Top 10 # Xem Nhiều Nhất Phong Lan O Binh Duong Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Vitagrowthheight.com

Lactofol O Bungari, Phân Bón Lá Lactofol O Cho Hoa Lan

Lactofol O Bungari, Phân bón lá Lactofol O cho hoa lan

Lactofol O tăng sức chống chịu các loại bệnh và các dạng thời tiết khắc nghiệt

Thúc đẩy quá trình phát triển rễ, thân, lá để cho năng suất vượt trội.

Sử dụng nhiều cách như tưới vào gốc, phun lên lá cây, ngâm hạt giống…

Phân bón lá Lactofol O Bungari Thành Phần Chủ Yếu

Thành phần:

Nitơ …21%

Nitrat…7%

Amoni…4%

Amide…10%

Oxit Kali…10%

Lân Peroxit…5%

Ngoài ra còn có các chất dinh dưỡng, vi lượng, axitamin, vitamin, kháng sinh, các chất sinh học, chất bám dính…

Khối lượng tịnh 100gram.

Nhập khẩu và phân phối tại Công ty TNHH TH COM.

Phân bón lá Lactofol O Bungari Công Dụng Chủ Yếu

Tăng sức chống chịu sâu bệnh và các dạng thời tiết khắc nghiệt. Phát triển nhanh bộ rễ, sinh trưởng mạnh, thân củ to, lá dày, năng suất vượt trội.

Kích thích ra rễ cho cây ăn trái, cây công nghiệp, vườn ươm cây cảnh, hoa lan…

Tưới vào gốc để cây tăng cường phát triển bộ rễ, kích thích nảy rễ để nhánh cao.

Phun lên trên và dưới bề mặt lá cây làm tác dụng lớn lá, chống rụng hoa…

Thúc đẩy nhanh quá trình phục hồi và tăng trưởng của cây trồng trong khi mới trồng hoặc bị ngập úng.

Cách Dùng Phân bón lá Lactofol O Bungari

Sử dụng cho việc phun lên trên mặt lá và trên chất trồng cây.

Phun cho lúa, dung lần 1 cho giai đoạn đẻ nhánh, lần 2 giai đoạn làm đòng, lần 3giai đoạn trổ bong.

Phun cho cà chua, lần 1trước khi ra hoa, lần 2 sau khi ra quả, lần 3 tiếp theo sau từ 10-15 ngày.

Phun cho cà pháo, cà tím, lần 1lúc cây ra hoa, tiếp theo phun đều sau 10-15 ngày.

Phun cho cải bắp, súp lơ, lần 1 khi cây bắt đầu tạo bắp, lần sau từ 10-15 ngày.

Phun cho hoa hồng, hoa cúc, khi hình thành lá, lần sau hình thành bong.

Phun cho hoa lan, phun đều tỉ lệ từ 7-15 ngày. Khi vào dịp thay đổi thời tiết thì nên pha tỉ lệ thuốc 3ml cho 1 lít nước. Dịp bình thường pha tỉ lệ 2ml cho 1 lít nước sạch.

Pha tỉ lệ 2-3 cho 1lít nước sạch phun khi cây mới nảy mầm ra đọt, khi cây ra hoa, đậu trái. Gíup cây phát triển nảy mầm mới, chống rụng hoa…

Chú ý: khi sử dụng cho các cây phun lên trên thân lá, sử dụng tưới vào gốc nên sử dụng lại sau 30 ngày để đảm bảo cây hấp thụ được tốt nhất. Có thể sử dụng cho tỉ lệ phân bón pha loãng hơn để cây đảm bảo phát triển đồng đều, tránh bị sốc.

Phân bón lá Lactofol O Bungari Dùng Hiệu Qủa

Phân bón lá, kích thích nảy mầm và ra rễ khi sử dụng đủ liều lượng sẽ thấy có sự phát triển đồng đều, tránh hiện trạng lạm dụng thuốc khiến cây ảnh hưởng.

Đọc kĩ hướng dẫn trước khi sử dụng, trước khi dùng.

Cẩn thận để xa tầm tay trẻ em, bảo quản thuốc nơi khô, mát, tránh ánh nắng trực tiếp.

