Cập nhật nội dung chi tiết về Vai Trò Các Chất Trung Vi Lượng Có Trong Phân Đầu Trâu (Bài 1) mới nhất trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Vai trò các chất trung vi lượng có trong phân Đầu Trâu (Bài 1)
Ngày nay, nói chung bà con nông dân đã nắm vững tầm quan trọng của việc sử dụng cân đối, hợp lý các chất dinh dưỡng đa lượng (đạm, lân, kali) trong việc bón phân cho cây trồng. Tuy nhiên với phân trung lượng (Ca, Mg, S) và các chất vi lượng (Cu, Zn, Fe,…) thì nhiều bà con vẫn chưa hoàn toàn nắm rõ. Nói một cách nôm na, các chất dinh dưỡng đa lượng đối với cây trồng như cơm, gạo… đối với con người, chúng rất cần thiết và không thể thiếu được. Còn vai trò các chất trung vi, lượng được ví như vitamin với con người. Nếu chỉ ăn cơm thì con người vẫn có thể sống được, nhưng nếu muốn chất lượng sống tốt hơn, sức khoẻ hoàn hảo hơn thì con người không thể thiếu vitamin. Chất trung, vi lượng cũng cần thiết như vậy đối với cây trồng. Đã từ lâu, Công ty Phân bón Bình Điền đã phối hợp cùng các Viện, Trường để xác định một cách toàn diện vai trò các chất trung, vi lượng và hàm lượng cần thiết cho mỗi loại cây và vào mỗi thời kỳ cụ thể. Đây là công việc khó khăn vì tính chất tinh vi, và phức tạp của việc nghiên cứu các chất với lượng rất nhỏ. Đặc biệt, từ khi tiên phong đưa ra thị trường các loại phân chuyên dùng thì việc đưa các chất dinh dưỡng trung, vi lượng vào phân bón Đầu Trâu có hiệu quả khác hẳn so với phân đối chứng (dù thành phần dinh dưỡng đa lượng của chúng không chênh lệch là bao). Để bà con phần nào hiểu được vai trò quan trọng của các chất trung, vi lượng. Bản tin Bình Điền đăng tải về các chất dinh dưỡng rất đặc biệt này. 1) Canxi (Ca): – Là thành phần của màng tế bào dưới dạng canxi pectate cần thiết cho sự phân chia tế bào được bình thường. – Giúp cho màng tế bào vững chắc, duy trì cấu trúc của nhiễm sắc thể. Hoạt hoá nhiều enzim. Đóng vai trò như một chất giải độc bằng cách trung hoà axít hữu cơ trong cây. a. Nhận diện triệu chứng thiếu hụt: – Các lá non của cây mới trồng bị biến dạng và có màu xanh lụa sẫm không bình thường. – Lá có hình đài hoa và quăn, các chồi tận cùng suy thoái. – Sinh trưởng của rễ bị suy yếu, cổ rễ thường gãy. – Chồi hoa rụng sớm, thân yếu. b. Biện pháp khắc phục: – Bón vôi hoặc CaSO4 trong trường hợp đất chua. – Phun Ca(NO3)2 nồng độ 0,75-1%. – Bón đôlomít 2) Magiê (Mg): – Là thành phần cấu tạo của diệp lục tố, có vai trò quan trọng trong quang hợp. Là hoạt chất của hệ enzim gắn liền với sự chuyển hoá hydratcarbon và tổng hợp axit nucleic. – Có vai trò thúc đẩy hấp thụ và vận chuyển lân của cây. Giúp đường vận chuyển dễ dàng trong cây. a. Nhận diện triệu chứng thiếu hụt: – Úa vàng ở phần thịt giữa các gân lá, chủ yếu ở lá già do diệp lục tố hình thành không đầy đủ, gây nên vết sọc hoặc vết không liên tục. – Lá nhỏ, giòn ở thời kỳ cuối và mép lá cong lên. – Ở một số loại rau có các đốm vàng lợt giữa các gân lá và các màu da cam, đỏ hoặc tía. – Nhánh yếu và dễ bị nấm bệnh tấn công và thường bị rụng lá sớm. b. Biện pháp khắc phục: – Magiê sunfat: dùng để bón cho những cây có nhu cầu Mg cao như thuốc lá, cây ăn trái… bón cho các loại đất nghèo Mg như đất xám, đất cát… Hoà ra nước với nồng độ 0,25-1% để phun qua lá. – Magiê kali