Top 4 # Xem Nhiều Nhất Soạn Bài Phân Bón Hóa Học Lớp 9 Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Vitagrowthheight.com

Giải Bài Tập Hóa Học Lớp 9

TÓM TẮT LÝ THUYẾT 1. Những nhu cầu của cây trồng:

Thành phần của thực vật chủ yếu là nước. Thành phần còn lại là chất khô. 2. Những phân bón hóa học thường dùng:

– Phân bón đơn thường dùng là phân đạm, phân lân, phân kali. – Phân bón kép thường là phân NPK, KNO3, (NH4)2HPO4, … – Phân bón vi lượng có chứa một số nguyên tố hóa học như: bo, kẽm,

mangan, … II. GIẢI BÀI TẬP SGK (trang 39) Bài 1.

Có những loại phân bón hóa học: KCl, NH4NO3, NH4Cl, (NH4)2SO4, Ca(H2PO4)2, (NH4),HPO4, KNO3. a) Hãy cho biết tên hóa học của những phân bón nói trên. b) Hãy sắp xếp những phân bón này thành 2 nhóm phân bón đơn và

phân bón kép. c) Trộn những phân bón nào với nhau ta được phân bón kép NPK?

Giải a) Tên hóa học của những phân bón KCl : Kali clorua;

NH4NO3 : Amoni nitrat; NH4Cl : Amoni clorua; (NH4)2SO4 : Amoni sunfat; Ca3(PO4)2: Canxi photphat; Ca(H2PO4)2 : Canxi đihiđrophotphat; (NH4)2HPO4 : Amoni hiđro photphat;

KNO3 : Kali nitrat. b) – Nhóm phân bón đơn: KCl; NH4NO3, NH4Cl; (NH4)2SO4;

Ca(H2PO4)2; Ca3(PO4)2. – Phân bón kép: (NH4)2HPO4; KNO3 L. c) Phân bón kép: NPK

Có 3 mẫu phân bón hóa học không ghi nhãn là: phân kali KCl, phân đạm NH4NO3 và phân supephotphat (phân lân) Ca(H2PO4)2. Hãy nhận

biết mỗi mẫu phân bón trên bằng phương pháp hóa học.

Giải Để nhận biết KCl, NH4NO3 và Ca(H2PO4)2 ta lấy mẫu thử từng chất trên. – Đun nóng với dd kiềm, chất nào có mùi khai đó là phân bón NH4NO3. – Cho dung dịch Ca(OH)2 vào, chất nào tạo ra kết tủa trắng là phân

bón Ca(H2PO4)2. – Chất còn lại là phân bón KCl. Bài 3.

Một người làm vườn đã dùng 500 g (NH4)2SO4 để bón rau. .. . a) Nguyên tố dinh dưỡng nào có trong loại phân bón này? b) Tính thành phần phần trăm của nguyên tố dinh dưỡng trong phân bón. c) Tính khối lượng của nguyên tố dinh dưỡng bón cho ruộng rau.

Giải a) Nguyên tố dinh dưỡng có trong loại phân bón này là đạm (Nitơ)… b) Ta có: (NH4)2SO4 có 2N

132 kg – → 2.14 kg 0,5 kg – → x? kg.

0,5.2.14 – 0.106 (kg) Khối lượng nitơ có trong(NH4)2SO4; x = –

132 Thành phần % của nguyên tố dinh dưỡng trong phân bón: 3 0,106.100

c) Khối lượng của nguyên tố dinh dưỡng bón cho ruộng rau: 0,106 kg = 106 (g) đạm (Nitơ).

Sáng Kiến Kinh Nghiệm Phân Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Hóa Học Lớp 9

I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

– Trong thời đại ngày nay thời đại của công nghệ, hội nhập và phát triển nhân loại đều hướng đến chân trời tri thức mà hạt nhân là giáo dục. Sự nghiệp xây dựng đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiến đến mục tiêu Việt Nam sẽ từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở thành nước công nghiệp hội nhập với cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định thắng lợi đó là con người là nguồn lực người Việt Nam. Việc này cần được bắt đầu từ giáo dục phổ thông. Trong xu thế đó sản phẩm đào tạo có khả năng học thường xuyên, học suốt đời nhằm thích ứng với những thay đổi nhanh chóng của khoa học, công nghệ và yêu cầu trong lao động.

– Hóa học là bộ môn khoa học quan trọng, rất phức tạp trong nhà trường phổ thông. Những kiến thức của bộ môn rất mới mẻ đối với học sinh. Môn hóa học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông cơ bản và thiết thực đầu tiên về hóa học.

– Việc dạy và học hóa học ở các trường hiện nay đã và đang được đổi mới tích cực nhằm góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của trường THCS. Giáo viên bộ môn hóa học cần hình thành ở các em một số kĩ năng cơ bản, phổ thông và thói quen học tập và làm việc khoa học, có những phẩm chất cần thiết như: cẩn thận, tỉ mỉ, kiên trì, trung thực, chính xác, yêu nhân lí khoa học, có ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội, có thể hòa hợp với môi trường thân thiện, chuẩn bị đi vào cuộc sống cộng đồng.

– Hóa học là môn khoa học thực nghiệm kết hợp với lý thuyết, thực tế việc giài bài tập hóa học đối với học sinh còn gặp nhiều khó khăn. Đa số học sinh còn lúng túng trong việc giải bài tập hóa học và chủ yếu là học sinh chưa phân loại được các bài tập và chưa định hướng được phương pháp giải bài tập gặp phải. Tôi nhận thấy việc cần thiết là phải hướng dẫn cho học sinh cách phân loại và các phương pháp giải các bài tập thuộc mỗi loại. Từ đó giúp học sinh học tốt hơn và khi gặp một bài tập hóa học tương tự học sinh có thể phân loại và đưa ra phương pháp giải thích hợp.