Giam Ngheo Thong Tin Ninh Binh

MENU

THỜI TIẾT NINH BÌNH

Nhiệt độ trung bình: 31°C

Cao nhất: 32°C

Thấp nhất: 26°C

Độ ẩm: 70 %

THỐNG KÊ TRUY CẬP

Số người truy cập:

839133

Số người trực tuyến:

1

KHUYẾN LÂM

Kỹ thuật trồng cây Cẩm lai Bà Rịa

Mô tả:

 Cây gỗ to, có tán hình ô, thường xanh, cao đến 20-25cm, chiều cao dưới cành 5-10m, đường kính thân 0,5 – 0,6m.Vỏ màu xám, điểm đốm trắng hay vàng, không nứt nẻ; thịt vỏ có mùi sắn dây, lá kép lông chim một lần, dài 15-18cm; có 11-13 lá chét, hinh mac thuôn, tù ở 2 đầu, nhẵn. dài 3-5cm;  rộng 1,5-2,5cm. Cụm hoa chùy ở nách lá và đầu cành, không lông. Hoa nhỏ, màu lam nhạt, quả đậu dẹt, dài 12cm hay hơn, rộng 2,5cm, hơi thắt eo ở chỗ có hạt. Hạt 1, ít khi2 , hình thận, dẹt, dài 9mm, rộng 6mm, màu đen nhạt

               Đậc điểm sinh vật học: Mùa hoa tháng 12 – 1, mùa quả chín tháng 2 – 4. Cây sinh trưởng rất chậm đến trung bình. Tái sinh rải rác do hạt, khó nảy mầm.

     Đặc điểm sinh thái: Mọc rải rác hoặc thành từng đám 5 – 10 cây trong rừng rậm nhiệt đới thường xanh hay rừng nửa rụng lá mưa mùa với các loài cây như Bằng lăng (Lagerstroenia sp.) chiếm ưu thế. Ở độ cao dưới 800m – 900m. Thương mọc chỗ ẩm, ven sông, suối đất bằng hoặc có độ đốc nhỏ, cùng với Sao đen (Hopea odorata),Vên vên (Anisoptera cochinchinensis), Chiêu liêu (Teraminalia sp), Dầu đồng (Dipterccapus tuberculatus),…Cây ưa đất feralit nâu đỏ hay nâu vàng phát triển trên đá bazan và feralit xám trên cát kết hay phù sa cổ có tầng dày, thoát nước.

      Phân bố: Loài đặc hữu của Đông Dương. Việt Nam : Gặp ở nhiều tỉnh thành phía Nam như : Kon Tum (Sa Thầy), Gia Lai, Đắk Lắk (Ea Súp, Lắk), Dawsk Nông (Gia Nghĩa, Đắk Mil), Khánh Hòa (Ninh Hòa), Lâm Đồng (Bảo Lộc),Ninh Thuận (Ninh Sơn), Bà Rịa – Vũng Tàu (Xuyên Mộc), Đông Nai (Thống Nhất; Trảng Bom; Tân Phú; Vĩnh An; Vĩnh Cửu), Sông Bé (Phước Long, Đức Phong), Tây Ninh (Tân Biên).

     Thế giới: Lào, Campuchia

      Giá trị: Gỗ rất quý, cứng, thớ mịn, khá giòn, dễ gia công, mặt cắt nhẵn, dễ đánh bóng, ăn venci, được dùng để đóng đồ đạc cao cấp như giường, tủ, bàn ghế, đồ làm mĩ nghệ, trang trí và đồ tiện khảm.

      Tình trạng: Cây gỗ quý, ngoại hạng, nên Cẩm lai bà rịa đang bị khai thác kiệt và môi trường sống cũng bị thu hẹp nhanh chóng. Ngày nay, ngay ở các vùng trước đây có nhiều như Đồng Nai, Đắk Lắk… Cũng khó tìm được cây có đường kính trên 30cm. Mức độ đe dọa: Bậc V. Đề nghị biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt tại các vườn quốc gia ở Cát Tiên (Đồng Nai), Chư Đôn (Ea Súp – Đắk Lắk), Mom Rây (Sa Thầy – Kon Tum) và gây trồng.

     Kỹ thuật nhân giống

    *Nguồn hạt giống: Cẩm lai có thể được thu hái từ các cây phân tán ở rừng tự nhiên. Việc đầu tiên trong kỹ thuật thu hái hạt giống là phải chọn cây giống phù hợp, đảm bảo các chỉ tiêu: là cây sinh trưởng phát triển tốt, cây có nguồn hạt phong phú, cây có phẩm chất tốt, tuổi cây mẹ từ 10 tuổi trở lên và đã ra quả ít nhất là 3 vụ.

     – Nhận biết quả chín: Loài Cẩm lai ra hoa vào đầu tháng 12 đến cuối tháng 1, chín vào khoảng tháng 3 đến tháng 4 dương lịch. Khi chín quả chuyển từ màu xanh sẫm sang màu nâu hay đen. Vì vậy cần theo dõi để thu hái kịp thời và đúng lúc để dảm bảo chất lượng hạt giống được tốt hơn.

     – Thu hái hạt giống: Việc hái quả giống cần đảm bảo những yêu cầu:

    + Cần phải thu hái hết những quả giống tốt ở những cây mẹ đủ tiêu chuẩn để đảm bảo số lượng hạt.