sunfat: có thể bón lót, bón thúc bằng các rải đều trên mặt ở ruộng; hoặc bón theo hàng, theo hốc; hoặc hoà ra nước để phun qua lá. Nên bón cho các loại cây có giá trị kinh tế cao vì giá thành phân này cao. – Magiê cacbonat: Ít tan trong nước nên cần bón lót. Với cây trồng cạn nên bón rải theo hàng theo hốc. – Magiê phốtphát: phân này có hàm lượng lân cao nên khi bón cần phải tính toán cân đối với lân. Có thể dùng bón lót hoặc thúc, bón theo hàng, hốc. 3) Lưu huỳnh (S): – Lưu huỳnh giúp cho cấu trúc protein được vững chắc. a. Triệu chứng thiếu hụt: – Các lá non trở nên xanh vàng nhẹ hoặc vàng lợt. – Sinh trưởng của chồi bị hạn chế, ảnh hưởng đến số hoa. – Thân cứng, hoá gỗ sớm và đường kính thân nhỏ. b. Biện pháp khắc phục: – Dùng phân bón có hàm lượng lưu huỳnh cao như SA, supe lân, thạch cao hoặc bón lưu huỳnh nguyên tố.
Vai Trò Các Chất Trung Vi Lượng Đối Với Cây Cà Phê
Trong một thời gian dài khi canh tác cây cà phê, hầu hết nông dân chỉ quan tâm làm thế nào để đạt năng xuất cao nhất chứ ít ai quan tâm đến sự bền vững của môi trường sinh thái dẫn đến nhiều vùng đất trở nên cằn cỗi.Các loài vi sinh vật và sâu bệnh hại trong đất gia tăng, từ đó không nhỏ ảnh hưởng đến sự phát triển của cây cà phê. Để khắc phục tình trạng này giải pháp tôt nhất là bên cạnh việc bổ sung các chất đa lượng như Đạm – Lân – Kali. Hàng năm bà con nông dân cần phải bổ sung một lượng phân hữu cơ.Phân hữu cơ không những làm tăng độ mùn trong đất mà còn cải tạo hệ vi sinh vật có lợi cho đất.
Việc canh tác thiếu bền vững không những dẫn đến hệ sinh vật có lợi cho đất ngày càng ít đi mà các triệu chứng thiếu chu vi lượng cũng xuất hiện ngày càng nhiều trên cây cà phê. Các triệu chứng này đều thể hiện trên lá, như lá non bị mất màu xanh và biến dạng, các đốt đầu ngọn cành, ngọn thân cà phê ngắn lại, lá chuyển vàng bị mất màu xanh hay bị cháy, rụng quả hàng loạt …
Để khắc phục sự thiếu các chất trung vi lượng, hiện nay trong các loại phân bón nhà sản xuất đã đưa thêm các chất chu vi lượng như canxi, magie, silic Bo nhằm giúp cây cân đối giữa các chất dinh dưỡng ổn định năng xuất. Đặc biệt trong đó vi chất Bo rất cần thiết cho quá trình phân chia tế bào và quá trình thụ phấn của cây, giúp sự hình thành và phân hóa mầm hoa tăng cường sức sống thụ phấn, tăng tỉ lệ đậu chặt giúp giảm rụng hoa và trái non.
Video chuyên đề “Vai trò các chất trung vi lượng đối với cây cà phê”
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học thì trong giai đoạn ra hoa và phát triển của quả, hàm lượng tinh bột và chất dinh dưỡng trong lá càng giảm thấp và điều này kèm theo hiện tượng rụng quả do thiếu hụt dinh dưỡng, bên cạnh đó việc bón phân thiếu cân đối, thiếu các chất vi lượng cũng làm cho cây cà phê xuất hiện hiện tượng rụng quả hàng loạt.
Để giúp bà con khắc phục tình trạng này các đơn vị sản xuất và nghiên cứu đã đưa thêm thành phần trung vi lượng vào phân hỗn hợp N-P-K. Nhằm giúp cây cà phê bổ sung và cân đối kịp thời các chất dinh dưỡng trong các giai đoạn phát triển. Đem thử như N-P-K (16-8-16-13S + Bo + TE) với việc bổ sung thêm chất vi lượng bo. Phân bón N-P-K (16-8-16-13S + Bo + TE) không những giúp bộ lá cây cà phê xanh, kích thích quang hợp mà còn khắc phục được tình trạng rụng quả non trên cây cà phê.