PHẦN A - ĐẶT VẤN ĐỀ I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: - Trong thời đại ngày nay thời đại của công nghệ, hội nhập và phát triển nhân loại đều hướng đến chân trời tri thức mà hạt nhân là giáo dục. Sự nghiệp xây dựng đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiến đến mục tiêu Việt Nam sẽ từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở thành nước công nghiệp hội nhập với cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định thắng lợi đó là con người là nguồn lực người Việt Nam. Việc này cần được bắt đầu từ giáo dục phổ thông. Trong xu thế đó sản phẩm đào tạo có khả năng học thường xuyên, học suốt đời nhằm thích ứng với những thay đổi nhanh chóng của khoa học, công nghệ và yêu cầu trong lao động. - Hóa học là bộ môn khoa học quan trọng, rất phức tạp trong nhà trường phổ thông. Những kiến thức của bộ môn rất mới mẻ đối với học sinh. Môn hóa học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông cơ bản và thiết thực đầu tiên về hóa học. - Việc dạy và học hóa học ở các trường hiện nay đã và đang được đổi mới tích cực nhằm góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của trường THCS. Giáo viên bộ môn hóa học cần hình thành ở các em một số kĩ năng cơ bản, phổ thông và thói quen học tập và làm việc khoa học, có những phẩm chất cần thiết như: cẩn thận, tỉ mỉ, kiên trì, trung thực, chính xác, yêu nhân lí khoa học, có ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội, có thể hòa hợp với môi trường thân thiện, chuẩn bị đi vào cuộc sống cộng đồng. - Hóa học là môn khoa học thực nghiệm kết hợp với lý thuyết, thực tế việc giài bài tập hóa học đối với học sinh còn gặp nhiều khó khăn. Đa số học sinh còn lúng túng trong việc giải bài tập hóa học và chủ yếu là học sinh chưa phân loại được các bài tập và chưa định hướng được phương pháp giải bài tập gặp phải. Tôi nhận thấy việc cần thiết là phải hướng dẫn cho học sinh cách phân loại và các phương pháp giải các bài tập thuộc mỗi loại. Từ đó giúp học sinh học tốt hơn và khi gặp một bài tập hóa học tương tự học sinh có thể phân loại và đưa ra phương pháp giải thích hợp. - Việc phân dạng bài tập và phương pháp giải chung cho từng loại bài tập hóa học có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên và kết quả học tập của học sinh đặc biệt là học sinh giỏi. Ngoài nhiệm vụ nâng cao chất lượng đại trà, các trường còn chú trọng đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp, coi trọng việc hình thành và phát triển tiềm lực trí tuệ cho học sinh, cần rèn luyện cho học sinh có thói quen, ý thức tự học, trong đó việc xây dựng phong cách học tập tự giác, tích cực, sáng tạo để làm các bài tập thành thạo hơn trong việc sử dụng các kiến thức để làm các bài tập tạo cho học sinh hứng thú, say mê học tập bộ môn là biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học. Từ những vấn đề nêu trên, với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc tìm tòi phương pháp dạy học thích hợp với những điều kiện hiện có của học sinh nhằm phát triển tư duy của học sinh THCS giúp các em tự lực hoạt động tìm chiếm lĩnh tri thức, tự mình tham gia các hoạt động để củng cố vững chắc kiến thức, rèn luyện được kỹ năng, phát huy tốt năng lực tư duy, độc lập suy nghĩ cho đối tượng học sinh giỏi tạo tiền đề quan trọng cho việc phát triển tư duy của các em ở các cấp học cao hơn, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo. Nên tôi đã đưa ra kinh nghiệm: "Phân dạng và phương pháp giải bài tập hóa học lớp 9" II/ MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI 1/ MỤC ĐÍCH: - Phân dạng các bài tập hóa học nhằm nâng cao chất lượng học tập môn hóa học của học sinh lớp 9 - Giúp học sinh nắm chắc được phương phải giải một số dạng bài tập từ đó rèn cho học sinh kỹ năng phân loại bài tập giải nhanh một số dạng bài tập hóa học. - Phát huy tính tích cực và tạo hứng thú cho học sinh trong học tập đặc biệt là trong giải bài tập hóa học. - Là tài liệu rất cần thiết cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi khối 9 và giúp giáo viên hệ thống hóa được kiến thức và phương pháp dạy học đạt hiệu quả cao. 2/ NHIỆM VỤ: - Nêu lên được những cơ sở lý luận của việc phân dạng bài tập hóa học trong quá trình dạy và học. - Hệ thống bài tập hóa học theo từng dạng. - Bước đầu sử dụng việc phân loại các dạng bài tập hóa học nhằm giúp học sinh lĩnh hội các kiến thức một cách vững chắc, rèn luyện tính độc lập hành động và trí thông minh của học sinh. - Thực trạng về trình độ và điều kiện học tập của học sinh lớp 9 đặc biệt là học sinh trong đội đội tuyển học sinh giỏi lớp 9 trước và sau khi vận dụng đề tài. - Từ việc nghiên cứu vận dụng đề tài, rút ra bài học kinh nghiệm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy đặc biệt là viêc bồi dưỡng học sinh giỏi. III/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: - Để hoàn thành tốt đề tài tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: phân tích lý thuyết, điều tra cơ bản, tổng kết kinh nghiệm sư phạm và sử dụng một số phương pháp thống kê toán học trong việc phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm. - Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa hóa học lớp 9 và các sách nâng cao về phương pháp giải bài tập