    + Khi thu hái không được làm tổn thương cây mẹ

    +Việc thu hái có thể thu hái ở trên cây, cũng có thể thu hái bằng cách quét dọn dưới tán cây thật sạch để thu nhặt quả rơi rụng, nhưng chủ yếu thu hái quả trên cây. Do số lượng cây giống còn hạn chế nên có thể thu hái nhiều lần để tận dụng tối đa nguồn hạt giống.

    *Sơ chế hạt giống: Quả sau khi thu hái xong, tiến hành phơi trong bóng đến khô, loại bỏ cành khô, tạp vật sau đó tiến hành bảo quản.

    *Bảo quản hạt giống: là nhằm mục đích duy trì khả năng nảy mầm của hạt càng lâu càng tốt. Trong điều kiện chúng ta chưa thể cung cấp được hạt giống mới thu hái, hoặc nơi thu hái cách xa nơi trồng rừng, hoặc đã có hạt giống nhưng phải chờ đến thời vụ thích hợp mới gieo ươm. Bảo quản hạt giống nhằm biết được thời gian hạt có thể nảy mầm kể từ ngày thu hái quả giống. Riêng đối với hạt Cẩm lai nếu sau khi thu hái không xử lí ngay rất dễ dẫn đến mất sức nảy mầm, hỏng hạt. Việc bảo quản cần tiến hành khẩn trương tránh trường hợp để hạt bị nấm mốc xâm nhập. Quả/ hạt khi đã phơi đủ khô tiến hành cất trữ kín. Có thể dùng chum, lọ có nắp kín, đáy rải một lớp tro nguội, sau đó dùng bông không thấm nước lót một lớp dày khoảng 3-5 cm, dùng báo hút ẩm trải ở lớp trên, cho quả vào, ở trên mặt cũng bố trí tương tự rồi đậy kín nắp.

    *Phương pháp xử lí hạt giống: Đối với hạt Cẩm laido cấu tạo vỏ hạt mỏng dễ thấm nước chọn phương pháp xử lí hạt bằng nước ấm. Phương pháp xử lý hạt bằng nước ấm (2 sôi: 3 nguội) là phương pháp cơ bản và dễ tiến hành nhất. Ủ hạt trong túi vải, giữ ẩm thường xuyên. Sau khi nứt nanh, chuyển vào túi bầu hoặc gieo lên luống.

    *Tạo luống cát để gieo hạt: Tạo luống rộng 80-120cm, nền cao khoảng 10 – 15cm, dài tùy kích thước vườn. Tạo gờ cao 10 – 15cm, sau đó dùng cát sạch đã khử trùng vào bên trong luống, tạo mặt bằng cho luống. Trước khi gieo hạt cần tưới nước cho ướt đẫm cát trong luống trước khoảng 30 phút. Sau đó tạo từng rãnh nhỏ sâu khoảng 2cm, rộng 1,5cm, khoảng cách giữa các rãnh là khoảng 3cm. Rồi tiến hành gieo hạt đã xử lí xuống rãnh, xong phủ kín bằng hạt cát.

    Sau khi gieo hạt lên luống cát thì ta dùng các loại thuốc diệt côn trùng chống kiến, mối… để phun lên luống, rồi che bóng và giữ ẩm cho luống. Khi hạt nảy mầm lên khỏi mặt đất và có 1 – 2 lá kép thì bứng để cấy vào bầu, không nên để muộn hơn vì rễ mầm ra dài khi cấy đễ bị tổn thương, làm chột cây ươm.

    Hạt giống sau khi xử lý, đem ủ, hàng ngày mang ra rửa chua và chọn những hạt đã nảy mầm đem gieo trực tiếp vào bầu hoặc gieo trên luống. Việc làm này sẽ tránh tổn thương so với việc gieo trên cát nên tỉ lệ sống cũng cao hơn.

    Kỹ thuật trồng, chăm sóc và nuôi dưỡng rừng

   * Kỹ thuật trồng:

   + Phương thức trồng: Cẩm lai có đặc tính chịu bóng nhẹ trong thời kì đầu nên hạn chế đưa Cẩm lai ra trồng thuần loài ngoài đồi trọc. Phương thức trồng tốt nhất là hỗn giao theo hàng hay theo băng hẹp. Nông lâm kết hợp cũng là một lựa chọn tốt đối với trồng rừng Cẩm lai. Trồng phân tán nhằm tận dụng đất đai ven đường, cổng nhà, góc vườn, bờ ao, cũng rất thích hợp với cây Cẩm lai và hiệu quả cũng thường rất cao.

    + Xử lý thực bì: Theo băng, áp dụng đối với trồng Cẩm lai ở rừng hay các khu vực có thảm thực bì nhiều. Trong băng trồng tiến hành phát sát gốc, để một thời gian cho khô rồi đốt hay dọn sạch để thuận tiện cho việc đào hố và chăm sóc rừng sau này.