Như chúng ta đã biết trong một năm cây cà phê cần được bổ sung dinh dưỡng bằng phân bón ít nhất 4 đợt : 1 đợt vào mùa khô và 3 đợt vào mùa mưa. Sau khi chống rụng trái thành công vào giai đoạn cuối mùa mưa cây cà phê cần tích lũy dinh dưỡng để nuôi trái, cành dự trữ trong mùa sau. Tuy nhiên 6 tháng mùa mưa cây cà phê thường gặp các yêu tố gây hại trong đất nên cần bổ sung các chất giải độc và bổ sung vi chất nuôi trái. Trong giai đoạn này ngoài việc cân đối các chất đa lượng bà con cần bổ sung các chất chu vi lượng như Magie, Silic. Bởi ô xít Magie kích thích hoạt động của nhiều enzim là thành phần của dược độc tố nên Magie đóng vai trò quan trọng trong việc đồng hóa cacbonic và tổng hợp protein. Magie giúp cây tăng trưởng nhanh đẻ nhánh mạnh hạn chế bệnh do nấm. Do Magie giúp cây hút được nhiều Lân và các dưỡng chất khác. Silic hạn chế hấp thu hơi nước không cần thiết qua lớp biểu bì bảo vệ cây đối với sự xâm nhập nấm bệnh, sâu, rầy, tăng khả năng quang hợp tăng hiệp lực sử dụng phân đạm tạo phối hợp Fe. Al và Mn thành những hợp chất khó tan làm hạn chế hút các chất này vào trong cây, giúp cây tránh được tình trạng ngộ độc Fe, Al và Mn quá cao do đất chua phèn, giúp bộ rễ phát triển mạnh giảm hiện tượng cháy lá, vàng lá do dư phèn.
Trong những năm gần đây do sự canh tác thiếu cân đối, địa hình dốc nên nhiều vùng đất ở Tây Nguyên bị rửa trôi bạc màu, cằn cỗi và chua hóa. Nhiều vườn cà phê bị già cỗi nhanh và bị sâu bệnh hại tấn công vì vậy các doanh nghiệp phối hợp với các nhà khoa học nghiên cứu và đưa thành phần ô xít Magie, ô xít Silic và các loại phân bón phức hợp như NPK 16-7-17-13S + MgO + SiO2 + TE là một giải pháp quan trọng góp paahnf giúp cây cà phê phát triển bền vững và trên thực tế qua khảo nghiệm cũng như phát triển rộng rãi trên nhiều vườn cà phê Tây Nguyên đã khẳng định điều này.
Như vậy bà con nông dân nếu bổ sung dinh dưỡng cho cây cà phê vào mùa mưa bằng phân NPK 16-8-16- 13S + Bo + TE hoặc NPK 16-7-17-13S + MgO + SiO2+ TE. Cần lưu ý sau:
Bón từ 1.900- 2.700kg/ha/năm chia làm 3 lần bón :
Đầu mùa mưa : Bón từ 500-700 kg/ha
Giữa mùa mưa : Bón từ 700-1.000kg/ha
Cuối mùa mưa : Bón từ 700- 1.000 kg/ ha
Bài 4: Trung Lượng Canxi Và Vai Trò Dinh Dưỡng Đối Với Cây Trồng
CALCIUM
Ký hiệu: Ca
Phương pháp phân tích: TCVN1078:1999
Canxi là kim loại màu xám bạc, mềm được điều chế bằng phương pháp điện phân từ fluorua canxi. Nó cháy với ngọn lửa vàng – đỏ và tạo thành một lớp nitrua che phủ có màu trắng khi để ngoài không khí. Nó có phản ứng với nước tạo ra hidro và hidroxit canxi.
Canxi hay Calcium (gọi tắt là Ca) là nguyên tố có hóa trị 2, nên thường được viết là Ca+2. Từ lâu, Ca được xếp vào nhóm dinh dưỡng trung lượng cùng với lưu huỳnh (S) và magie (Mg) nhưng vai trò của nó đối với cây thì không phải ai cũng hiểu được tường tận.