tham khảo các tài liệu đã được biên soạn và phân tích hệ thống các dạng bài toán hóa học theo nội dung đã đề ra. - Rút kinh nghiệm của bản thân trong quá trình dạy học. - Tham khảo, học hỏi kinh nghiệm của một số đồng nghiệp - Áp dụng đề tài vào chương trình giảng dạy đối với học sinh lớp 9 đại trà và ôn thi học sinh giỏi. IV/ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: 38 học sinh lớp 9A2 Trường Tiểu Học và THCS Mỹ Xương V/ GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI: - Đề tài sáng kiến kinh nghiệm chỉ nghiên cứu giới hạn trong phạm vi học sinh lớp 9A2 ở Trường TH & THCS Mỹ Xương. - Bài toán trong chương trình sách giáo khoa, sách bài tập lớp 9, và các sách bài tập nâng cao hóa học lớp 9. VI/ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN: 1/ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU: Từ ngày 15 tháng 08 năm 2011 đến ngày 10 tháng 3 năm 2012 2/ CHUẨN BỊ NỘI DUNG THỰC HIỆN: - Để áp dụng đề tài này vào công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đã thực hiện một số khâu quan trọng sau:. + Điều tra tình hình nắm vững các kiến thức cơ bản của học sinh, tình cảm thái độ của học sinh về nội dung của đề tài, điều kiện học tập của học sinh. Đưa ra yêu cầu về bộ môn, hướng dẫn sử dụng sách tham khảo và giới thiệu một số sách hay của các tác giả để những học sinh có điều kiện tìm mua, các học sinh khó khăn sẽ mượn sách bạn để học. + Nghiên cứu sách giáo khoa lớp 9 và các sách nâng cao về phương pháp giải bài tập hóa học, xác định mục tiêu, chọn lọc và phân dạng các bài tập biên soạn bài tập mẫu và các bài tập vận dụng và nâng cao. Ngoài ra còn phải dự đoán những tình huống có thể xảy ra khi bồi dưỡng mỗi dạng bài tập. + Chuẩn bị đề cương bồi dưỡng, lên kế hoạch về thời lượng cho mỗi dạng bài tập. + Sưu tầm tái liệu, trao đổi kinh nghiệm cùng các bạn đồng nghiệp nghiên cứu các đề thi học sinh giỏi của huyện ta, tỉnh ta và một số tỉnh, thành phố khác. PHẦN B - NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM "PHÂN DẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP HÓA HỌC LỚP 9" I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN: - Như chúng ta đã biết các bài tập hóa học khá phong phú và đa dạng, mỗi dạng bài tập đều có phương pháp giả đặc trưng riêng. Tuy nhiên do việc phân loại bài tập chỉ mang tính tương đối, vì vậy trong mỗi loại bài tập này thường chứa đựng vài yếu tố của bài tập kia. - Bài tập hóa học là phương tiện cơ bản để dạy học sinh tập vận dụng các kiến thức hóa học vào thực tế đời sống và tập nghiên cứu khoa học. - Trong quá trình dạy học hóa học ở Trường THCS việc phân dạng và giải các bài tập theo từng dạng là việc làm rất quan trọng. Công việc này có ý nghĩa đối với cả giáo viên và học sinh. Việc phân dạng các bài tập hóa học, giúp giáo viên sắp xếp các bài tập này vào những dạng nhất định và chia ra được phương pháp giải chung cho từng dạng. Phân loại dạng bài tập giúp học sinh nghiên cứu tìm tòi, tạo cho học sinh thói quen tư duy, suy luận và kỹ năng làm bài khoa học, chính xác, giúp học sinh có thói quen nhìn nhận vấn đề theo nhiều cách khác nhau, từ đó học sinh có thể dùng những kiến thức cùng giải quyết một vấn đề. II/ CƠ SỞ THỰC TIỄN: Hóa học là môn học thực nghiệm kết hợp lý thuyết. Thực tế việc giải quyết các bài tập đối với học sinh khối 9 còn gặp nhiều khó khăn vì đây là môn học khá phức tạp. Qua quá trình dạy học nhiều năm tôi nhận thấy: chất lượng đối tượng học sinh ở đây chưa đồng đều về phương pháp giải bài tập, nhiều em học sinh còn yếu, lúng túng về cách làm một bài tập hóa học và đa số học sinh chưa phân dạng được các bài tập, chưa định dạng được phương pháp giải các bài tập gặp phải. Trước tình hình học tập của học sinh lớp 9 hiện nay là giáo viên phụ trách bộ môn, tôi nhận thấy việc cần thiết là phải hướng dẫn học sinh cách phân dạng các bài tập và phương pháp chung để giải các bài tập thuộc mỗi dạng. Từ đó giúp học sinh học tốt hơn và khi gặp một bài tập hóa học thì tự học sinh có thể phân dạng và đưa ra phương pháp giải thích hợp. Từ những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn trên, chúng ta đã nhận thấy việc rèn luyện phương pháp giải các dạng bài tập hóa học 9 là một việc làm cấp bách và cần thiết. Nó như một chìa khóa mở ra nhằm nâng cao chất lượng học tập môn hóa học, giúp học sinh chủ động giải được các dạng bài tập cơ bản. III/ THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: 1/ THỰC TRẠNG CHUNG: - Khi chuẩn bị thực hiện đề tài, năng lực giải các bài tập hóa học của học sinh còn rất yếu. - Phần lớn các em chưa xác định, phân dạng được cac bài tập nên tìm cách giải sai. - Rất ít học sinh có sách tham khảo về các loại bài tập. Việc giáo viên mở rộng kiến thức cho học sinh đặc biệt là kiến thức khó trong các giờ học còn hạn chế. Học sinh thường rất lúng túng khi gặp các dạng bài tập phức tạp. - Nhiều học sinh chưa biết giải các bài tập hóa học, chưa hiểu được đầy đủ ý nghĩa định tính và định lượng, lý do là học sinh chưa nắm phương pháp chung để giải ho ... it + Viết sơ đồ hợp phức + Kê khối lượng + Tính H = ? Giải Lượng S trong 80 tấn quặng pirit tấn S SO2 SO3 H2SO4 32 tấn 98 tấn CÁC BÀI TẬP MINH HỌA Bài 1/ Từ 60kg quặng pirit. Tính lượng H2SO4 96% thu