Top 9 # Xem Nhiều Nhất Vuon Lan Mokara O Dong Nai Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Vitagrowthheight.com

Chi Cuc Thu Y Dong Nai

 

Tin tức tổng hợp

TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG ĐỆM LÓT SINH HỌC Ở TRONG NƯỚC VÀ THẾ GIỚI

1. Ở nước ngoài

Ứng dụng vi sinh vật ở dạng đơn chủng hay đa chủng vào mục đích chăn nuôi nói chung và xử lý môi trường nói riêng đã được các nước có nền công nghệ vi sinh áp dụng từ lâu và phổ biến dưới các dạng sản phẩm vi sinh khác nhau. Các loại này được áp dụng cho từng công đoạn chăn nuôi cũng như áp dụng cho toàn bộ quá trình chăn nuôi tùy thuộc vào đặc tính của các chủng vi sinh vật cũng như mục đích sử dụng.

Tại Nhật Bản, chế phẩm EM (Effective Microorganisms) có nghĩa là vi sinh vật hữu hiệu do giáo sư Tiến sĩ Teruo Higa – Trường Đại học Tổng hợp Ryukius, Okinawa, Nhật Bản nghiên cứu và ứng dụng thành công vào sản xuất nông nghiệp vào đầu những năm 1980. Chế phẩm này gồm tới trên 87 chủng vi sinh vật hiếu khí và kỵ khí thuộc các nhóm: vi khuẩn quang hợp, vi khuẩn lác tíc, nấm mem, nấm mốc, xạ khuẩn được phân lập, chọn lọc từ 2.000 chủng được sử dụng phổ biến trong công nghiệp thực phẩm và công nghệ lên men. Chế phẩm này đã được thương mại hóa toàn cầu, đang được phân phối ở Việt Nam và được người chăn nuôi tin dùng.

Tuy nhiên, việc ứng dụng hệ vi sinh vật để làm đệm lót sinh học trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng mới được áp dụng ở một số nước trong đó có Việt Nam. Quy trình chung tương đồng ở các nước là sử dụng môi trường lên men được làm từ các vật liệu có hàm lượng xenluloza cao để cho hệ vi sinh vật hoạt động hiệu quả thông qua quá trình phân hủy chất hữu cơ. Thành phần, số lượng và chất lượng các chủng vi sinh vật có sự khác biệt tùy thuộc vào từng nước, từng sản phẩm, đối tượng vật nuôi.

Trong chăn nuôi lợn trên đệm lót lên men được áp dụng ở Nhật Bản, Trung Quốc, Hồng Kông, Hoa Kỳ, Anh, Thái Lan, Hàn Quốc… Ở các nước này việc ứng dụng hệ vi sinh vật được chọn tạo hoặc sản phẩm tách chiết từ chúng vào chăn nuôi cũng như xử lý chất thải đã mở ra tiềm năng rất lớn cho chăn nuôi hữu cơ, chăn nuôi sinh thái và đảm bảo quyền động vật trong những năm tới.

2. Ở trong nước

2.1. Ứng dụng các chế phẩm EM trong chăn nuôi lợn

– Chăn nuôi lợn ở Việt Nam là một trong những ngành hàng có ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong chăn nuôi như thức ăn, giống, thú y, chăm sóc nuôi dưỡng và xử lý môi trường. Trong các công nghệ áp dụng cho chăn nuôi lợn thì công nghệ vi sinh là lĩnh vực phát triển nhanh và có tính ứng dụng cao. Trên cơ sở chế phẩm EM của Nhật Bản do giáo sư Teruo Hagi, Tiến sĩ Lê Khắc Quảng, Giám đốc Trung tâm Phát triển công nghệ Việt-Nhật trực tiếp chuyển giao công nghệ này vào Việt Nam.

- Trên cơ sở nghiên cứu gốc, các nghiên cứu mới, bổ sung sau này đã được thương mại hóa thành các sản phẩm EM chứa nhiều chủng loại vi sinh vật được chọn tạo đã có mặt trên thị trường gồm cả sản phẩm nhập khẩu và sản xuất nội địa như EM, chúng tôi S.EM01, EMIC, EMUNIV, EMC, VEM, EMINA, BIOMIX1, BIOMIX2, MAX.250, ACTIVE CLEANER, BALASA No.1,…

- Các chế phẩm trên có hiệu quả khác nhau nhưng đều có một hoặc nhiều tác động lên chăn nuôi lợn:

+ Giảm thiểu mùi hôi từ chất thải và hô hấp ở lợn;

+ Tăng cường phân hủy phân, nước tiểu thành phân vi sinh hữu cơ;

+ Tăng cường quá trình tiêu hóa và hấp phụ dinh dưỡng từ thức ăn;

+ Góp phần tăng sức đề kháng đối với bệnh dịch ở lợn;

+ Giảm lao động và chi phí nước, điện, thức ăn;

+ Góp phần tăng hiệu quả chăn nuôi;

+ Góp phần gia tăng quyền vật nuôi;

+ Bảo vệ môi trường.

2.2. Các chế phẩm vi sinh sử dụng làm đệm lót ở chuồng nuôi lợn

Trong các chế phẩm nêu trên có mặt trên thị trường Việt Nam và được người chăn nuôi sử dụng thì 2 chế phẩm sau đây được áp dụng nhiều vào làm đệm lót trong chuồng nuôi lợn:

- ACTIVE CLEANER là chế phẩm của Công ty Future Biotech – Đài Loan;

- BALASA No.1 là chế phẩm do cơ sở Minh Tuấn sản xuất.

2.3. Chế phẩm BALASA No.1 và ứng dụng chế phẩm này làm đệm lót sinh học trong chăn nuôi lợn

2.3.1. Chế phẩm BALASA No.1

a) Nguồn gốc sản phẩm:

- Chế phẩm do cơ sở sản xuất Minh Tuấn, do TS. Nguyên Khắc Tuấn và TS. Nguyễn Thị Tuyết Lê ở địa chỉ số 15 đường F, Tổ dân phố Thành Trung, thị trấn Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội sản xuất.

- Đây là kết quả nghiên cứu, thử nghiệm lâu dài từ trước năm 2002 và trong giai đoạn 2007-2012 của các tác giả từ Đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu sản xuất chế phẩm BALASA No.1 để tạo đệm lót sinh thái trong chăn nuôi”.

b) Các công đoạn chính để sản xuất chế phẩm và thiết lập quy trình

- Phân lập và tuyển chọn các chủng vi sinh vật hiện hữu dùng trong chế phẩm BALASA No.1;

- Hoàn thiện công thức phối hợp cộng sinh các vi sinh vật để tạo ra chế phẩm BALASA No.1;

- Xây dựng quy trình công nghệ và sản xuất thử nghiệm chế phẩm BALASA No.1;

- Nghiên cứu, thử nghiệm và xác định hiệu quả của chế phẩm BALASA No.1 dùng làm đệm lót sinh học trên 18 mô hình chăn nuôi lợn. Sau đó chế phẩm này đã được ứng dụng thử nghiệm ở một số tỉnh/thành khác nhau;

- Xây dựng quy trình sử dụng chế phẩm BALASA No.1 làm đệm lót sinh học trong chăn nuôi lợn.

c) Thành phần và chức năng sinh học của các chủng vi sinh vật

Chế phẩm BALASA No.1 có chứa 04 chủng vi sinh vật chính sau:

- Chủng Streptococcus lactis (BS 2c): có khả năng chuyển hóa các hợp chất có chứa N hữu cơ, các carbohydrate và lipid thành CO2 và nước;

- Chủng Bacillus subtilis (RU1a): có khả năng chuyển hóa các hợp chất có chứa N hữu cơ, các carbohydrate và lipid thành H2S và SO4;

- Chủng Saccharomyces cereviseae (LV 1a): có khả năng chuyển hóa NH3 thành protein của vi sinh vật.