Vai trò của canxi Cây hút canxi vào dưới dạng Ca+2. Theo các tài liệu thì Ca đóng vai trò kích thích rễ cây phát triển, giúp hình thành các hợp chất tạo nên màng tế bào, làm cho cây trở nên cứng cáp hơn. Ca làm tăng hoạt tính một số men, trung hòa các axit hữu cơ trong cây. Vì vậy, với cây ăn quả, bón Ca làm cho quả có lượng đường cao hơn, ngọt hơn. Các cây họ đậu như: lạc, đậu tương, đậu ván… thì Ca là chất dinh dưỡng rất quan trọng. Bởi thiếu Ca cây họ đậu sẽ bị lép hay hạt không no tròn. Vậy nên nông dân thường có câu: “Không lân, không vôi thì thôi trồng lạc” là thế. Khi cây hút nhiều Ca sẽ giúp hàm lượng đạm Nitrat (N03-) giảm xuống, giúp cho các vi sinh vật rễ phát triển thuận lợi, điều tiết mạnh mẽ quá trình trao đổi chất của tế bào. Có thể thấy, Ca là cầu nối trung gian cho các thành phần hóa học của chất nguyên sinh và duy trì cân bằng tỷ lệ các cation và anion trong tế bào, cũng như hạn chế xâm nhập của các chất K+, Mg+2, Na+, NH4+. Ca làm giảm tính thấm nước của tế bào, nhưng lại làm tăng thoát hơi nước.
Khi bón canxi vào đất vai trò đầu tiên là làm giảm độc hại của các chất như Fe, Al, Cu, và Mn…, giúp giảm độ chua trong đất. Canxi lấy từ đâu? Vỏ trái đất chứa khoảng 3,64% canxi nhưng do nguồn gốc đá mẹ, địa hình khác nhau và nhiều quá trình như mưa, bão, gió… và phương thức canh tác của con người mà hàm lượng canxi trong từng loại đất, từng vùng khác nhau. Ca trong đất mất đi bằng nhiều con đường, nên sau 1 – 2 vụ trồng trọt, hàm lượng Ca giảm xuống rất rõ, nên phải cung cấp Ca cho cây. Ngoài ra, can xi hiện hữu trong đá vôi nguyên chất chứa 54,7 – 56% CaO; đá vôi lẫn Dolomít chứa 42,4 – 54,7% CaO; đá vôi Dolomit hóa chứa 31,6 -42,4% CaO; thạch cao (Gypsum) chứa 56% CaO; vỏ ốc, sò, san hô chứa 40% CaO; phân superphosphat chứa 12 – 14% Ca; phân lân nung chảy chứa 28 – 30% CaO…
Cây thiếu canxi biểu hiện thế nào?
Khi thiếu Ca, triệu chứng biểu hiện trên cây cho ta thấy là đầu chóp lá và hai bên mép lá chuyển sang màu bạc trắng, sau đó hóa đen rồi uốn cong và xoắn lại. Cấu trúc của tế bào bị hại, lá non, đọt non bị ảnh hưởng trước, tiếp đến là hệ rễ làm ảnh hưởng đến khả năng hút nước và hấp thụ dinh dưỡng của cây. Ở thân cây thường xuất hiện rễ phụ, lông hút, rễ sinh trưởng chậm. Khi thiếu Ca nặng, hoa quả bị thối từng mảng, còn thừa Ca chưa thấy biểu hiện rõ các triệu chứng ra bên ngoài. Ca có tác động tương hỗ với một số ion nên làm giảm tỷ lệ hút các ion đó. Ví dụ, làm hạn chế hút đạm dạng NH4+ nên giảm tác hại do thừa N gây ra, giảm bớt lượng Na+ cũng giảm tác hại của chất này đối với cây.
Nếu không phải là đất phèn thì chỉ cần sử dụng 300 – 400 kg phân dạng này/ha là thỏa mãn đủ lượng Ca tốt nhất cho cây. Nếu bón thừa Ca, trước hết Ca hoạt động ở quanh vùng rễ để khử độc cho cây tốt nên phần lợi vẫn ưu thế hơn. Tuy vậy để sử dụng mặt lợi này của Ca, thường ta bón liều lượng Ca cao vào lúc làm đất trước khi gieo cấy 1 – 2 tuần sẽ có lợi nhiều hơn. Đất nào phải bón canxi? Nói chung đất có độ pH thấp hơn 6,5 đều cần bón Ca. Như vậy, đất nông nghiệp của nước ta vùng nào cũng cần bón Ca nên cần ưu tiên bón cho đất có pH dưới 5,5 đó là đất xám và đất phèn.