được từ quặng trên nếu hiệu suất là 85% so với lý thuyết ĐS: m (H2SO4 96% thu được) = 86,77kg Bài 2/ Nung 500kg đá vôi (chứa 20% tạp chất) thì thu được 340kg vôi sống. Tính hiệu suất phản ứng. ĐS: H = 85% V/ HIỆU QUẢ ÁP DỤNG: - Qua đề tài này, kiến thức, kỹ năng của học sinh được củng cố một cách vững chắc và sâu sắc, kết quả học tập của học sinh luôn được nâng cao. Từ chổ lúng túng, thì nay phần lớn các em đã tự tin hơn, biết vận dụng kỹ năng và phương pháp để giải thành thạo các dạng bài tập mang tính phức tạp. Đặt biệt có một số em đã biết giải các bài tập một cách sáng tạo, có nhiều cách giải hay và nhanh chính xác. - Trong năm 2011 - 2012 tôi đã vận dụng đề tài để giảng dạy bồi dưỡng học sinh giỏi. Những kinh nghiệm nêu trong đề tài đã phát huy rất tốt năng lực tư duy, độc lập suy nghỉ cho đối tượng học sinh giỏi. Các em đã tích cực hơn trong việc tham gia các hoạt động, xác định hướng giải và tìm kiếm hướng giải cho các bài tập. - Qua 2 năm vận dụng đề tài, tôi đã đạt kết quả cao trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi cấp huyện (đạt 2 giải III) và được chọn dự thi cấp tỉnh trong thời gian sắp tới. - Qua việc phân loại từng dạng bài tập định tính và định lượng, tôi đã nhận thấy chất lượng học sinh được nâng lên rõ rệt, khi gặp các dạng bài tập hóa học, học sinh tích cực hoạt động một cách chủ động, hứng thú học tập của học sinh được nâng lên nhiều. Kết quả khảo sát chất lượng luôn đạt tỉ lệ cao thông qua kết quả kiểm tra chất lượng học kì I/2011 và tháng điểm thứ I học kì II/2012. * Kết quả kiểm tra (đợi 1): Thông qua kết quả chất lượng tháng điểm thứ I học kì I/2011 của học sinh lớp 9A2 chất lượng chỉ đạt được: Lớp TSHS Giỏi Khá TB Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % 9A2 38 5 13,16 8 21,05 19 50 6 15,79 0 0 * Kết quả kiểm tra (đợt 2): Thông qua kết quả chất lượng học kì I/2011 của học sinh lớp 9A2 Lớp TSHS Giỏi Khá TB Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % 9A2 38 9 23,68 14 36,84 12 31,58 3 7,89 0 0 * Kết quả kiểm tra (đợt 3): Thông qua kết quả chất lượng tháng điểm thứ I học kì II/2012 của học sinh lớp 9A2 Lớp TSHS Giỏi Khá TB Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % 9A2 38 12 31,58 16 42,11 8 21,05 2 5,26 0 0 Nhìn vào số liệu giỏi, khá, trung bình, yếu của lớp 9A2 qua 3 đợt kiểm tra từ đầu năm đến tháng 3, khi chưa áp dụng và đã áp dụng phương pháp phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua bài tập hóa học ta thấy: Số học sinh khá giỏi tăng, số học sinh trung bình, yếu giàm, đặc biệt là số học sinh yếu đã vươn lên trung bình, chứng tỏ phương pháp đã có hiệu quả rõ rệt. PHẦN C - KẾT LUẬN I/ Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC: - Bài tập hóa học rất đa dạng và phong phú, việc giải bài tập hóa học là yếu tố hết sức quan trọng trong cả quá trình dạy và học hóa học. Thực tế đã chứng minh rằng, chỉ có thể đạt được hiệu quả cao trong dạy học hóa học, nếu biết sử dụng hệ thống bài tập một cách hợp lý, khoa học. - Cơ sở của các phương pháp giải các bài tập hóa học là sự thống nhất giữa các mặt định tính và định lượng của các hiện tượng hóa học. Bài tập hóa học đóng vai trò quan trọng trong việc học tập và giúp học sinh phát triển tư duy sáng tạo, đồng thời nó góp phần quan trọng trong việc ôn luyện kiến thức củ, bổ sung thêm những thiếu sót về lý thuyết và thực hành hóa học. - Giáo viên tiết kiệm được thời gian, học sinh tự giác, độc lập làm bài. Phát huy được tính tích cực của học sinh. - Dựa vào sự phân dạng các bài tập giáo viên có thể dạy nâng cao được nhiều đối tượng học sinh và có thể phân loại được học sinh. II/ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: - Việc phân loại bài tập và phương pháp giải chung cho từng loại bài tập hóa học có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên và kết quả học tập của học sinh. Từ đó giúp học sinh nắm vững kiến thức đã được học đồng thời rèn luyện được kỹ năng, kỹ xảo để học sinh thành thạo hơn trong việc sử dụng các kiến thức để làm các bài tập tạo cho học sinh hứng thú say mê học tập bộ môn là biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học. - Trong quá trình giảng dạy các dạng bài tập hóa học, nếu chú trọng rèn luyện tốt tư duy cho học sinh thì các em sẽ hiểu, nhớ, vận dụng kiến thức tốt hơn, học sinh sẽ được củng cố, hệ thống quá, mở rộng nâng cao kiến thức đồng thời các kỹ năng cũng được rèn luyện tốt hơn. - Rèn tốt cho học sinh tư duy sáng tạo thông qua phương pháp giải các dạng bài tập hóa học đều góp phần rất tích cực vào việc hình thành nhân cach cho học sinh gồm: tính chủ động, sáng tạo, niềm tin và ý chí quyết tâmđó củng chính là mục tiêu giáo dục con người trong thời đại mới. - Sáng kiến kinh nghiệm này có thể áp dụng cho nhiều đối tượng học sinh THCS: Với học sinh đại trà, với các đối tượng học sinh khá, giỏi. - Sáng kiến kinh nghiệm này được ra đời trước tình hình dạy học môn hóa học ở trường và kinh nghiệm của bản thân nhằm đáp ứng một phần nhỏ những yêu cầu trong dạy và học môn hóa học ở nhà trường hiện nay và trong những năm sắp tới. - Tuy nhiên đề tài khó áp dụng vào việc giảng dạy trực tiếp trên lớp mà chủ yếu áp dụng vào việc phụ đạo, bồi dưỡng học sinh ngoài giờ hoặc bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi. III/ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN: 1/ BÀI HỌC KINH NGHIỆM: Trong quá trình vận dụng đề tài này tôi đã rút ra một số kinh nghiệm thực hiện như sau: * ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN: - Phải có trình độ chuyên môn vững vàng, có lòng say mê nhiệt tình trong công việc. - Phải thường xuyên trao dồi kiến thức, nâng cao kỹ năng giải toán, phải chuẩn bị thật kỹ nội dung cho mỗi dạng bài tập cần bồi dưỡng cho học sinh xây dựng được phương pháp giải các dạng bài tập đó. - Tiến trình bồi dưỡng kỹ năng được thực hiện theo hướng đảm bảo tính kế thừa và phát triển vững chắc. Thường bắt đầu từ một bài tập mẫu hướng dẫn phân tích đầu bài cận kẽ để học sinh xác định hướng giải và tự giải. Từ đó các em có thể rút ra phương pháp chung để giải các bài tập cùng loại, sau đó tổ chức học sinh giải bài tập tương tự mẫu, phát triển vượt mẫu và cuối cùng nêu ra các bài tập tổng hợp. - Mỗi dạng bài tập đều đưa ra nguyên tắc nhằm giúp các em dễ nhận dạng bài tập và dễ vận dụng các kiến thức, kỹ năng một cách chính xác, hạn chế được những nhằm lẫn có thể xảy ra trong cách nghĩ và cách làm của học sinh. - Sau mỗi dạng tôi luôn chú trọng đến việc kiểm tra, đánh giá kết quả sửa chữa rút kinh nghiệm và nhấn mạnh những sai sót mà học sinh thường mắc phải. * ĐỐI VỚI HỌC SINH: - Có ý thức và động cơ học tập tích cực. - Rèn luyện tính tư duy sáng tạo, ý thức tự giác, hứng thú với môn học, đồng thời cần phải rèn luyện tính tập thể và ý thức tham gia trong các hoạt động, nắm bắt được kiến thức cơ bản ngay trên lớp và có thể áp dụng vào thực tiễn. 2/ HƯỚNG PHÁT TRIỂN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: - Bổ sung thêm các dạng bài tập định tính và định lượng ở mức độ dành cho học sinh đại trà và học sinh khá, giỏi. - Áp dụng điều chỉnh những thiếu sót vào giảng dạy tại nơi công tác. - Vân dụng các kinh nghiệm giảng dạy, tiếp thu các ý kiến đóng góp của đồng nghiệp để đưa đề tài này có tính thực tiễn cao. IV/ ĐỀ XUẤT VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ: - Đối với nhà trường: + Cần trang bị cho giáo viên thêm những tài liệu tham khảo cần thiết để bổ sung, hỗ trợ cho giáo viên trong quá trình giảng dạy. + Tạo điều kiện cơ sở vật chất cho trường (phòng thực hành thí nghiệm, phương tiện dạy học) - Đối với giáo viên: Phải thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng tham khảo nhiều tài liệu để nâng cao kiến thức, đưa các phương pháp giải bài tập hóa học vào giảng dạy, luôn học tập các bạn đồng nghiệp để không ngừng nâng cao chuyên môn và nghiệp vụ cho bản thân. TỰ NHẬN XÉT CỦA BẢN THÂN VỀ ĐỀ TÀI: Trong quá trình thực hiện đề tài này không tránh khỏi sự thiếu sót. Tôi rất mong được sự quan tâm giúp đỡ, đóng góp chỉ bảo ân cần của các đồng nghiệp để bản thân tôi được hoàn thiện hơn trong giảng dạy cũng như SKKN này có tác dụng cao trong việc dạy và học. ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÀ THCS MỸ XƯƠNG .. .. .. .. .. .. .. ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CAO LÃNH .. .. .. .. .. .. .. .. Xác nhận của Hiệu Trưởng Mỹ Xương, ngày 10 tháng 3 năm 2012 Giáo viên thực hiện Nguỵ Thị Ngọc Diễm MỤC LỤC NỘI DUNG Trang PHẦN A - ĐẶT VẤN ĐỀ I/ Lý do chọn đề tài II/ Mục đích và nhiệm vụ của đề tài III/ Phương pháp nghiên cứu IV/ Đối tượng nghiên cứu V/ Giới hạn của đề tài VI/ Kế hoạch thực hiện PHẦN B - NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM "PHÂN DẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP HÓA HỌC LỚP 9" I/ Cơ sở lý luận II/ Cơ sở thực tiễn III/ Thực trạng trước khi thực hiện các biện pháp của sáng kiến kinh nghiệm 1/ Thực trạng chung 2/ Điểm mới của đề tài 3/ Điểm hạn chế của đề tài IV/ Các biện pháp giải quyết vấn đề: A - Dạng bài tập định tính B - Dạng bài tập định lượng DẠNG BÀI TẬP ĐỊNH TÍNH A - Dạng 1: Nhận biết các chất B - Dạng 2: Viết phương trình phản ứng - Bổ túc và cân bằng phương trình phản ứng C - Dạng 3: Giải thích các hiện tượng hóa học D - Dạng 4: Tinh chế và tách hỗn hợp thành chất nguyên chất DẠNG BÀI TẬP ĐỊNH LƯỢNG A - Dạng 1: Dung dịch và nồng độ dung dịch B - Dạng 2: Xác định công thức hóa học của một chất C - Dạng 3: Toán về hỗn hợp D - Dạng 4: Bài toán tăng, giảm khối lượng E - Dạng 5: Bài toán về hiệu suất phản ứng V/ Hiệu quả áp dụng PHẦN C - KẾT LUẬN I/ Ý nghĩa của đề tài đối với công tác II/ Khả năng áp dụng sáng kiến kinh nghiệm III/ Bài học kinh nghiệm và hướng phát triển IV/ Đề xuất và những kiến nghị 1 2 2 3 3 3 4 4 4 5 5 5 6 6 6 6 7 - 10 10 - 14 14 - 15 15 - 17 17 - 23 23 - 34 34 - 36 36 - 37 37 - 41 42 - 43 43 43 - 44 44 - 45 45 NHỮNG TÀI LIỆU THAM KHẢO 1/ Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS - NXB Giáo dục 2/ Sách giáo khoa hóa học lớp 9 - Lê Xuân Trọng (chủ biên) - Ngô Ngọc An - Ngô Văn Vụ. 3/ Sách Bài tập Hoá học 9 - Lê Xuân Trọng (chủ biên) - Cao Thị Thăng - Ngô Văn Vụ. 4/ Bồi dưỡng hóa học THCS - Vũ Anh Tuấn (chủ biên) - Phạm Tuấn Hùng. 5/ 364 bài tập hóa học nâng cao THCS - Hoàng Vũ - Nguyễn Thanh Nam - Lê Ngọc Tuấn. 6/ 200 Bài tập tuyển chọn - nâng cao hóa học lớp 9 - Ngô Ngọc An. 7/ Phân loại và hướng dẫn giải hóa học 9 - Quan Hán Thành. 8/ Chuyên đề bồi dưỡng Hoá học 8- 9 của Hoàng Vũ.