    + Mật độ trồng: Trong điều kiện hiện nay nguồn giống khá khan hiếm và đắt, nên trồng xen dưới tán với mật độ thấp. Trên cơ sở sự phân hóa về hình thái tỉa thưa cây để tạo ra các cá thể phẩm chất tốt để giữ lại.

    + Kích cỡ hố: Kích cỡ hố trồng cây phụ thuộc vào kích cỡ bầu, và kích cỡ bầu lại phụ thuộc quy cách cây mang đi trồng, cây càng lớn thì bầu càng to. Cây có chiều cao từ 20cm đến 50cm thì dùng bầu có kích thước 15 x 8 cm. Cây có kích thước vượt quá kích thước trên thì người ta tiến hành đảo bầu. Thông thường trồng cây có kích thước 20-30cm. Khi đó kích thước hố được đào là 30x30x30cm. Khi trồng cây có chiều cao khoảng 50cm trở lên thì kích thước hố khoảng 50x50x50 cm.

    + Bón lót: Phân bón trong kỹ thuật trồng cây là một phần quan trọng, phân bón cung cấp các chất dinh dưỡng cho cây, bổ sung một lượng khoáng chất mà môi trường cung cấp không đủ, với mục đích để cho cây phát triển tốt hơn bình thường. Trong kĩ thuật bón phân thì không nên bón nhiều quá vì có thể gây lãng phí hay gây chết cây,  nhất là đối với phân hóa học. Có thể sử dụng các loại phân sau: phân chuồng, phân vi sinh, phân hóa học. Thông thường mỗi hố bón khoảng 1 kg phân chuồng, 0,1-0,2 kg phân NPK. Cũng có thể dùng duy nhất một loại phân vi sinh, phân chuồng hay vi sinh. Ở những nơi đất chua nên kết hợp bón thêm vôi khoảng 0,1-0,3kg/ hố.

    + Quy cách cây trồng: Cây mang đi trồng phải đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật nhất định. Đối với cây trồng thành rừng thì cây phải cao tối thiểu 30cm, đường kính cổ rễ từ 3mm trở lên, do cây trồng ở rừng thì thảm thực bì dày, nhanh phát triển lại thêm điều kiện vệ sinh rừng thường xuyên không có. Nhưng nếu cây trồng ở vườn nhà, điều kiện chăm sóc tốt thì cây cao khoảng 20cm là có thể trồng được.

    + Thời vụ trồng: Trong trường hợp nắng nóng thì khi mới trồng và sau khi trồng khoảng 1 tuần thì phải tưới nước. Đối với trồng thành rừng đại trà, trồng trên đồi cao thì thời gian trồng tốt nhất là vào đầu mùa mưa.

    * Kỹ thuật chăm sóc:

     Cây sau khi trồng nếu trời nắng liên tiếp dài ngày thì nên tưới nước cho cây. Trong 2 năm đầu ta phải phát dọn thực bì, cỏ dại. Khoảng 3 lần/năm.Kết hợp với việc này là bón phân nếu có thể.

     Bón phân cho cây sau khi trồng có thể dùng các loại phân khác nhau, nhưng cần bón phân đủ cho cây. Trong thực tế, người dân thường đào xung quanh gốc cây theo hình chiếu vuông góc của tán cây để bón phân xuống, hoặc theo cách nhanh hơn là người ta dùng xà beng chọc các lỗ xung quanh gốc cây để bón phân, xong lấp đất lại.

    *Kỹ thuật nuôi dưỡng rừng:

    Sau khi rừng đã khép tán, nếu muốn cây phát triển thêm chiều cao dưới cành với hình thân thẳng thì vẫn tiếp tục dựng cọc làm điểm tựa cho thân cây đến chiều cao mong muốn (khoảng 4 – 6m) và tiả cành tạo tán cho cây.

    Hiện nay, người dân địa phương ở một số tỉnh đang tiến hành trồng Tiêu và sử dụng trụ sống là cây Cẩm lai đã cho thấy một số hiệu quả rõ rệt so với các mô hình sử dụng trụ Tiêu cao và khả năng sinh trưởng của cây Cẩm lai rất tốt.

Nguồn: XBN Nông nghiệp

                     

 CÁC TIN KHÁC

Người dân vùng biên Quan San giảm nghèo nhờ trồng cây luồng Hướng đi đúng của HTX sản xuất và tiêu thụ dược liệu Yên Sơn Kỹ thuật trồng khoai tây năng suất Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây xà cừ Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cẩm lai

Borax.5H2O – B2O3: 48.6% – Phân Vi Lượng Bo Nhập Khẩu Từ Mỹ

Thông tin sản phẩm

Borax.5H2O – B2O3: 48.6%

Phân vi lượng Bo nhập khẩu từ Mỹ

Phân vi lượng Bo rất quan trọng trong cây trồng . Phân vi lượng Bo làm cây trồng có khả năng chống rụng trái…

– Qui cách: 25kg/bao

– Xuất xứ: Mỹ

– Ứng dụng : Ngành sản xuất phân bón, sử dụng phun lá, tưới gốc cho cây ăn trái, giúp tăng tỷ lệ ra hoa, đậu trái.