Về liều lượng thì tùy thuộc vào mức độ chua nhiều hay ít để phân bổ lượng Ca cho phù hợp. Ca có hai chức năng chính khi được bón vào đất:
– Thứ nhất giúp khử độc để nâng pH của đất lên.
– Thứ hai, cung cấp Ca cho cây hút, khi pH đã được cải thiện, chất độc giảm, bộ rễ có điều kiện phát triển thì khả năng hút nước và chất khoáng của bộ rễ được tăng cường, giúp cho cây thêm khỏe mạnh.
Vì vậy, tùy theo môi trường đất mà quyết định bón nhiều hay ít phân có chứa Ca. Nhưng mức tối thiểu cũng cần bón khoảng 500 kg/ha như vôi nung (CaO) thì mới đủ đáp ứng cho hai chức năng của Ca bón vào.
Nguyên liệu nào bón cho đất sẽ cung cấp Ca tốt nhất?
Trong các nguyên liệu có chứa Ca kể trên, nếu dùng đá vôi hay vỏ sò, vỏ ốc, san hô … cần phải nung kỹ, tạo thành CaO mới bón. Các dạng vật liệu như Dolomit, thạch cao thì có thể bón trực tiếp được nhưng thường bón như dạng bón lót. Còn super phosphate hay phân lân nung chảy thì dùng dễ dàng, nhưng phần lớn cũng để bón lót hoặc bón thúc, đặc biệt là trên đất phèn.
Đá vôi được nung thành vôi
Các dạng canxi
– Đá vôi nguyên chất 54,7 – 56,1% CaO
– Đá vôi lẫn dolomit 42,4 – 54,7% CaO
– Đá vôi dolomit hóa 31,6 – 42,4% CaO
– Thạch cao 56% CaO
– Vỏ sò, ốc, san hô 40% CaO
– Superphosphate 18 – 21% Ca
– Triple Superphosphate 12 – 14% Ca
Đơn vị tính hàm lượng canxi là %Ca, %Cao, %CaCO3
Canxi trong đất:
* Hàm lượng Canxi trong đất:
– Nồng độ Canxi của bề mặt đất là 3,64% và thay đổi tùy theo loại đất.
– Canxi trong đất tồn tại dưới dạng các khoáng nguyên sinh.
– Canxi trong đất có thể mất đi do thoát thủy, VSV hấp thụ, hấp thu xung quanh các phần tử sét, tái kết tủa dưới dạng Ca thứ sinh.
* Tác dụng của canxi:
– Giảm độ chua trong đất, giảm sự gây độc của Mn, Fe, Cu, Al (nếu hàm lượng cao).
– Rất cần thiết đối với vi khuẩn cố định đạm.
– Tỉ số Ca/tổng số cation từ 0,1 – 0,15 thích hợp cho sự phát triển của rễ cây bông.
Vai trò của canxi
Canxi trong cây:
* Hàm lượng Canxi trong cây:
– Cây hấp thụ Canxi trong đất dưới dạng Ca2+.
– Nồng độ Ca cho nhu cầu của cây trồng từ 0,1% – 5,0% của trọng lượng chất khô.
– Canxi trong rễ thường cao hơn lượng cây cần hút.
– Cây hút Ca2+ được bởi các đầu rễ non.
* Tác dụng của canxi:
– Kích thích rễ và lá cây phát triển.
– Hình thành các hợp chất cấu thành màng tế bào, làm cây trở nên cứng cáp.
– Giúp làm giảm hàm lượng đạm Nitrat trong cây.
– Tăng cường hoạt tính của một số hệ thống men trong cây.
– Trung hòa các axit hữu cơ trong cây
– Rất cần thiết cho sự phát triển của hạt đậu.
– Tăng cường sự phát triển của bộ rễ, kích thích hoạt động của VSV, hút các nguyên tố dinh dưỡng khác.