Phân Bón Hóa Học Là Gì? Có Bao Nhiêu Loại Phân Bón Hóa Học?

Khái niệm phân bón hóa học

Phân bón hóa học còn được gọi với tên khác là phân vô cơ, phân bón khoáng. Thành phần là các hóa chất tổng hợp hoặc khoáng chất từ tự nhiên. Các hợp chất chứa các nguyên tố dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng dưới dạng muối khoáng. Mục đích sử dụng phân bón hóa học là để cung cấp dinh dưỡng cho cây, giúp cây sinh trưởng, phát triển mạnh mẽ từ đó nâng cao năng suất thu hoạch.

Các loại phân bón hóa học hiện nay

Là loại phân vô cơ phổ biến hiện nay. Đạm được biết là thành phần thiết yếu cho cây, thúc đẩy quá trình sinh trưởng, phát triển ở cây. Việc sử dụng phân đạm sẽ giúp cây trồng phát triển cành, lá mạnh mẽ nhờ khả năng giúp tăng quá trình quang hợp của đạm, cho ra sản phẩm có chất lượng cao hơn.

Các loại phân đạm phổ biến là đạm amoni, đạm nitrat, ure. Mỗi loại sẽ có tác dụng, cách bón cũng như phù hợp với từng loại cây, loại đất. Ví dụ như với đạm amoni không thích hợp dùng để bón đất chua vì sẽ làm tăng thêm độ chua.

Phân lân

Thành phần chính của phân lân là photpho, một dạng nguyên tố quan trọng không kém cho cây. Nếu thiếu lân thì cây sẽ chậm phát triển, cho năng suất kém nên phải đặc biệt chú ý. Phân lân hiện có hai loại phổ biến là phân lân nung chảy và supephotphat. Mỗi loại sẽ có những chức năng riêng nhưng tác dụng chính vẫn là tốt cho cây.