Contact: Greenfarm JSC.

– Office: 97 Le Quoc Hung St, 12 Ward, 4 Dist. HCMC 

– Tel: 0903.865035

– Email: greenfarmjsc.hcm@gmail.com – www.greenfarmjsc.com

Thông tin tham khảo 

Borax là muối borat natri, Borax.5H2O – B2O3: 48.6%, dạng bột mầu trắng, ko mùi, vị ngọt và tương đối cay, hòa tan trong nước.

Borax sử dụng rất rộng rãi trong công nghiệp, nông nghiệp, dược phẩm, thực phẩm, nghiên cứu công nghệ, cũng như cuộc sống hàng ngày.

Lĩnh vực công nghiệp:

Borax được sử dụng trong công nghệ luyện kim, chế tác vàng bạc. Bột borax được dùng đánh bóng bề mặt kim khí, men sứ, kính chống nấm, một số vật liệu chịu nhiệt, xà phòng giặt cùng các loại chất tẩy rửa.

Borax dùng trong luyện kim: Borax nóng chảy làm sạch bề mặt của kim loại nóng bằng bí quyết hoà tan nhiều oxide kim khí.

Borax luyện thủy tinh chịu sức nóng, với cho vào đồ sành sứ trước khi nặn thành hình.

Borax xử lý gỗ: Borax quét vào mặt ngoài gỗ, ngăn dự phòng sâu khoét đục mòn gỗ.

Lĩnh vực nông nghiệp:

Yếu tố vi lượng Bo trong Borax thúc đẩy quá trình phát triển của cây trồng, nhất là quá trình ra hoa, kết quả, đâm chồi, cùng tiến triểu ra rễ của cây. Borax còn được dùng để diệt công trùng: chất lỏng này với chứa 5.5% borax dùng để xịt kiến đen, kiến khoang. Có thể rắc bột Borax ở nhưng nơi muốn ngăn ngừa và diệt kiến và các loại côn trùng khác. Ở nhiều phòng thí nghiệm, borat natri với dùng làm chất đệm phân tách gen (ADN), phân tích dung nhan phổ, hoặc tạo dung dịch nhũ tương nhằm hòa tan những chất hóa học khác trong nước.

Lĩnh vực y tế: Borax dùng trong 1 số dung dịch diệt khuẩn ngoài da hoặc ở niêm mạc, thuốc tẩy uế, cùng hóa chất diệt sâu bọ (kiến, bọ chét, gián).

Trong thực phẩm: Borax, một dạng hàn the được sử dụng với lượng ít, cho phép, làm dẻo dai sợi bánh phở, sợi bún, sợi mì , giò lụa,…. Tuy nhiên, sự hiểu biết và việc bỏ ít hay nhiều Hàn the vào thực phẩm hoàn tất cả tùy ở người làm thực phẩm, bởi thế cần thận trọng khi sử dụng các thức ăn có Hàn the.

Khuyên bạn không sử dụng borax han the trong chế biến thực phẩm, Hãy mua hóa chất borax hàn the đúng cách trong các lĩnh vực khác, an toàn cho người sử dụng.

Cây trồng hút vi lượng Bo chủ yếu ở dạng ion B4O2-7, HBO32- và BO3-3. Vi lượng Bo trong cây không nhiều lắm, chỉ tính loại 1/van trong chất khô.

* Vi lượng Bo ảnh hưởng đến quá trình sinh lý sinh hóa sau đây:

Do ảnh hưởng đến sự hình thành nhiều nhóm chất: đường bột, protit, chất béo, sắc tố, vitamin và auxin.

* Các trường hợp cây và đất có thể xảy ra hiện tượng thiếu vi lượng bo:

Người ta cho rằng vi lượng bo đóng vai trò xúc tác trong các phản ứng tổng hợp các nguyên tố tạo ra vách tế bào do đó bệnh thiếu vi lượng bo thường xuất hiện ở cây củ. Các mô bên trong củ bị thối tạo thành các vùng đen hay nâu. Đó là bệnh rỗng ruột và đến ruột thường bắt gặp ở củ cải, cà rốt. Một số loại rau cũng rất nhạy cảm với sự thiếu vi lượng bo. Cây Sulơ hay bị nâu là do thiếu vi lượng bo. Sự khô ruột quả táo, thối củ khoai tây nhiều trường hợp cũng là do sựu biểu hiện của thiếu vi lượng bo. Hiện tượng thiếu bo còn nhận xét thấy ở một số cây ăn quả có chiều dài không đều, quả ăn sần sùi và có nhựa chảy ra ở cuống. Bo còn ảnh hưởng đến cây họ đậu làm tăng sự cố định N, tăng sự hút nước cho cây họ đậu. Các kết quả nghiên cứu ở Nga còn cho thấy rằng thiếu bo còn giảm lượng RNA ở đỉnh cây và đỉnh rễ, cây họ đậu, giảm DNA ở cây hướng dương. Sự ảnh hưởng này còn làm rối loạn trao đổi chất của cây.

Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng bón quá nhiều vi lượng bo cũng gây ngộ độc cho cây. Liều lượng thích hợp cho cây này sẽ không thích hợp với cây khác. Liều lượng thích hợp cho cây chẻ ba có thể gây ngộ độc cho các cây họ đậu khác.

Nguồn vi lượng Bo cung cấp cho đất thường là từ phân chuồng và nước mưa. Khoảng 20 g/ha một năm. Số lượng mất đi hàng năm rất lớn: 100-200 g/ha/năm do rửa trôi, 50-300 g/ha do sản phẩm thu hoạch (theo Gros ở Pháp). Các nước nhiệt đới số lượng mất đi còn nhiều hơn.

Hàm lượng bo trong đất khá cao: 0,5-10 mg/1kg chất khô, trong đó số lượng bo dễ tiêu chiếm 1-10% bo tổng số. Lượng bo dễ tiêu thường thay đổi theo pH. Vì vậy chỉ xảy ra thiểu bo trong 2 trường hợp sau:

– Đất kiếm hoặc đất chua bón quá nhiều phân.

– Đất trồng trọt lâu ngày bị rửa trôi và thoái hóa.

– Những cây có yêu cầu về bo rất cao có thể liệt kế như sau: thuốc phiện, củ cải trắng, xà lách, củ cải tím, su lơ, bắp cải, đổ tương, lượng bo trong chất khô cao hơn 35 mg/100g chất khô.

– Các cây có lượng bo trung bình carốt, khoai tây, thuốc lá, đậu trắng Hà Lan, cà chua, cần tây.

– Cây họ hòa thảo, lúa, ngô cần bo cấp thấp nhất

Bón cầng nhiêu đạm và kali nhu cầu vi lượng bo tăng, nhưng bón lân nhu cầu bo giảm. Tuy nhiên người ta lại nhận thấy bón vi lượng bo làm tăng hiệu quả phân lân nên trong thương trường thường hay có loại phân lân có chứa bo. Cách làm này có hai mặt lợi: tăng hiệu quả phân lân và tăng khả năng sử dụng bo của cây.

* Các nguyên liệu để sản xuất phân có bo

Các loại phân có chứa bo thường được sản xuất từ axit boric, H3BO3 ở dạng bột có chứa 17.5% bo và các muối natri borat như: decahidrat natri tetrabonat (Na2B4O7.10H2O) ở dạng bột có chứa 11,3%B, pentahydrat natritetrabonat (Na2B4O7.5H2O) ở dạng bột và viên có chứa 14,9% B, natri tetraborat (Na2B4O7) ở dạng bột và viên có chứa 20,5 B, bột datôlitôbo (2CaO.B2O3.SiO2.H2O) có chứa 1,2-2% axit boric tan trong nước. Colemanhit (Ca2B6O11.5H2O) là dạng hợp chất không tan trong nước chỉ tan trong axit xitric ở dạng bột viên có chứa 14%B, ulexit (N.CaB5O9.8H2O) cũng là dạng hợp chất không tan trong nước chỉ tan trong axit xitric có chưa 9-10% B ở dạng bột viên. B thủy tinh (Frit) có chứa 2-10% B tan trong axit xitric.

Từ các hợp chất này người ta điều chế các loại phân đá lượng có chứa bo. Người ta có thể trộn với phân lân, kali hoặc phân đạm Nitrat thành các loại phân đạm Nitrat có chứa bo, phân đạm lân có chứa bo và phân lân – kali có chứa bo, phân đạm kali có chứa bo. Người ta còn trộn magiê với bo tạo thành bo magiê.

Tỉ lệ bo trong thành phần phân phức hợp thay đổi tùy theo nhu cầu của cây và vùng đất sử dụng thường được ghi ró trong các bao bì bán trên thương trường. Quy tắc tính có thể dùng các chỉ số oxy + boric B2O3 hay B nguyên tố. Hệ số chuyển đổi giữa B2O3 và B là 6,44.

* Sử dụng phân có Bo

Điều trước tiên cần lưu tâm là không phải lúc nào cũng có nhu cầu bón bo. Chỉ bón bo trong trường hợp đất không cung cấp đủ cho nhu cầu của cây. Thông thường chú ý đến nhu cầu của các cây sau đây: cây lấy củ họ thập tư (củ cải, su hào, cà rốt), cây lấy dầu, cây họ đậu, các loại rau họ thập tư và họ đậu.