– Điều tiết mạnh mẽ quá trình trao đổi chất và sinh lý của tế bào.
– Cầu nối trung gian giữa các thành phần hóa học của chất nguyên sinh
– Duy trì cân bằng cation – anion trong tế bào.
– Hạn chế sự xâm nhập của cation K+, Mg2+, Na+, NH4+ vào tế bào, là yếu tố chống độc cho cây.
– Làm giảm tính thấm nước cuả màng tế bào, tính hút nước của cây mà lại tăng sự thoát hơi nước.
Sự thiếu canxi đối với cây trồng
– Tế bào bị hủy hoại, rễ, lá, và các phần khác của cây đều bị thối và chết.
– Hiện ra trước tiên là đầu lá và mép lá bị hóa trắng sau hóa đen rồi phiến lá bị uốn cong và xoắn lại, cấu trúc của màng sinh chất và màng các bào quan bị hư hại canxi
– Thể hiện ra trong các mô non đang phân chia và hệ rễ bị hư hại.
– Tế bào đang phân chia không hình thành được vách tế bào mới.
– Xuất hiện các tế bào nhiều nhân đặc trưng đối với mô nhân sinh thiếu canxi.
– Tăng sự xuất hiện rễ phụ và lông hút, rễ sinh trưởng chậm
Vai trò của vôi (CaCO3) trong quá trình cải tạo đất
Các phản ứng vôi trong đất:
* Phản ứng của vôi với nhóm acid carboxylic trong chất hữu cơ.
RCOO]
2R – COOH + CaCO3 = Ca2+ + H2O + CO2
RCOO]
– Nếu đất ít chua, bicarbonate có thể tạo thành sau khi bón vôi
RCOO]
2R – COOH + CaCO3 = Ca2+ + 2H2CO3 + Ca2+
RCOO]
* Phản ứng với Al3+ trên khoáng sét, làm giảm độ độc của nhóm
2Al3+ -Keo đất + 3CaCO3 = 2Al(OH)3 + 3Ca2+ -Keo đất + 3H2O + 3CO2
* Trung hòa độ chua của đất
[KĐ]-2H + CaCO3 = [KĐ]-Ca + H2O + CO2
H2CO3 + CaCO3 = Ca(HCO3)2
* Khử được tác hại của đất mặn
[KĐ]-2Na + CaSO4 = [KĐ)-Ca + Na2SO4
Rửa trôi
Biện pháp bón vôi:
– Bón vôi thường hiệu quả cao nhất đối với dất chua và đất bạc màu.
– Ngoài tác dụng cải tạo hoá tính, lí tính của đất, tạo độ chua thích hợp cho sự phát triển bình thường của cây trồng và vi sinh vật có ích đồng thời còn bảo đảm cung cấp cho cây trồng một nguyên tố dinh dưỡng rất cần thiết.
Chu kỳ bón vôi
– Đất chua mặn, đất phèn bón 45 – 60 tạ/ha sang vụ 2 đã hết hiệu lực.
– Đất bạc màu bón 5,6 – 23 tạ/ha cũng chi bội thu được vụ 3.
– Đất phù sa cổ bón 12,5 – 50 tạ/ha hiệu lực còn đến vụ thứ 4.
Sưu tầm và biên tập ks Lê Minh Giang
Vai Trò Của Phân Hữu Cơ Vi Sinh Trong Cải Thiện Năng Suất Và Chất Lượng Nông Sản
Nông nghiệp sạch (hay còn gọi là nông nghiệp hữu cơ) là một hệ thống quản lý sản xuất nông nghiệp tránh sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật tổng hợp, giảm tối đa ô nhiễm không khí, đất và nước, tối ưu về sức khoẻ con người và vật nuôi. Trước nhu cầu đảm bảo an ninh lương thực, việc lạm dụng phân bón và hoá chất bảo vệ thực vật nhằm nâng cao năng suất cây trồng đang trở thành vấn đề cần được quan tâm cải thiện. Bện cạnh việc bảo đảm mục tiêu anh ninh lương thực, cần chú ý phát triển nền nông nghiệp sạch nhằm đóng góp vào việc cung cấp các sản phẩm an toàn phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Việc canh tác nông nghiệp sạch không những giúp nông dân tiết kiệm chi phí thuốc trừ sâu và phân hoá học đồng thời có thể đa dạng hoá mùa vụ và canh tác theo hướng bền vững. Hơn nữa, nếu nông sản được chứng nhận là sản phẩm hữu cơ còn có thể xuất khẩu với giá cao hơn. Theo Tổ chức Nông lương Liên hiệp quốc (FAO), nền nông nghiệp hữu cơ có khả năng đảm bảo đủ nguồn cung cấp lương thực nuôi sống dân số trên thế giới hiện nay song song với việc giảm thiểu những tác động có hại cho môi trường. Các nguyên tắc cơ bản của canh tác hữu cơ do IFOAM (International Federation of Organic Agriculture Movements) trình bày năm 1992 như sau: - Sản xuất thực phẩm có chất lượng dinh dưỡng cao, đủ số lượng; - Khuyến khích và thúc đẩy chu trình sinh học trong hệ thống canh tác, bao gồm vi sinh vật, quần thể động thực vật trong đất, cây trồng và vật nuôi; - Duy trì và tăng độ phì nhiêu của đất trồng về mặt dài hạn; - Sử dụng càng nhiều càng tốt các nguồn tái sinh trong hệ thống nông nghiệp có tổ chức tại đại phương; - Giảm đến mức tối thiểu các loại ô nhiễm do kết quả của sản xuất nông nghiệp gây ra; - Duy trì đa dạng hóa gen trong hệ thống nông nghiệp hữu cơ và khu vực quanh nó, bao gồm cả việc bảo vệ thực vật và nơi cư ngụ của cuộc sống thiên nhiên hoang dã. * Phân hữu cơ vi sinh và vấn đề lưu tồn nitrate (NO3-) trong nông sản Kết quả trình bày ở bảng 1 cho thấy, hàm lượng nitrate trong trái dưa leo tươi khác biệt có ý nghĩa giữa bón phân vô cơ theo nông dân và các nghiệm thức bón phân hữu cơ vi sinh BBM-Trico. Tuy nhiên hàm lượng nitrate trong trái dưa leo tươi của hai nghiệm thức này thấp hơn ngưỡng cho phép của WHO/FAO là 150 mg/kg sản phẩm dưa leo tươi. Với kết quả này cho thấy khi tăng cường sử dụng phân BBM-Trico rất cần phải giảm lượng phân đạm vô cơ bón kết hợp nhằm vừa nâng cao năng suất và vừa giảm thấp hàm lượng NO3- trong rau trái tươi. Kết quả này phù hợp với kết luận đưa ra bởi Vogtmann et al (1993), và Poudel et al (2002) cho rằng nitrate cao nhất do bón phân hoá học, có thể là thuộc tính của những phân khoáng dễ hoà tan và đạm ngay lập tức sớm hữu dụng cho cây trồng hấp thụ sau khi bón. Mặt khác N của phân bón hữu cơ phóng thích dinh dưỡng chậm hơn. Với kết quả thí nghiệm của các nhà nghiên cứu cho chúng ta khẳng định việc sử dụng phân hữu cơ vi sinh có kiểm soát chất lượng đầu vào, chắc chắn làm gia tăng năng suất và phẩm chất nông sản phù hợp với xu hướng sản xuất nông nghiệp sạch hiện nay trên thế giới 2. Phân hữu cơ vi sinh trong đặc tính sinh học đất Phân bón hữu cơ có bổ sung vi sinh vật có lợi là sản phẩm được sản xuất từ các nguồn nguyên liệu hữu cơ khác nhau, nhằm cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng, cải tạo đất, chứa một hay nhiều chủng vi sinh vật sống được tuyển chọn với mật độ đạt tiêu chuẩn qui định, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng nông sản. Phân hữu cơ vi sinh vật không gây ảnh hưởng xấu đến người, động vật, môi trường sinh thái và chất lượng nông sản. Bên cạnh việc cải thiện năng suất cây trồng cũng như phẩm chất nông sản (mà biểu hiện rõ nhất thông qua chỉ số dư tồn nitrate trong sản phẩm), hiệu quả của phân hữu cơ vi sinh còn thể hiện qua việc cải thiện tính chất đất bao gồm đặc tính vật lý, hoá học và sinh học đất. Chất hữu cơ còn là nguồn thức ăn cho các loài sinh vật sống trong đất. Phần lớn vi sinh vật trong đất thuộc nhóm hoại sinh. Nguồn thức ăn chủ yếu của nhóm này là dư thừa và thải thực vật. Cung cấp chất hữu cơ giúp duy trì nguồn thức ăn, tạo điều kiện phát triển sinh khối, đa dạng chủng loại và kiềm hãm sự gia tăng của các loài vi sinh vật có hại. Duy trì thế cân bằng vi sinh vật có lợi trong đất chủ yếu là bảo vệ và cân bằng vi sinh vật có ích, cũng như các loài thiên địch có lợi trên đồng ruộng. Do đó, thường xuyên bổ sung chất hữu cơ cho đất cũng như các nguồn vi sinh vật có lợi để tạo điều kiện thuận lợi cho bộ rễ phát triển hạn chế mầm bệnh. Việc bón phân hữu cơ có bổ sung nguồn vi sinh vật đất như nấm Trichoderma sẽ làm giảm tác nhân gây bệnh thối rễ trên cà chua và ớt, bổ sung các nguồn vi sinh vật cố định đạm và hoà tan lân, tăng cường nguồn phân đạm cố định được và các hợp chất lân kém hoà tan trong đất trở thành những dạng hữu dụng, dễ tiêu cho cây trồng. Kết quả trình bày ở Bảng 2 cho thấy hiệu quả kiểm soát bệnh của phân hữu cơ BBM-Trico trong đất giúp giảm đáng kể bệnh héo dây trên dưa leo (Cucumis sativus). Kết quả cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nghiệm thức có sử dụng phân hữu cơ vi sinh BBM-Trico so với các nghiệm thức chỉ sử dụng phân hóa học trong việc giảm tỉ lệ dây dưa leo bị bệnh ở các giai đoạn 40, 45 và 50 ngày sao khi gieo. Mật số Trichoderma trong đất sau thí nghiệm tại các nghiệm thức có sử dụng phân hữu cơ vi sinh BBM-Trico cũng cao hơn, khác biệt có ý nghĩa so với các nghiệm thức không sử dụng phân hữu cơ vi sinh. Bệnh héo rũ trên dưa leo do Pythium sp. là bệnh gây thiệt hại nghiêm trọng trong nông nghiệp. Việc bổ sung nấm Trichoderma vào phân hữu cơ vi sinh giúp hỗ trợ bộ rễ trong cơ chế chống lại tác nhân gây bệnh cho dưa leo. Điều này cho thấy rằng, việt kết hợp nấm Trichoderma trong phân hữu cơ vi sinh giúp tăng hiệu quả phòng bệnh cho cây trồng, góp phần giảm sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật và tăng hiệu quả kinh tế cho nông dân. Canh tác nông nghiệp sạch chú trọng việc sử dụng phân hữu cơ vi sinh hạn chế hoá chất bảo vệ thực vật và phân bón hoá học góp phần cải thiện chất lượng nông sản, độ phì nhiêu của đất, đảm bảo nhu cầu phát triển bền vững trong khi vẫn đảm bảo khả năng duy trì năng suất cây trồng. Việc kết hợp nấm Trichoderma trong phân hữu cơ vi sinh giúp hỗ trợ cây trồng trong việc phòng trừ bệnh như bệnh héo rũ trên dây dưa leo. Ngoài ra, các chủng vi sinh vật có ích khác khi được bổ sung vào phân hữu cơ sinh học còn giúp cải thiện độ phì tự nhiên của đất, giảm chi phí do phân bón vô cơ. Hàm lượng carbon cao và có chất lượng trong phân hữu cơ sinh học còn giúp cải thiện tính bền vật lý đất và hấp phụ một số nguyên tố gây bất lợi cho cây trồng. Vì thế nông dân cần chịu khó tự ủ phân hữu cơ kết hợp thêm các dòng vi khuẩn, nấm có lợi để bón vào đất trong canh tác. Hiệu quả lâu dài của phân hữu cơ sinh học sẽ được tiếp tục nghiên cứu và ứng dụng nhằm hướng tới một nền nông nghiệp, bền vững đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường và an toàn cho con người. Nguồn: từ internet
Bạn đang đọc nội dung bài viết Vai Trò Các Chất Trung Vi Lượng Có Trong Phân Đầu Trâu (Bài 1) trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!