- Chủng thuộc giống Thiobacillus spp (NN3b): cũng có khả năng chuyển hóa các hợp chất có chứa N hữu cơ, các carbohydrate và lipid thành H2S và SO4.

- Trong việc phân lập, chọn lọc và sản xuất từ các chủng vi sinh vật tiềm năng có mặt trong môi trường tự nhiên theo tiêu chí phải đạt các yêu cầu về phòng trị bệnh đường ruột, xử lý chất thải gây ô nhiễm trong chăn nuôi lợn. Để trên cơ sở đó nuôi giữ, nuôi cấy, sản xuất, phối trộn các vi sinh vật này để cho ra chế phẩm Balasa No. 1 có khả năng xử lý môi trường tốt trong chăn nuôi lợn.

d) Quy trình ứng dụng chế phẩm BALASA No.1 để tạo đệm lót sinh học trong chăn nuôi lợn (18 mô hình):

- Mô tả quy trình ứng dụng: Quy trình chăn nuôi trên đệm lót lên men có tên đầy đủ là “Quy trình chăn nuôi trên đệm lót lên men sinh thái vi sinh hoạt tính” là quy trình nuôi dưỡng động vật trên lớp độn lót chuồng dầy có chứa một quần thể các vi sinh vật có hoạt tính cao, có thể tồn tại cùng nhau lâu dài trong đệm lót, có khả năng phân giải mạnh chất hữu cơ và ức chế các vi sinh vật có hại và gây bệnh nên có tác dụng lên men tiêu hủy phân, nước tiểu làm giảm các khí độc và mùi hôi trong chuồng nuôi tạo môi trường trong sạch không ô nhiễm, ít ruồi muỗi và vi sinh vật gây hại, do đó con vật sống thoải mái, giảm căng thẳng, tăng sinh trưởng và có sức đề kháng cao.

- Vật liệu làm đệm lót: Đệm lót làm nền chuồng nuôi lợn sẽ thay cho nền bê tông truyền thống. Đệm lót sinh học trên nền chuồng chăn nuôi hiện đang được khuyến cáo là mùn cưa được thu gom từ các cơ sở sản xuất, chế biến gỗ và vỏ trấu được rải lên trên mặt một lớp hệ men vi sinh vật có ích. Ngoài ra có thể sử dụng một số phụ phẩm nông nghiệp khác làm đệm lót: vỏ hạt cà phê, lõi ngô, thân ngô, vỏ lạc, xơ dừa, rơm-rạ cắt nhỏ để làm nguyên liệu thay thế cho mùn cưa.

- Chế phẩm sinh học (men) này có tác dụng chủ yếu:

+ Phân giải phân, nước tiểu do lợn thải ra, hạn chế sinh khí hôi, thối;

+ Ức chế và tiêu diệt sự phát triển của hệ vi sinh vật có hại, khống chế sự lên men sinh khí hôi thối;

+ Phân giải một phần mùn cưa, vỏ trấu và vật liệu khác làm giá thể cho vi sinh vật;

+ Giữ ấm cho vật nuôi trong mùa đông do đệm lót luôn luôn ấm bởi nhiệt từ hoạt động của hệ men vi sinh vật.

- Chi tiết quy trình: (xem Tài liệu gửi kèm).

- Lợi ích khi sử dụng đệm lót trong chăn nuôi lợn:

Trên cơ sở báo cáo sơ bộ của Sở Nông nghiệp và PTNT một số tỉnh/thành và cơ sở chăn nuôi áp dụng, quy trình này ứng dụng trong chăn nuôi lợn mang lại một số lợi ích sơ bộ sau:

+ Góp phần giảm chi phí sản xuất thông qua tiết kiệm được sức lao động, không phải tắm cho lợn, rửa chuồng, giảm thức ăn chăn nuôi;

+ Tăng cường sức đề kháng cho lợn, gia tăng vật quyền, tăng trưởng tốt, tăng chất lượng thịt;

+ Xử lý triệt để chất thải từ chăn nuôi lợn, phù hợp với quy mô nông hộ.

+ Áp dụng đơn giản, giá phù hợp, mang lại hiệu quả kinh tế cho cơ sở chăn nuôi.

- Những điểm cần hoàn thiện của quy trình:

+ Cần nghiên cứu thử nghiệm các nguyên liệu khác từ phụ phẩm nông nghiệp để thay thế cho mùn cưa (chiếm tới 2/3 khối lượng làm đệm) vì khi sử dụng nguyên liệu này với số lượng lớn, nguồn cung cấp nguyên liệu không ổn định vì vậy khó triển khai áp dụng ra diện rộng. Người chăn nuôi phải đầu tư chi phí ban đầu lớn để làm lớp đệm lót và thường xuyên phải bổ sung trong quá trình chăn nuôi.

+ Chưa có những nghiên cứu sâu, chuyên ngành về mặt phát thải, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sản phẩm thịt lợn nuôi theo quy trình này, tác động của hệ vi sinh vật đến môi trường sống…

+ Vấn đề stress nhiệt do đệm lót gây ra, đặc biệt trong những tháng nóng nhất của mùa hè chưa được giải quyết có hệ thống và kinh tế.

+ Sử dụng đệm lót sinh học khó đưa vào thực tiễn trong chăn nuôi công nghiệp vì không thể chăn nuôi với mật độ cao. Mật độ tối đa trong chăn nuôi trên nền đệm lót chỉ từ 1,5 – 2m2/1con lợn 60kg.

+ Nghiên cứu và thử nghiệm máy cầm tay để xới, đảo đệm lót khi áp dụng ở quy mô chăn nuôi trang trại.

II. KẾT QUẢ SƠ BỘ VỀ THỬ NGHIỆM ĐỆM LÓT SINH HỌC TRONG CHĂN NUÔI LỢN TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG

1. Hà Nam

- Tỉnh Hà Nam đứng đầu về cả số lượng mô hình, tổng diện tích đệm và chính sách đi kèm khuyến khích các cơ sở chăn nuôi áp dụng quy trình này.

- Từ năm 2010 đến tháng 4/2015, Hà Nam đã xây dựng được tổng số 320 mô hình với tổng diện tích đệm lót sinh học là 7.750 m2 cho chăn nuôi lợn,

+ Kế hoạch năm 2015 của tỉnh Hà Nam là phát triển 2.000 mô hình với tổng diện tích 20.000 m2. Đến tháng 4/2015, tỉnh đã xây dựng 320 mô hình với tổng diện tích là 7.750 m2.

- Công nghệ đệm lót sinh học hiện tỉnh áp dụng và triển khai là chế phẩm BALASA NO1 của Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu và sản xuất.

- Chính sách của tỉnh hiện đang hỗ trợ 100% chi phí làm đệm lót cho các hộ chăn nuôi áp dụng công nghệ đệm lót sinh học là 165.000 đồng/1m2đối với các hộ làm từ 10 m2 trở lên và nuôi từ 5-10 con trên một lứa. Ngoài ra tỉnh còn hỗ trợ cho đào tạo tập huấn về quy trình, cử cán bộ kỹ thuật xuống cơ sở để hướng dẫn, chỉ đạo ngân hàng chính sách cho vay ưu đãi đối với hộ ứng dụng quy trình này.