Đối với đất, sự thiếu bo thường gặp ở các loại đất trung tính và kiềm hoặc sau khi bón vôi.

Người ta cho rằng nên bón đều đặn bo vào đất 15-20 kgB/1 ha hàng năm cho các lọa cây họ đậu, cây họ thập tự, cây lấy củ và rau, hoặc 3-4 năm 1 lần cho cây ăn quả. Tuy nhiên cần chú ý rằng, bo có thể gây ngộ độc cho cây trồng khi tích lũy đến liều lượng nhất định. Ion borat có thể được keo đất phu mà tích lũy lại trong đất đến mức gây độc. Cũng vì lý do này mà một số nước như Mỹ yêu cầu ghi rõ trên các bao bì hàm lượng bo trong phân với chữ cẩn thận (Warning hay Cotion) nếu hàm lượng bo trong phân vượt quá 0,03%.

Có 2 cách sử dụng phân có bo:

– Bón vào đất ở dạng muối hoặc dưới dạng các loại phức hợp có chứa các đa lượng. Lượng bo thường được sử dụng là 20-25kg/ha.

– Trong trường hợp cấp bách cần bón để chữa thiếu vi lượng bo thì phun lên lá dung dịch muối Bo 2,2% liên tiếp 2-3 lần.

* Chọn lại phân bo: Như đã nói trên bo ở dạng tan trong nước nếu được bón vào đất có khả năng hấp thu yếu và ở vùng mưa nhiều có thể bị rửa trôi mà mất đi. Vì vậy ở các vùng đất cát nên chọn các loại phân không hòa tan trong nước mà chỉ hòa tan trong axit xitric.

Từ tài liệu:

GS Võ Minh Kha, Hướng dẫn thực hành sử dụng phân bón, NXB Nông nghiệp, Hà Nội,1996.

Mùa mưa đến, ngoài việc đối phó với hạt giống bị mưa trôi, cây mới lên mầm bị mưa lớn tàn phá. Thì đàn kiến trong vườn cũng là mối nguy cơ tha hết hạt giống và ăn phá cây non.

Do vậy, bạn có thể dùng Axit Boric, borax một loại  dinh dưỡng có thể dùng bình thường cho cây trồng cứng cáp, đậu hoa quả.  Khi kiến ăn phải borax nó sẽ bị đầu độc dạ dày và chết.Axit boric, borax không phải là một loại thuốc trừ sâu độc hại, nhưng nó không nên dùng cho con người hoặc vật nuôi. Tránh xa tầm tay trẻ em. Axit boric là không độc hại cho côn trùng có ích, chim, bò sát và cá.

Trộn hỗn hợp đường, bột axit boric, borax hoặc axit boric với bột ngô rắc ở gần tổ kiến, hoặc nơi kiên đang bò qua lại. Hoặc ở khu vực ươm hạt giống. Bột Boric Acid bán trên thị trường dưới hình thức bột Borax. Làm thành một thứ mồi khoái khẩu dụ kiến. Kiến ăn mồi này rồi, thì hệ thống tiêu hóa sẽ rối loạn. Quan trọng là kiến không chết ngay, nó vẫn còn sống để tha mồi về tổ chia sẻ miếng ngon với cả bầy… và hoàn tất cái kế hoạch lâu dài của bạn. Chừng 5, 7 ngày sau, bạn sẽ thấy vắng bóng kiến, bởi vì, chúng đã chết sạch trong tổ rồi còn đâu.

Phương pháp này sẽ không tiêu diệt toàn bộ tổ kiến, nhưng nó sẽ làm giảm đáng kể quân số của loài kiến xung quanh vườn, hoặc kiến sẽ di tản đến nơi khác, cần thiết để làm những nhiệm vụ mà mình mong muốn, như canh gác, diệt trừ sâu bọ.

www.nongtrangxanh.net

Thông tin sản phẩm

Bo là vi lượng quan trọng trong cây trồng . Bo làm cây trồng có khả năng chống rụng…

– Qui cách: 25kg/bao

– Xuất xứ: Mỹ

– Ứng dụng : Ngành sản xuất phân bón.

Boron is one of seven essential micronutrients vital to fertilization, fruit and seed production. But it’s a micronutrient with macro effects. Boron deficiency is the most widespread of all crop deficiencies, affecting almost all major crops grown around the world.

Borax is the world’s leading supplier of borates into the agricultural industry. We’ve been at the forefront of crop research since 1940, and offer the best product quality, technical expertise, supply reliability and customer service the world has to offer.