Phân kali

Kali là thành phần quan trọng trong giai đoạn cây đã trưởng thành và ra hoa, kết trái. Có thể nói đây là yếu tố quyết định chính đến năng suất sau mùa vụ. Bởi khả năng giúp các quá trình sinh hóa trong cây diễn ra mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Sau bao ngày tháng canh tác mỏi mệt, chỉ còn giai đoạn bón phân kali nữa là có thể hưởng được thành quả tốt rồi, các nhà nông đừng chủ quan mà phải thường xuyên theo dõi tình hình.

Bên cạnh đó, việc bón kali cũng giúp giảm thiểu lượng đạm dư thừa trong đất. Giúp cây tăng thêm khả năng chống chịu trước điều kiện môi trường thay đổi.

Một số loại phân vô cơ khác

Để phù hợp với tình hình thực tế cây trồng, hiện nay có thêm các loại phân ở dạng tổng hợp. Đó là phân hỗn hợp hay còn gọi là phân NPK, phân phức hợp và phân vi lượng. Việc hòa trộn các nguyên tố đơn lại sẽ đồng thời cung cấp cho cây đủ chất dinh dưỡng cần thiết. Hiện tượng thiếu nguyên tố này hay thừa nguyên tố kia sẽ được giải quyết.

Nhờ việc thúc đẩy các quá trình trao đổi chất mà cây trồng phát triển một cách ổn định hơn. Tạo thuận lợi trong việc người nông dân theo dõi thời gian ra hoa, kết trái cũng như làm chủ được tình hình sâu, bệnh hại.

Với những tác dụng mà từ các thành phần dinh dưỡng mà phân hóa học đem lại cho cây trồng. Cùng với việc theo dõi, bón phân hợp lý thì năng suất tăng cao là việc tất yếu. Không nên lạm dụng quá nhiều phân bón hóa học sẽ cho kết quả đi ngược lại mong muốn.

Việc bón phân vừa phải sẽ thúc đẩy sự phát triển của các vi sinh vật có lợi trong đất. Từ đó môi trường đất được tơi xốp, thông thoáng, giàu chất dinh dưỡng hơn.

Tác hại từ việc sử dụng phân bón hóa học không đúng cách

Nếu sử dụng bừa bãi phân hóa học sẽ vô tình làm chết các loài thiên địch tốt trong đất. Điều này sẽ không tốt cho cây trồng của chúng ta. Cây trồng sẽ đứng trước nguy cơ sự xâm nhập của sâu, bệnh hại mà không thể phát hiện kịp thời. Các loài vi sinh vật rất nhạy cảm với phân thuốc hóa học nên đừng để mọi thứ diễn ra quá muộn.

Mọi người nên giảm thiểu việc lạm dụng quá nhiều phân vô cơ. Thay vào đó là sử dụng các loại phân hữu cơ thay thế cũng có tác dụng tương tự. Điển hình như chế phẩm sinh học BIMA, phân trùn quế được cung cấp bởi Huy Long. Với tác dụng không chỉ cải tạo đất mà còn kích thích sự phát triển của hệ vi sinh có lợi.

Lượng tồn dư phân hóa học trong đất trước hết là làm ảnh hưởng môi trường đất. Và khi chảy xuống ao, hồ gần đó sẽ gây ô nhiễm nguồn nước. Nhiều sinh vật sẽ không thể sống được trong những môi trường như thế được. Cây trồng của bạn chắc chắn cũng không tránh khỏi sự tác động.

Dư lượng chất hóa học còn giữ lại trong nông sản sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng. Nếu như lâu ngày sử dụng không biết sẽ dẫn đến nhiều căn bệnh nào nữa. Vậy nên ngày nay khi đi mua thực phẩm ở chợ, người ta thường rất e dè khi lựa chọn những mặt hàng có màu sắc, hình dáng đẹp mắt. Mọi người cần phải ý thức nhiều hơn để có được sức khỏe tốt.

Qua bài viết này chắc hẳn các bạn cũng có thêm những thông tin bổ ích về phân bón hóa học rồi đúng không nào. Nếu các bạn đang có nhu cầu tìm mua các loại phân hữu cơ thân thiện với môi trường và phổ biến trong sản xuất nông nghiệp hiện nay thì phân bón Huy Long sẽ là sự lựa chọn của các bạn. Liên hệ: 0777.232.718 – 0255.652.7676 hoặc Fanpage để được hỗ trợ.

Phân Bón Hóa Học Là Gì Tổng Hợp Các Loại Phân Bón Hóa Học

Thực tế hiện nay trong trồng trọt phân bón là thành phần không thể thiếu cho cây, để cây đạt năng suất cao và nhanh thì bà con thường sử dụng cho mình phân bón hóa học bởi những hiệu quả mà nó đem lại. Tuy nhiên thì không phải ai cũng biết rõ về loại phân này, kể cả những người sử dụng cũng có thể chưa hoàn toàn hiểu hết được. Vậy phân bón hóa học là gì ? tác dụng của phân hóa học ra sao ? bài viết sau sẽ giúp bạn giải đáp chi tiết các thắc mắc của mình.

NỘI DUNG BÀI VIẾT

1. Phân bón hóa học là gì

2. Các loại phân hóa học 

2.1 Phân đạm

2.2 Phân lân

2.3 Phân kali

2.4 Các loại phân khác

3. Ưu nhược điểm phân bón hóa học

Phân bón hóa học hay còn được gọi là phân vô cơ là các hóa chất chứa những chất dinh dưỡng thiết yếu cho cây trồng được sử dụng để bón cho cây nhằm tăng năng suất.