- Thực tế hiệu quả của phương pháp chăn nuôi này cho thấy hiệu quả kinh tế và năng suất chăn nuôi cao, người chăn nuôi cũng có quan tâm song chưa sử dụng nhiều với lý do: chỉ phù hợp với mùa đông, còn mùa hè nóng nực khi vi sinh vật hoạt động nên sinh nhiệt, không phù hợp; đồng thời, người dân thường chăn nuôi với mật độ vượt quá tiêu chuẩn cho phép nên không đảm bảo hiệu quả.

2. Hậu Giang

Theo báo cáo sơ bộ của Trung tâm Khuyến nông thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh là đơn vị được giao triển khai thực hiện ứng dụng đệm lót sinh học trong chăn nuôi lợn và gà. Đây là một quy trình mới nên thông tin chính xác về sản phẩm và quy trình chi tiết chưa được phổ biến đầy đủ đến người nông dân. Hiện nay cả tỉnh mới xây dựng được 33 mô hình với tổng diện tích khoảng 5.388 m2, trong đó có 32 quy trình chăn nuôi gà với tổng diện tích đệm là 5.368 m2 và 01 mô hình chăn nuôi heo với diện tích đệm là 20 m2 tại Trung tâm Giống vật nuôi của tỉnh.

3. Bắc Giang

Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ Bắc Giang là đơn vị thực hiện chuyển giao chế phẩm và quy trình Balasa No.1:

- Năm 2010: xây dựng những mô hình chăn nuôi trên đệm lót đầu tiên;

- Trung tâm đã được phân công thực hiện dự án cấp tỉnh nhằm nhân rộng mô hình đệm lót sinh thái trong chăn nuôi gia súc, gia cầm với kết quả sau:

+ Tổ chức tập huấn và cấp chứng chỉ kỹ thuật làm đệm lót sinh thái sử dụng chế phẩm BALASA No.1 cho 30 cán bộ khuyến nông, thú y;

+ Tổ chức 10 lớp tập huấn chuyển giao kỹ thuật làm đệm lót cho 600 lượt người;

+ Xây dựng 50 mô hình đệm lót chăn nuôi lợn với tổng diện tích là 3.500 m2 từ năm 2011-2012 ở 9 huyện của tỉnh.

4. Đồng Tháp

Hiện nay, công nghệ đệm lót sinh học được người dân trên địa bàn quan tâm và đưa vào áp dụng, đạt hiệu quả tương đối cao, dịch bệnh xảy ra ít hơn và qua 3-5 lứa lợn mới phải thay đệm.

Xuất phát từ thực trạng chăn nuôi tại địa phương gây ô nhiễm môi trường kéo dài, cộng đồng dân cư xảy ra mâu thuẫn vì môi trường sống bị ảnh hưởng, cơ quan quản lý nhà nước kiểm tra, vận động người chăn nuôi sử dụng đệm lót sinh học. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả và năng suất cao thì chuồng nuôi phải được xây dựng đúng theo quy định, và các khâu làm đệm lót phải đảm bảo đúng kỹ thuật, mật độ chăn nuôi phải phù hợp; nhưng hầu hết người chăn nuôi không đảm bảo đúng các yếu tố kỹ thuật đó.

Không chỉ người chăn nuôi ở địa phương quan tâm mà có cả một số người chăn nuôi ở các địa phương lân cận quan tâm, tham quan và học hỏi kinh nghiệm.

5. Bến Tre

Tỉnh giao cho Ban thực hiện Chương trình nông thôn mới và triển khai thực hiện từ năm 2013. Tuy nhiên, khi triển khai gặp khó khăn vì các hộ chăn nuôi ngại thay đổi kiểu chuồng trại. Hiện trong dân có khoảng 20 hộ chăn nuôi lợn và khoảng gần 40 hộ chăn nuôi gà thả vườn áp dụng quy trình này. Nhìn chung, chăn nuôi lợn đang còn một số vấn đề bất cập vì mùa nước lũ lớn, phải làm nền chuồng cao, chi phí đầu tư tốn kém, ước chi phí khoảng 300 ngàn/con. Chăn nuôi gà thả vườn rất hiệu quả, phần đệm lót được quây một khoanh là chỗ gà ăn và ngủ, mô hình gà được bà con rất ưa thích.

6. Thanh Hóa

Tỉnh giao cho Hội làm vườn triển khai mô hình, đến nay phát triển hơn 100 mô hình cho gà và 10 mô hình cho lợn. Theo đánh giá, làm mô hìnhtrên gà hiệu quả và dễ thực hiện hơn rất nhiều so với mô hình lợn. Hiện tại, các mô hình cho lợn vẫn còn một số vấn đề tồn tại cần phải được hoàn thiện để có thể triển khai rộng hơn.

7. Tây Ninh

Hiện tỉnh đang cử đoàn đi khảo sát học tập mô hình. Nếu quy trình áp dụng trong thực tế chăn nuôi cho kết quả tốt, tỉnh sẽ triển khai mô hình. Một số người chăn nuôi có ý kiến cho rằng cả cuộc đời con lợn không được tắm liệu có ổn hay không.

8. Nam Định

Trên địa bàn tỉnh, có một số cơ sở chăn nuôi áp dụng công nghệ đệm lót sinh học; tuy nhiên, hiện nay, các cơ sở này đã bỏ phương pháp chăn nuôi này do không phù hợp dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp.

9. Hưng Yên

Toàn tỉnh chỉ có một vài cơ sở áp dụng hiện nay đã bỏ. Theo nhận định của cán bộ quản lý nông nghiệp tại địa phương thì đệm lót sinh học phù hợp hơn với gà thả vườn, chưa phù hợp với chăn nuôi lợn.

10. Quảng Ninh

Tỉnh có 01 cơ sở chăn nuôi gia cầm kết hợp với Đại học Nông nghiệp Hà Nội xây dựng mô hình chăn nuôi theo đệm lót sinh học, hiện đang hoạt động và đạt kết quả tốt.

Chăn nuôi lợn trên địa bàn tỉnh chủ yếu là chăn nuôi công nghiệp có sử dụng công nghệ khí sinh học (biogas), các cơ sở chăn nuôi không dùng công nghệ đệm lót sinh học.

11. Phú Thọ

Trung tâm khuyến nông Phú Thọ đã triển khai mô hình đệm lót sinh học từ năm 2010 và triển khai trên toàn tỉnh tại 13 huyện/thị. Đến nay, các mô hình đệm lót cho lợn cho thấy không hiệu quả nên người chăn nuôi không tiếp tục nhân rộng, mặc dù Trung tâm đã chuyển giao công nghệ rất nhiều. Hiện toàn tỉnh còn 10 mô hình trên lợn. Tuy nhiên, mô hình trên gà là rất hiệu quả, hiện đã nhân rộng được trên 100 mô hình cho các trại từ 500 đến 1.000 con gà.

12. Đồng Nai

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai việc áp dụng công nghệ xử lý môi trường chăn nuôi bằng đệm lót sinh học rất ít, có 5 cơ sở chăn nuôi heo, 1 cơ sở chăn nuôi vịt và 20 hộ nuôi heo, 85 hộ nuôi gà có làm đệm lót sinh học; Balasa là chế phẩm sinh học sử dụng cho đệm lót sinh học.

1

3. 

Một số doanh nghiệp

a) Trại heo giống cấp I thành phố Hồ Chí Minh

- Đây là trại heo giống có qui mô chăn nuôi lớn, có diện tích chuồng nuôi 7.000 m2 với số đầu lợn là 5.000 con;

- Cuối năm 2014 đã triển khai làm đệm lót trên tổng diện tích chuồng 1.667 m2 để nuôi 1.190 con lợn.

- Theo kế hoạch trại này sẽ chuyển ra khỏi thành phố ở địa điểm mới, trại sẽ tiến hành làm đệm lót trên toàn bộ diện tích chuồng nuôi.

b) Trại heo Trang Linh Xuyên Mộc, Bà Rịa, Vũng Tàu

- Tổng diện tích trang trại 2 ha, tổng diện tích chuồng nuôi 7.000 m2, nuôi gần 3.000 heo giống;

- Cuối năm 2014, trại đã triển khai làm đệm lót ở 5 ô chuồng, mỗi ô diện tích 150 m2 (tổng diện tích 750 m2), nuôi tổng số 600 lợn;

- Chủ trại dự kiến xây dựng trại mới với quy mô nuôi 2.000 heo giống sẽ tiến hành làm đệm lót trên toàn bộ diện tích chuồng, kết hợp với dùng men vi sinh ủ thức ăn để tạo ra con giống sạch.

c) Trại heo giống Kim Long Bình Dương

- Trại có quy mô cũng khá lớn với tổng diện tích gần 10.000 m2, nuôi 4.000 heo giống;

Tháng 5/2015 mới bắt đầu triển khai làm đệm lót nhưng cho đến nay đã làm đệm lót ở 10 ô chuồng mỗi ô có diện tích 100 m2 (tổng diện tích là 1.000 m2) để nuôi 750 lợn.

14. Đánh giá chung về quá trình triển khai

a) Mặt được

- Chế phẩm Balasa No.1 và quy trình ứng dụng làm đệm lót sinh học trong chăn nuôi lợn mới được thử nghiệm ở dạng mô hình tại một số tỉnh nhưng được người chăn nuôi quan tâm vì những lợi ích mà nó đem lại trong việc xử lý cơ bản các chất thải từ chăn nuôi lợn;

- Chế phẩm và quy trình này khi được hoàn thiện sẽ có tiềm năng áp dụng rất lớn vì đưa thêm một tiến bộ kỹ thuật mới bổ sung vào thực tiễn sản xuất chăn nuôi tạo ra tiền đề cho một hình thức chăn nuôi mới hướng tới sản phẩm sạch, sản phẩm hữu cơ;

- Thực tế triển khai cho thấy sự quan tâm chỉ đạo quyết liệt của các cấp Lãnh đạo đối với việc ứng dụng thử nghiệm tiến bộ kỹ thuật về một vấn đề mới trong chăn nuôi đi kèm với cụ thể hóa thành chính sách của địa phương nên đã đi vào thực tiễn và được nhiều người chăn nuôi đón nhận.

b) Mặt chưa được

- Do chế phẩm và quy trình này mới được áp dụng thử nghiệm ở một số địa phương nên thiếu sự hướng dẫn chi tiết, thường xuyên, hệ thống của đội ngũ cán bộ kỹ thuật ở cơ sở, đặc biệt là cán bộ khuyến nông;

- Quy trình ứng dụng cho chăn nuôi gà phù hợp hơn với chăn nuôi lợn nên cũng cần phải hoàn thiện để áp dụng rộng hơn tới các đối tượng vật nuôi;

- Một số điểm tuy không cơ bản của quy trình cần phải được hoàn thiện để tổ chức triển khai trên diện rộng.

Tuy nhiên, khi thực hiện mô hình chăn nuôi trên đệm lót sinh học cần chú ý một số điểm như sau:

– Thiết kế đệm lót: Các nguyên liệu làm chất độn phải đảm bảo tiêu chuẩn: có độ sơ cao, có độ trơ cứng không dễ bị làm mềm nhũn và có lượng chất dinh dưỡng nhất định, không độc, không gây kích thích.

Mùa đông sau khi làm xong đệm lót có thể thả lợn vào ngay vì trời lạnh sự lên men chậm do vậy tận dụng nhiệt độ của lợn để làm tăng lên men. Mùa hè thì trong 1 – 2 ngày đầu đã lên men mạnh đạt nhiệt đô trên 400 C. Dưới độ sâu 30cm có thể đạt nhiệt độ 700C, nhưng chỉ duy trì trong thời gian ngắn. Sau khi lên men kết thúc, tiến hành bỏ bạt phủ, đồng thời cào cho lớp bề mặt (sâu khoảng 20cm) cho tơi, để thông khí sau 1-2 ngày mới thả lợn.

– Quản lý đệm lót: phải đảm bảo độ ẩm của đệm lót tầng trên cùng luôn giữ độ ẩm ở 20% để đảm bảo sự lên men tiêu hủy phân tốt. Phải đảm bảo độ tơi xốp của đệm lót có như vậy thì sự tiêu hủy phân mới nhanh. Phải thường xuyên quan sát phân lợn. Đặc điểm của nền đệm lót là khi phân thải sẽ được vùi lấp do sự vận động của lợn. Tuy nhiên, nếu phát hiện thấy phân nhiều ở một chỗ cần phải nhanh chóng dải đều và vùi lấp. Căn cứ vào mùi đệm lót để xác định nó hoạt động tốt hay không, bằng cách khi ngửi thấy có mùi của nguyên liệu kèm mùi của phân lên men, không có mùi thối là đệm lót hoạt động tốt. Nếu còn phân và có mùi thối là lên men không tốt, cần phải khắc phục như sau: Xới tung đệm lót ở độ dày 15 cm để cho tơi xốp trong trường hợp có kết tảng và độ ẩm cao, sau đó bổ sung thêm dịch chế phẩm men.

– Chống nóng trong mùa hè: lát gạch hoặc láng xi măng khoảng 1/3 diện tích nền chuồng để làm chỗ nằm cho lợn khi nhiệt độ bên ngoài quá cao. Dùng quạt hoặc lắp hệ thống phun mù với các đầu phun được lắp đặt ở từng ô chuồng. Mở toàn bộ cửa để đảm bảo lưu thông không khí.

Như vậy triển khai mô hình chăn nuôi trên đệm lót sinh học có hiệu quả về mặt kinh tế cao hơn vì tiết kiệm rất nhiều công lao động, nguyên liệu đầu vào cho chi phí sản xuất. Kỹ thuật chăn nuôi trên đệm lót sinh học với việc làm chuồng chuẩn bị đệm lót và chăm sóc vật nuôi đơn giản, người nuôi hoàn toàn có thể áp dụng tốt. Trong thời gian tới  cần tiếp tục mở rộng phạm vi trên tất cả các xã, phường trên địa bàn Tỉnh, mở rộng phạm vi với nhiều đối tượng vật nuôi khác, để thấy hiệu quả của việc sử dụng đệm lót sinh học và phổ biến các lợi ích của việc nuôi lợn trên đệm lót sinh học trong việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

                                                                                               Nguyễn Chí Hiền

Phương pháp tốt hơn để phát hiện vi khuẩn E. coli trong thịt bò (24/07/2015)

Những chủng virus cúm gia cầm “đáng gờm” (24/07/2015)

HƯỚNG DẪN, GIÁM SÁT PHÒNG CHỐNG BỆNH DẠI TRÊN NGƯỜI (24/07/2015)

Kỷ niệm 65 năm ngày truyền thống ngành Thú y Việt Nam. (09/07/2015)

Lễ kết nạp Đảng viên mới (06/07/2015)

THÚ Y- MỘT NGÀNH RẤT CẦN ĐƯỢC NHÀ NƯỚC VÀ XÃ HỘI QUAN TÂM, CHIA SẺ (02/07/2015)

Xử lý cơ sở giết mổ heo bệnh (02/07/2015)

TIẾP TỤC CÁC HOẠT ĐỘNG GIAO LƯU THỂ THAO MỪNG NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THÚ Y VIỆT NAM (01/07/2015)

Xử lý giết mổ heo trái phép tại Phường Hố Nai thành phố Biên Hòa (29/06/2015)

PHƯƠNG PHÁP DÙNG THUỐC TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN (29/06/2015)

Quay Về

Tìm kiếm theo tiêu đề

:: D O N A

KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC GIỐNG CÂY SẦU RIÊNG DONA

ĐẶC TÍNH CỦA GIỐNG SẦU RIÊNG DONA

Sầu riêng DONA có hương vị phù hợp với đa số người tiêu dùng nên có thị trường rộng nhất hiện nay, chủ yếu được xuất khẩu. Tỉ lệ ăn được lớn (lớn hơn 30%) nên giá cũng cao nhất. Mặt khác, năng suất của giống này rất cao, trung bình từ 30 – 40 tấn/ha. Đó là những yếu tố đem lại hiệu quả kinh tế thuộc hàng bậc nhất hiện nay.

Sầu riêng DONA thích hợp với khi hậu miền nam có 2 mùa mưa nắng rõ rệt.

Sầu riêng DONA không kén đất nên có khả năng phát triển rộng rãi thành vùng sản xuất lớn để thuận lợi cho chế biến, vận chuyển. Yêu cầu tầng canh tác thoát nước tốt trong mùa mưa và có nguồn nước tưới trong mùa khô.

PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG VÔ TÍNH GIỐNG SẦU RIÊNG DONA 2 yếu tố quyết định cây giống phát huy tối đa hiệu quả kinh tế, đó là nguồn gen và phương pháp nhân giống.

Phương pháp ghép ngọn

Nguồn gen: là cây tác giả được đánh giá qua nhiều năm và tuyển chọn nhân giống thành cây đầu dòng. Cây đầu dòng được đánh dấu, công nhận bởi cơ quan chức năng và được chăm sóc đặc biệt, không sử dụng các loại phân và thuốc kích thích tăng trưởng để tránh hiện tượng thoái hóa giống.

Phương pháp ghép: cách ghép ngọn (ghép nêm) được nghiên cứu áp dụng để cây giống có sức sinh trưởng tốt nhất, cho quả sớm hơn, năng suất cao nhất và tuổi thọ dài nhất. Đây là phương pháp ưu việt hơn rất nhiều so với cách ghép cũ có gốc ghép già, tuổi thọ bị rút ngắn, sức sinh trưởng kém vì rễ bị khống chế trong một thời gian dài.

Cây giống sau khi ghép xong sẽ được nhổ ra khỏi giá thể để loại bỏ các gốc ghép bị dị tật, mất rễ cọc, rễ cọc mọc thành chùm… Cây hoàn chỉnh được cấy vào bầu đất và dưỡng trong vườn ươm. Tỉ lệ cây đạt chuẩn sau khi sàng lọc còn lại khoảng 30%.

Cây đạt chuẩn sẽ được xuất vườn đem trồng có các đặc điểm sau đây:

– Cây có sức sống tốt, từ 3 cặp lá trở lên, lá dày cứng, xanh bóng. Chiều cao của cây không phải là yếu tố quan trọng.

– Bộ rễ cây còn đang phát triển trong bầu, chưa bị quấn hoặc bó lại với nhau. Nếu bộ rễ bị quấn lại sẽ phải cắt bỏ phần rễ dư thừa, khi đó sẽ làm mất sức của cây khi trồng.

TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY CON Cần phải tạo điều kiện đất trồng đầy đủ dinh dưỡng, tơi xốp để cây con thích nghi khi đặt cây xuống trồng. Vì vậy, khâu làm đất là rất quan trọng.

1. Chuẩn bị hố trồng

Đất càng mềm thì hố trồng có kích thước càng nhỏ. Tuy nhiên, trung bình hố trồng có kích thước 60cm x 60cm x 60cm để lót phân hữu cơ và tạo độ tơi xốp.

Rải đều 0,1 – 0,2kg vôi trong hố trồng. Trộn đều hỗn hợp gồm: 5 – 10 kg phân hữu cơ hoặc phân chuồng ủ hoai mục + 0,2 kg phân lân + 10g Vibasu phòng ngừa mối. Cho tất cả xuống hố trồng rồi nén chặt. Cào đất xung quanh lấp lên tạo thành mô cao hơn mặt đất từ 10 – 20cm. Sau đó tưới đẫm nước cho hỗn hợp được phân hủy nhanh.

Hố trồng cần được chuẩn bị trước khi trồng ít nhất là 15 ngày.

2. Trồng cây

a. Xử lý cây giống: Trong trường hợp chưa kịp trồng cây thì nên để cây tập trung và dùng lưới che nắng 50% cho cây. Tưới cây mỗi ngày để giữ ẩm và có thể phun thuốc Agri-fos 400 phối trộn với Mancozeb nồng độ 0,5% để phòng ngừa bệnh thối thân lá từ vết thương trong quá trình vận chuyển.

b. Đào lỗ: sau ít nhất 15 ngày khi chuẩn bị hố trồng, cần đảm bảo rằng mô đất vẫn còn cao hơn so với mặt đất khoảng 10 cm. Đào một lỗ giữa mô đất có độ sâu 20 cm.

c. Thao tác trồng: dùng dao cắt bỏ phần đáy của bầu đất. Dùng kéo cắt đứt phần rễ thừa quấn quanh đáy (nếu có) . Đặt cây xuống lỗ cho ngay ngắn rồi cắt 1 đường dọc túi nilon. Từ từ tháo túi ra sao cho đất trong bầu không bị vỡ.

Dùng tay lấp và nén nhẹ đất đến 2/3 chiều cao của bầu thì rải đều 5 – 10g phân lân nung chảy hoặc Super lân xung quanh. Sau đó, lấp đất cho đầy lỗ rồi nén nhẹ sao cho đất vừa ngang mặt bầu. Làm bồn xung quanh để giữ nước tưới khi cần thiết.

d. Đỡ cây: cắm 1 cọc thẳng dọc theo thân chính rồi cột dây giữ cho cây thẳng đứng.

3. Chăm sóc cây con

a. Tưới nước: Nên thiết kế hệ thống tưới phun, mỗi cây con có 1 béc tưới. Nếu thấy đất khô thì phải tưới nước giữ ẩm cho cây.

b. Bón phân:

+) Phân hữu cơ: Mỗi năm vào đầu mùa mưa, bón phân hữu cơ đã ủ hoai mục. Lượng bón khoảng 5 kg/gốc cho cây 1 năm tuổi. Sau một năm thì bón tăng lên 5 – 10 kg.

+) Phân đa lượng: Sau khi trồng xong, bón 10g phân NPK 16-16-8-13S cho mỗi cây. Bón những lần tiếp theo khi cây chuẩn bị ra đọt non. Nếu đường kính tán cây tăng gấp 2 lần thì lượng bón cũng tăng gấp 2 lần.

+) Phân trung vi lượng: cây hấp thụ chủ yếu ở dạng lỏng. Dưới rễ, dùng trung lượng KPMGC + vi lượng KP-COMBI tưới vào bộ rễ mỗi khi cây chuẩn bị ra đọt non. Trên lá, dùng trung lượng KP-BOOSTER + vi lượng KP-COMBI phun lên lá kèm với thuốc trừ sâu mỗi khi cây ra đọt non.

c. Tỉa cành tạo tán: Chỉ để 1 thân chính phát triển. Khi cây đạt chiều cao 3 – 4 mét thì tiến hành tỉa bỏ các cành mọc sát đất để cây được thông thoáng. Có trường hợp cây phân bố cành không đều (thiếu 1 bên), khi cây cao được khoảng 1 mét thì bấm ngọn để cây nảy ra 1 thân khác thay thế, khi đó cành sẽ phân bố đều hơn.

PHÒNG TRỪ SÂU RẦY

Rày phấn

Nhiện đỏ

Ấu trùng bọ xòe

1. Rầy phấn:

Xuất hiện khi cây ra đọt non làm lá quăn cháy, khi lá già để lại nhiều đốm vàng dị dạng. Cần chủ động phun hoạt chất Imidacloprid hoặc Abamectin khi đọt non chuẩn bị nở.

2. Nhện đỏ – rầy lửa:

Xuất hiện trong mùa khô nóng gây bạc lá, rụng lá trưởng thành. Luân phiên phun các loại thuốc trừ nhện theo định kỳ mỗi tuần.

3. Sâu đục thân, cành:

xảy ra quanh năm. Cần thăm vườn thường xuyên, nếu thấy vỏ cây bị xì mủ có bã màu nâu đỏ thì nhanh chóng dùng dụng cụ đục bắt sâu bên trong. Định kỳ phun các loại thuốc diệt trứng vào vỏ cây để phòng ngừa.

PHÒNG TRỪ BỆNH HẠI

Bệnh nguy hiểm nhất là xì mủ thân, vàng lá, thối cổ rễ, thối rễ, thối quả. Nên thăm vườn vào lúc sáng sớm, trên thân, cành có những vết nhựa chảy ra làm ướt đốm nâu đen hoặc vỏ cây bị nứt, chảy mủ. Dùng thuốc AGRIFOS 400 (phosphonate) đặc trị nấm Phytophthora trên sầu riêng để phòng trị:

Héo rũ – Thối rễ

Xì mủ thân

Thối quả

1. Phòng bệnh:

Phun ướt đều vào lá, quả (nồng độ 0,5%) định kỳ mỗi tháng. Bổ sung định kỳ 60-75 ngày, dùng 1 trong 2 phương pháp sau:

a. Tưới vào cổ rễ: nồng độ 1% (2 lít/200 lít), tưới 1-20 lít dung dịch/cây tùy theo độ rộng của tán cây. Nếu cổ rễ nằm sâu trong đất thì dùng tia nước xoi đất xung quanh gốc hoặc dùng cần sục chuyên dụng để đưa thuốc vào.

b. Tiêm thân: áp dụng với cây có đường kính thân từ 15 cm trở lên:

Bước 1: Pha thuốc với nước sạch theo tỉ lệ 1 thuốc : 1 nước. Mỗi cm đường kính thân tiêm 2 ml dung dịch thuốc đã pha.

Bước 2 – Chọn vị trí tiêm thuốc: là vùng vỏ trên thân cây có ít cành nhánh ở bên trên theo chiều thẳng đứng.

Bước 3 – Khoan lỗ tiêm thuốc: dùng mũi khoan số 6,5 mm. Lỗ khoan có hướng xiên 45o vào dát (tránh chạm vào lõi cây), chếch lên khoảng 5o, sâu từ 3 – 4 cm.

Bước 4 – Khoan lỗ tiêm thuốc: gắn ống tiêm chuyên dụng gắn thật khít với lỗ khoan và kéo dây nén thuốc vào.

Lưu ý: không khoan vào vùng có vết bệnh, nơi có cành hoặc lỗ tiêm cũ.

Giữ đất ẩm trong suốt giai đoạn xử lý thuốc.

2. Trị bệnh trên thân cây:

Phun ướt đều tán lá (nồng độ 0,5%). Kết hợp với tưới vào cổ rễ (nồng độ 1%) hoặc tiêm thân 3 lần liên tiếp, mỗi lần cách nhau 15 ngày.

3. Trị bệnh thối quả:

Phun kỹ vào quả, cuống quả (nồng độ 1%). Phun 2 lần liên tiếp cách nhau 3 – 5 ngày.

Khi đã phòng trị bệnh như quy trình thì cũng phòng và trị được các loại bệnh khác như nấm hồng, thán thư, tảo xanh, tảo đỏ (rỉ sắt)…

Lan Mokara – Dân Chơi Lan

Lan Mokara

Nguồn : vuonhoalan.net

Mokara là nhóm giống hoa lan được lai tạo từ các giống: Arachnis+Vanda+Ascocentrum.

Lan Mokara là giống lan có nhiều trong họ Lan (Orchidaceae), Mokara phân bố trên các vùng thuộc Châu Á nhiệt đới, tập trung nhiều nhất ở Đông Nam Á. Nếu như các nước Nam Mỹ tự hào về các loài thuộc giống Cattleya tuyệt đẹp của mình, thì các nước Đông Nam Á cũng hãnh diện vì có giống Mokara vô cùng phong phú, điều kiện sinh thái cũng rất đa dạng.

Mokara là nhóm giống hoa lan được lai tạo từ các giống: Arachnis+Vanda+Ascocentrum. Nhóm giống này có đặc điểm tương tự như nhóm Vanda là loài lan đơn thân, thân hình trụ dài tiếp tục mọc cao lên mãi, không có giả hành, lá dài hình lòng máng hay hình trụ mọc cách hai bên thân.

Phát hoa mọc từ nách lá giữa thân, phát hoa dài mang nhiều hoa thường không phân nhánh. Hoa cỡ trung bình đến lớn, cánh đài của hoa rất lớn. Hoa có nhiều màu sắc phong phú từ trắng, tím, hồng đỏ, cam đến vàng nâu, xanh. Trên cánh hoa thường có chấm, có đốm hoặc hình carô nhìn rất đẹp.

Nhiệt độ thích hợp cho lan Mokara phát triển là từ 25-30 độ C. Nhiệt độ là một trong những yếu tố quyết định sự ra hoa của Mokara. Nếu nằm ngoài ngưỡng nhiệt thích hợp cây sẽ ra hoa kém chất lượng hoặc có khi không ra hoa được.

Rễ của Mokara là rễ trần (rễ phơi ra ngoài không khí) nên đòi hỏi ẩm độ của vườn rất cao. Cây lan Mokara không chịu úng nên phải trồng thật thoáng. Vì có đặc điểm là cây đơn thân, không có giả hành nên khả năng mất nước rất lớn, từ đó làm cây sinh trưởng kém. Do đó, phải thường xuyên tưới nước mỗi ngày 2 lần cho cây (vào sáng sớm và chiều mát).

Các chậu lan Mokara treo màu sắc tươi sáng, hoa đẹp với hương thơm thoang thoảng góp phần làm thanh mát không khí, tạo cảm giác thoải mái cho người thưởng lan. Chậu treo này có thể trang trí giàn treo vườn nhà, trang trí sân thượng, treo tại cầu thang với tiểu cảnh giếng trời, trang trí không gian các quán cafe, nhà hàng… Hoặc dùng làm quà tặng khai trương, tặng khách hàng, sưu tầm…

(BlogCayCanh.vn)

Nhân Giống Lan Cắt Cành Mokara

Nhóm hoa lan Mokara là nhóm giống chủ lực trong việc phát triển diện tích và cung cấp sản phẩm hoa lan cắt cành tại TP. Hồ Chí Minh. Hiệu quả của việc trồng hoa lan cắt cành rất cao, nhu cầu tiêu thụ của thị trường nội địa và xuất khẩu cũng rất lớn.

Mokara là nhóm giống hoa được lai tạo từ các giống: Arachnis x Vanda x Ascocentrum. Nhóm giống này có đặc điểm tương tự như nhóm Vanda là loài Lan đơn thân, thân hình trụ dài tiếp tục mọc cao lên mãi, không có giả hành, lá dài hình lòng máng hay hình trụ mọc cách hai bên thân. Phát hoa mọc từ nách lá giữa thân, phát hoa dài mang nhiều hoa thường không phân nhánh. Hoa cỡ trung bình đến lớn, cánh đài của hoa rất lớn. Hoa có nhiều màu sắc phong phú từ trắng, tím, hồng đỏ, cam, vàng nâu, xanh. trên cánh hoa thường có chấm, có đốm hoặc hình carô rất đẹp. Nhóm giống này rất thích hợp với việc trồng sản xuất hoa cắt cành do siêng ra hoa, có thể đạt 6 – 8 phát hoa/năm.

Tuy nhiên, hiện nay giá cây giống còn cao, như cây giống hoa lan Mokara từ 40.000 – 45.000 đ/cây với kích cỡ trung bình 35 – 40 cm. Nếu đầu tư một diện tích vườn lan tối thiểu khỏang 1.000 m2 nhà lưới thì số lượng cây giống phải đầu tư trung bình là 4.000 cây, giá trị cây giống lên tới 160 – 200 triệu đồng. Chưa kể giá thành nhà lưới và vật tư cần thiết khác từ 60 – 80 triệu đồng/1.000 m2 nhà lưới. Chi phí ban đầu cho cây giống hoa lan Mokara chiếm tới 70% tổng chi phí. Do đó việc giảm giá thành cây giống để cung cấp cho người sản xuất, mở rộng diện tích đang rất bức xúc.

1- Nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô ( in vitro )

Đây là phương pháp nhân giống chung được áp dụng cho hoa lan rất hiệu quả. Từ một cây mẹ ban đầu có thể nhân ra hàng ngàn cây có kích thước và chất lượng đồng đều như nhau, giúp việc nhân giống được nhanh hơn. Nếu chọn lựa cây mẹ ban đầu tốt, như có đặc tính ra hoa liên tục. Nhược điểm duy nhất của phương pháp nhân giống bằng cấy mô là từ cây cấy mô đến khi ra hoa thời gian kéo dài tối thiểu là 3 – 4 năm cây mới ra hoa nếu chăm sóc tốt. Trong khi đó cây trồng bằng hom cắt từ đọt cây mẹ chỉ cần 3 – 6 tháng đã ra hoa. Như vậy thời gian chăm sóc kéo dài, mặc dù giá thành cây giống ban đầu thấp.

2- Nhân giống từ hom:

Đây là phương pháp nhân giống đơn giản bằng cách cây con được cắt thẳng từ đọan trên cùng ( đọt ) của cây mẹ. Thông thường tùy theo yêu cầu quy cách hom giống tối thiểu phải bao gồm từ 2- 3 rễ đâm ra từ thân cây mẹ. Kích cỡ thường để trồng là tối thiểu 25 – 30 cm, có thể tới 50 – 60 cm. Hom càng dài thì khả năng cây càng khỏe do có nhiều rễ, sau khi cắt trồng sang vườn mới thì khả năng phục hồi nhanh, mau ra hoa trở lại. Tùy theo đặc tính giống, sau 3 tháng cây con cắt từ đọt đã có thể cho hoa nhưng thông thường để dưỡng cây người ta cắt bỏ các phát hoa ở giai đọan này.

Nhược điểm của phương pháp này là giống đợt đầu nhân ra với số lượng hạn chế, cứ một cây mẹ thì cắt được một đọt – tức 1 cây con. Tuy nhiên sau khi cắt đọt, cây mẹ nếu chăm sóc tốt từ các nách lá, tập trung phần trên gần chỗ cắt sẽ ra tiếp tục các mầm cây con. Thông thường từ cây mẹ sẽ ra được 2 – 3 chồi, tối đa có thể 4 chồi, sau khoảng 6 tháng cây con sẽ phát triển hoàn chỉnh và có thể tách ra để trồng. Giá thành cây giống cũng cao giống như cây mẹ.

3- Nhân giống từ hom có cải tiến:

Biện pháp cắt hom lấy phần ngọn làm cây giống, còn phần gốc sẽ phát triển các chồi con thành cây thành phẩm để trồng đang được nhà vườn trồng lan cắt cành Mokara áp dụng rộng rãi. Tuy nhiên, một điểm hạn chế của phương pháp này là hệ số nhân chồi không cao. Từ một cây mẹ ban đầu, sau khi cắt hom, lấy phần ngọn ta được 01 cây thành phẩm thì số lượng chồi con sinh ra không nhiều, từ 2 – 3 chồi, tối đa có thể 4 chồi. Để cải thiện hệ số này, chúng tôi đã tiến hành thí nghiệm bằng áp dụng các biện pháp kỹ thuật để tác động vào để nâng cao khả năng ra chồi của các giống Mokara. Các lọai phân bón lá có hàm lượng đạm cao như 31-11-11 kết hợp lọai có chứa axit amin, rong biển được phun liên tục vào thời điểm trước khi cắt đọt 1 tháng và sau khi cắt 6 tháng.

Hình : Cây lan Mokara được xử lý ra chồi sau khi cắt đọt 3 tháng

Kết quả thu được cho thấy: đối với cả 2 giống thí nghiệm, tất cả các công thức có xử lý phân bón lá 31-11-11 kết hợp với rong biển, phân Terra Sorb ( có chứa acid amin ) đã cho số lượng chồi thu được cao hơn hẳn so với đối chứng từ 64 – 114%. Cũng như cao hơn so với công thức chỉ xử lý phun phân bón lá lọai 31-11-11. Số lượng chồi đạt tiêu chuẩn sau 6 tháng cắt đọt trong công thức này cũng cao hơn so với công thức đối chứng và công thức phun 31-11-11. Trong công thức có xử lý rong biển là lọai phân bón lá có chứa chất kích thích sinh trưởng Cytokinin. Đây là loại chất điều hòa sinh trưởng có tác dụng kích thích sự phân hóa cơ quan của thực vật, đặc biệt là phân hóa chồi. Nếu tỷ lệ Auxin cao hơn Cytokinin thì kích thích ra rễ, còn tỷ lệ Cytokinin cao hơn Auxin thì kích thích sự phát triển của chồi nách, giải phóng cây khỏi sự kìm hãm của chồi ngọn. Ngoài ra, lọai phân bón có chứa acid amin cũng góp phần cho sự phát triển về chiều cao của các chồi nách sau khi đọt cây mẹ bị cắt.

TS. Dương Hoa Xô

Kinh Nghiệm Trồng Lan Mokara

Vườn cỏ nhung nhật cung cấp sỉ và lẽ cái loại cỏ kiểng cỏ trang trí cho sân vườn Nhận trồng cỏ và thi công chăm sóc bảo dưỡng Hãy gọi cho chúng tôi để có giá tốt nhất

Kinh nghiệm trồng lan Mokara, 166, Mai Tâm, Nông Nghiệp Nhanh

, 08/11/2016 10:57:20

Lan Mokara là là nhóm lan hiện đang được trồng phổ biến ở nước ta, lan cho cánh to, màu sắc tươi, đẹp rực rỡ. Lan Mokara khá dễ trồng và cũng rất được ưa chuộng khi trồng tại nhà.

Kinh nghiệm trồng lan Mokara

Một số ý kiến chia sẻ cách trồng lan mokara từ người trồng lan:

“Thân chào mọi người! Nhà mình có trồng ít lan Mokara…nhưng cây hay rớt lá và sau đó xuất hiện các chấm tròn màu trắng ngay đầu rể giáp thân…làm cây rụng lá và thối rể. Xin hỏi mọi người bệnh trên là bệnh gì và các phòng trị ra sao?” – bạn Phúc chia sẻ

“Gửi bạn Phúc:– Theo nghiên cứu của trường Đại học Nông Lâm chúng tôi xác định trên vỏ quả và hạt đậu phộng có 7 loại nấm mốc thường xuất hiện trong quá trình hình thành quả, bảo quản và dùng hạt đậu phộng; trong đó có 03 loại nấm gây hại thân rễ là chủng nấm Pythium miriotylum gây thối rễ (cuống phát hoa chui xuống đất tạo quả) và quả đậu phộng; Sclerotium rolfsii gây thối gốc mốc trắng dạng hình sợi; nấm Aspergillus niger gây thối gốc mốc trắng. Đây có thể là ba loại nấm bệnh gấy bệnh cho dàn Mokara của bạn.– Đặc biệt nấm nấm Sclerotium rolfsii sacc được các nhà nghiên cứu về phòng bệnh cho lan xác nhận gây bệnh héo rễ trên các loại cây lan. Khi cây bị bệnh tấn công đầu tiên ở đọan rễ gần với gốc cây bóp nhẹ thì thấy rễ đã bị khô xốp nhẹ, chứ không tươi, cứng chắc như rễ bình thường. Khi tuốt bỏ lớp ngòai của rễ bị bệnh ra thì phần lõi rễ bên trong vẫn còn dai chắc. Nếu gặp thời tiết mưa ẩm nhiều thì chỗ bị bệnh bị mục và chuyển dần sang mầu nâu đen thối rễ làm rễ bị chết, làm cho bộ lá sẽ vàng dần rụng, cây chậm phát triển, yếu ớt, còi cọc và chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến việc ra hoa sau này.– Do sử dụnh chất trồng bằng vỏ đậu phộng là chất trồng giữ nước và độ ẩm cao, nếu tưới nước đẫm quá mà nước rút không hết hoặc gặp thời tiết ẩm ướt kéo dài hay trời mưa dài ngày liên tục sẽ làm chất trồng này giữ nước nhiều dễ phát sinh nguồn bệnh đã có sẵn trong vỏ đậu phộng. Nên cắt bỏ phần rễ nhiễm bệnh, dùng một trong các loại thuốc như sau: Benlate 50WP; Fundozol 50WP; Bendazol 50WP; Vicarben 50BTN; Topsin-M 50WP; Derosal 50SC… để phun xịt theo quy định của nhà sản xuất.”- bạn dancayocap chia sẻ

Kinh nghiệm trồng lan Mokara được chia sẻ từ Vườn hoa lan:“Chia sẻ một số kinh nghiệm trồng lan Mokara”

Trong bài này chúng tôi giới thiệu một số kinh nghiệm trồng và chăm sóc lan Mokara do kỹ sư Đỗ Nữ Lệ Quyên (Trại giống cây trồng Đồng Tiến, Q.12) trình bày.

Lan MokaraLan Mokara là một trong số loài lan nhiệt đới được trồng nhiều ở nước ta. Ở TP HCM những năm gần đây các nhà vườn trồng lan tập trung khá mạnh vào các loài như Mokara, Cattleya, Cymbidium, Dendrobium, Lycaste, Oncidium, Vanda.

Mokara thuộc loại lan đơn thân, sống ký sinh, nó là kết quả lai 3 của các giống: Arachis x Vanda x Ascoceantrum. Mokara có khả năng thích nghi với điều kiện môi trường như sau:

Về ánh sáng: Để ra hoa, mỗi ngày cần chiếu sáng suốt 6 giờ liền, không được ánh sáng trực tiếp, do đó ta sử dụng lưới có độ che phủ từ 20%-30% ánh sáng.

Nhiệt độ: Mokara có thể trồng được trong môi trường nóng từ 27°C – 32°C, ban đêm từ 17°C – 22°C.

Độ ẩm: Mức độ ẩm cao xung quanh là điều cơ bản cho các giống cây xuất xứ ở vùng nhiệt đới. Sự tăng nhiệt độ có nghĩa là hạ ẩm độ, vì thế ta phải dùng các phương pháp để kiểm soát ẩm độ. Ẩm độ thích hợp: 50%-60%.

Độ thông thoáng: Ở môi trường thông gió tốt, cây trồng không bị hư hại nghiêm trọng do nhiệt độ ở mức thấp hơn theo sự đòi hỏi tối thiểu.

Nước tưới: Trước tiên chúng ta phải xét đến chất lượng nước: nước ngọt, ít lượng muối hòa tan bên trong, nước không bị phèn, bẩn, acid, clo. PH thích hợp:5,5-6,5. Đây được xem là yếu tố quan trọng để ta lập vườn.

Để có một vườn lan Mokara phát triển tốt thì kỹ thuật trồng và chăm sóc được chú trọng nhiều. Mokara có thể trồng chậu hoặc luống. Thực tế người ta áp dụng việc trồng lan theo luống vì nó tiết kiệm chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng, đồng thời phù hợp với mục đích kinh doanh. Chất trồng được sử dụng là vỏ dừa, vỏ đậu phộng.

Ở phong lan nói chung và Mokara nói riêng, hiện nay người ta quen dùng phân bón dưới dạng nước, thông thường từ 1g-2g phân pha trong 1 lít nước. Phân bón thường được thể hiện ở dạng NPK, và tỉ lệ NPK thay đổi tùy theo giai đoạn phát triển của cây. Ở cây nhỏ thì tỉ lệ N cao, cây trưởng thành thì tỉ lệ NPK bằng nhau, khi muốn cây ra hoa thì tỉ lệ P và K phải cao. Ngoài ra ta có thể sử dụng thêm phân hữu cơ: phân cá, bánh dầu….và phân vi lượng . Một tuần ta có thể bón phân cho lan từ 2-3 lần.

Trong quá trình phát triển, lan sẽ bị sâu bệnh phá hoại. Một số bệnh thường gặp trên lan Mokara và cách trị bệnh như sau:

Bệnh thối đọt đen: Nếu nhiễm nặng thì tốt nhất là tiêu hủy, nếu bị 1 phần thì sử dụng loại thuốc có gốc Lutamol.

Bệnh đốm lá: Cắt bỏ lá bệnh, sử dụng thuốc có thành phần Benomyl.

Bệnh thối rễ: nguyên nhân do nấm Pythium và Phytopthora, nó làm chết hàng loạt lan con, do giá thể quá ẩm. Cách trị: cắt bỏ gốc và rễ nằm phía dưới để chống lây nhiễm. Sau đó dùng thuốc trị nấm gốc Etridiazole.

Ở Mokara, sự xuất hiện sâu không đáng kể, và khi xuất hiện sâu ta mới phun thuốc. Các loại sâu thường có là: nhện đỏ, rầy, bọ trĩ…nên thuốc đặc trị là : Mitac,Ortus, Trebon…

Với điều kiện thích hợp , lan Mokara đã dần dần trở nên quen thuộc với người nông dân ở các vùng lân cận chúng tôi như Củ Chi, Thủ Đức, Hóc Môn. Và nó đã mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể cho người nông dân.

Kinh nghiệm trồng lan Mokara

Trồng trọt, Kỹ thuật trồng, Giống cây hoa cảnh, Giống cây hoa Lan

Vườn cỏ nhung nhật

Chúng tôi chuyên cung cấp các loại cỏ kiểng cỏ trang trí cho sân vườn Cung cấp với số lượng lớn Nhận trồng cỏ và thi công Chăm sóc bảo dưỡng sân vườn nhà bạn Hãy gọi cho chúng tôi để có giá tốt nhất

Đăng bởi Mai Tâm

Tags: hướng dẫn trồng lan mokara, kinh nghiệm trồng lan mokara, kỹ thuật trồng lan mokara, trồng lan mokara

Cây dừa xiêm dừa ta trồng cảnh quan

Nhận trồng trọn gói thi công Cây công trình Cây bóng mát Cây ăn trái theo yêu cầu khách hàng Hãy gọi cho chúng tôi để có giá tốt nhất

Tags: cách trồng lan mokara