Boron is an essential element for all plants, and vital to maximizing crop quality and yield. Application methods, amounts and schedules vary for each crop. Boron should be present in all soils in trace amounts, but boron deficiency is very widespread. Contact your local Borax representative to determine boron needs in your geographic region.

Borax is the acknowledged world leader in borate handling and processing, as well as research into boron’s properties and applications.

Tính Toán Lượng Phân Thương Phẩm Từ Khuyến Cáo Bón Phân Theo Hàm Lượng Nguyên Chất (N, P2O5, K2O…)

1. Quy đổi dạng phân nguyên chất sang thương phẩm và ngược lại

Bảng chuyển đổi từ phân nguyên chất sang phân thương phẩm và ngược lại đối với các loại phân bón thông dụng

– Lượng phân urê = 200 x 100/46 = 435 kg (quy tròn)

– Lượng lân nung chảy = 70 x 100/15 = 467 kg (quy tròn)

– Lượng kali clo rua = 170 x 100/60 = 283 kg (quy tròn)

– Lượng đạm nguyên chất (N) = 150 x 21/100 = 31,5 kg

– Lượng lân nguyên chất( P 2O 5) = 500 x 16/100 = 80 kg

– Lượng kali nguyên chất (K 2 O) = 130 x 50/100 = 65,0 kg

2. Tính toán phân thương phẩm từ các khuyến cáo ở dạng nguyên chất

(i) Phân thương phẩm là các loại phân đơn

Tài liệu đề nghị bón phân cho cà phê vối kinh doanh với lượng sau: N = 280, P 2O 5 = 80, K 2 O = 270, (kg/ha):, trong đó có 15% lượng đạm phải bón ở dạng SA để cung cấp lưu huỳnh cho cà phê và 5 kg Zn. Vậy cần phải mua bao nhiêu urê, SA, lân nung chảy, kali clo rua và kẽm sun phát để bón cho cà phê?

Cách thực hiện theo từng bước sau:

– Tính lượng đạm dùng ở dạng SA = (280 x 15%) x 100/21= 200 kg

(đạm SA chứa 21 % N).

– Tính lượng đạm dùng ở dạng urê = (280 – 280 x 15%) x 100/46= 517 kg

(đạm urê chứa 46 % N).

– Tính lượng lân nung chảy = 80 x 100/15= 533 kg

– Tính lượng kaliclorua = 270 x 100/60 = 450 kg

– Tính lượng kẽm sun phát cần mua: 5 x 100/23 = 22 kg

Vậy để bón theo tài liệu hướng dẫn ở trên ta cần phải dùng 517 kg urê, 200 kg phân SA, 533 kg lân nung chảy, 450 kg kali clorua và 22 kg kẽm sun phát.

(ii) Phân thương phẩm là các loại phân hỗn hợp

Về nguyên tắc chung cần nhớ 3 bước:

16 8 16

Giá trị của các tỷ số trên là: 16,9; 10,0; 15,6. Giá trị nhỏ nhất trong trường hợp này là 10. Vậy dùng 10,0 để làm cơ sở tính toán tiếp theo.

– Lấy 10,0 x 100 = 1.000 kg NPK:16-8-16. Đây là lượng phân hỗn hợp cần phải mua để bón.

– Tính toán tiếp để xác định cần phải mua thêm bao nhiêu đạm và kali để bón cho đủ theo tài liệu đã hướng dẫn.

Trong 1.000 kg phân hỗn hợp 16-8-16 có:

1.000 kg x 16 % = 160 kg N.

Đối với đạm thì còn thiếu cần phải mua thêm: 270 kg N – 160 kg N= 110 kg N.

Số phân trên chuyển sang phân đơn để bón nhằm đảm bảo đầy đủ lượng dinh dưỡng theo khuyến cáo.

Đối với đạm: Dùng urê thì cần: 110 x 100/46 = 239 kg.

Đối với kali: + Nếu dùng kali clorua thì cần: 90 x 100/60 = 150 kg.

+ Nếu dùng kali sun phát thì cần: 90 x 100/50 = 180 kg.

* Trường hợp dùng phân 15-5-15

15 5 15

Giá trị của các tỷ số là: 18; 16; 16,7

Giá trị nhỏ nhất trong trường hợp này là 16

– Vậy lượng phân NPK: 15-5-15 cần dùng là: 16 x 100 = 1.600 kg

Trong 1.600 kg phân 15-5-15 có chứa:

1.600 x 15 % = 240 kg N

Lượng lân vừa đủ, chỉ cần mua bổ sung thêm đạm, kali để bón:

+ Lượng đạm cần mua: 270 kg N – 240 kg N = 30 kg N

Dùng đạm urê thì cần: 30 x 100/46 = 65 kg

(i) Nếu dùng kali clorua thì cần: 10 x 100/60 = 17 kg.

(ii) Nếu dùng kali sun phát thì cần: 10 x 100/50 = 20 kg.