Phân hóa học gồm các nguyên tố cần thiết để cung cấp dinh dưỡng cho cây như : N,K,Ca,Zn,Mg… Từ các nguyên tố dinh dưỡng riêng biệt này phân vô cơ được chia thành 3 loại khác nhau là phân đạm, phân lân và phân kali, để hiểu rõ hơn về điều này thì mời các bạn cùng theo dõi tiếp.

Phân đạm là tên gọi chung của những loại phân hóa học cung cấp đạm cho cây.

Đạm là chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng. Đạm là nguyên tố góp phần tham gia vô thành phần chính của prôtit, các axit amin, clorophin, các enzym và các loại vitamin trong cây giúp thúc đẩy quá trình phát triển cho cây như phân cành, ra nhiều lá có kích thước to và xanh, lá tăng khả năng quang hợp từ đó góp phần tăng năng suất.

Các loại phân đạm được dùng phổ biến gồm :

Phân Urê

Phân amoni nitrat

Phân amoni sunphat

Phân amoni clorua

Phân Xianamit canxi

Phân amoni photphat

Khi sử dụng phân đạm cần lưu ý rằng 

– Phân phải được bảo quản trong túi nilông. Nơi để phân phải thoáng mát, khô ráo, không để chung với các loại phân khác

– Bón đúng với nhu cầu và đặc tính của từng loại cây trồng. Bởi không phải cây trồng nào cũng có nhu cầu phân bón giống nhau, nếu không kiểm soát được điều này có thể khiến cây bị phản tác dụng

– Bón đúng với đặc điểm của đất trồng. Với các loại cây cạn như mía, ngô… sử dụng bón đạm nitrat là phù hợp tuy nhiên riêng lúa nước thì lại nên dùng đạm clorua. Đối với những cây họ đậu thì nên bón đạm sớm trước khi các nốt sần sùi hình thành ở rễ cây, còn khi các vết sần sùi đã hình thành thì không nên bón đạm vì sẽ ngăn cản hoạt động có định đạm đến từ không khí của những loại vi khuẩn nốt sần.

Phân lân là loại phân vô cơ rất phổ biến hiện nay có thành phần chính là photpho. Lân tham gia vào quá trình tổng hợp các axit amin giúp kích thích sự phát triển rễ cây, làm cho rễ cây ăn sâu và lan rộng vào đất, từ đó giúp cây thêm vững chắc hơn. 

Phân lân góp phần thúc đẩy quá trình đẻ nhánh, đâm chồi, giúp cây ra hoa kết trái sớm, phân lân có đặc tính là yếu tố giúp tăng tính chống chịu cho cây trồng như chống rét, hạn hán, chịu được độ chua của đất…

Các loại phân lân được sử dụng phổ biến như :

Phôtphat nội địa

Phân apatit

Supe lân

Tecmô phôtphat 

Phân lân kết tủa

Phân kali có vai trò cung cấp dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng trong giai đoạn phát triển của cây. Kali hỗ trợ cho cây trong quá trình chuyển hóa năng lượng, đồng hóa dinh dưỡng để tạo chất lượng và năng suất cho cây.

Kali tham gia quá trình quang hợp giúp tổng hợp đường, protein và tinh bột giúp tăng năng suất cây, tăng thêm khả năng hút nước cho phần rễ.

Các loại phân kali phổ biến :

Phân kali clorua

Phân kali sunphat

Phân kali – magie sunphat

Phân hỗn hợp

Đây là loại phân vô cơ có chứa cả 3 nguyên tố N, P, K thường được gọi phổ biến là phân NPK. 

Phân phức hợp

Đây là phân phức hợp từ các chất được tổng hợp trực tiếp bằng những tương tác hóa học với nhau.

Phân vi lượng

Đây là loại phân hóa học có chứa một lượng nhỏ thành phần của các nguyên tố : kẽm, mangan, bo, … dưới dạng hợp chất.

3.1 Ưu điểm

Tăng năng suất cây trồng

Góp phần tăng độ phì nhiêu cho đất

Kích thích cây phát triển giúp nhanh chóng ra rễ, hoa

Tổng hợp Protein giúp cây phát triển ổn định

3.2 Nhược điểm

Bón trong thời gian dài với số lượng lớn sẽ khiến đất bị chai cứng, tích tụ một số các kim loại trong đất khiến mất cân bằng sinh học

Phân bón hóa học rất dễ hòa tan trong nước cho nên đối với những nơi gần ao hồ, sông suối nếu phân ngấm xuống nước sẽ gây ô nhiễm nguồn nước.

Nếu lạm dụng phân bón hóa học, đặc biệt là đối với phân có chứa đạm (N) khi chuyển hóa sẽ làm bay hơi một số khi như NH3 gây ra ô nhiễm không khí

Với những chia sẻ ở trên hy vọng sẽ giúp cho bạn bổ sung thêm cho minh kiến thức cần thiết về phân bón hóa học để có thể áp dụng vào canh tác hiệu quả. Một điều cần phần phải lưu ý là đặc điểm của phân hóa học khiến đất bị khô cằn và cứng, nếu muốn tiếp tục trồng cây thì sẽ khá khó khăn. Vậy để giải quyết vấn đề này thì chúng tôi khuyên bạn hãy sử dụng máy xới đất, sản phẩm sẽ giúp đất tơi xốp trở lại và lên luống sẵn cho cây rất tiện lợi và nhanh chóng, tham khảo ngay +9 mẫu máy xới đất giá rẻ đang có mặt tại website của Vinafarm. Quý khách có thể đến cửa hàng để trải nghiệm chi tiết sản phẩm hoặc liên hệ đến hotline: 0982.847.502 để được tư vấn bởi đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp.