Top 8 # Xem Nhiều Nhất Phân Bón Vi Sinh Vật Cố Định Đạm Là Gì Mới Nhất 5/2023 # Top Like | Vitagrowthheight.com

Phân Vi Sinh Cố Định Đạm Là Gì? Những Điều Cần Biết Về Vi Sinh Vật Cố Định Đạm?

Trong quá trình phát triển của cây thì phân bón là yếu tố quan trọng nhất. Nó là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho cây để cây phát triển và cải tạo đất. Hiện nay thì phân vi sinh cố định đạm được nhiều nhà nông dùng rộng rãi. Nó chứa các vi sinh vật có lợi giúp cây hấp thụ các chất dinh dưỡng và tăng năng suất cho cây trồng.

Việc phát triển nền nông nghiệp hữu cơ bền vững thì cần bổ sung đủ lượng đạm hữu cơ cần thiết cho cây. Vậy làm thế nào để cung cấp đủ lượng đạm cho cây là một câu hỏi được khá nhiều người nông dân đang thắc mắc. Vậy nên, hôm nay mình sẽ cùng các bạn tìm hiểu về các vấn đề sau đây. Phân vi sinh cố định đạm có tác dụng như thế nào? Cùng tìm hiểu ứng dụng của vi sinh vật cố định đạm. Trước tiên thì ta phải hiểu Phân vi sinh cố định đạm là gì? Tác dụng của phân vi sinh cố định đạm? Cách sử dụng phân bón vi sinh cố định đạm và cách sử dụng phân bón vi sinh cố định đạm

Phân vi sinh cố định đạm có tác dụng như thế nào? Cùng tìm hiểu ứng dụng của vi sinh vật cố định đạm

Phân vi sinh cố định đạm là gì?

Khái niệm vi khuẩn cố định đạm

:

Vi

khuẩn cố định nitơ là vi sinh vật nhân sơ có khả năng biến đổi khí nitơ từ khí quyển thành các hợp chất nitơ cố định. Ví dụ: Amoniac có thể sử dụng cho thực vật. 

Phân vi sinh cố định đạm là loại phân có chứa các chủng vi sinh vật cố định Nitơ. Vì đạm là chất dinh dưỡng có vai trò quan trọng trong quá trình cây sinh trưởng và phát triển của cây. Vì vậy cần phải bổ sung lượng đạm đầy đủ cho cây.

Quá trình cố định nitơ là khí nitơ được chuyển hóa thành các hợp chất nitơ vô cơ. Hầu hết thì 90% quá trình được thực hiện bởi một số vi khuẩn và tảo xanh lam. Một lượng nitơ tự do nhỏ hơn nhiều được cố định bằng các phương pháp phi sinh học. Ví dụ: tia sét, tia cực tím, thiết bị điện. 

Nitrat và amoniac được sinh ra từ các vi khuẩn cố định nitơ được đồng hóa và các hợp chất mô cụ thể của tảo và thực vật bậc cao. Sau đó, động vật ăn ăn các loại tảo và thực vật này, biến chúng thành các hợp chất trong cơ thể của chúng.

Phần còn lại của tất cả các sinh vật và chất thải của chúng được phân hủy bởi vi sinh vật trong quá trình amoni hóa thu được amoniac (NH3) và amoni(NH4+). Trong điều kiện yếm khí hoặc không có oxy thì có thể có các mùi hôi xuất hiện, sau đó chúng được chuyển hóa thành amoniac kịp thời. Amoniac có thể rời khỏi đất hoặc là chuyển hóa thành các hợp chất nitơ khác và nó còn phụ thuộc một phần vào điều kiện đất.

Nitrat hóa là một quá trình được thực hiện bởi vi khuẩn nitrat hóa, biến các amoniac trong đất thành (NO3–) mà thực vật có thể kết hợp được.

Nitrat cũng được chuyển hóa bởi các vi khuẩn khử nitơ, đặc biệt hoạt động trong đất có môi trường kỵ khí ngập úng. Hoạt động của các vi khuẩn này có xu hướng làm cạn kiệt nitrat trong đất, tạo thành nitơ tự do trong khí quyển.

Có bao nhiêu loại phân vi sinh cố định đạm? Ứng dụng của vi sinh vật cố định đạm như thế nào?

Có 4 loại vi khuẩn cố định đạm đó là:

V

i khuẩn nốt sần.

Vi khuẩn cố định đạm sống tự do.

Vi khuẩn cố định đạm Azotobacter.

Vi khuẩn cố định đạm bằng sinh vật dị dưỡng sống tự do

1. Vi khuẩn nốt sần (cố định nitơ cộng sinh)

Vi khuẩn Rhizobium sống cộng sinh giữa rễ cây họ đậu, là vi khuẩn có khả năng cố định đạm. Rhizobium cần có cây chủ để cố định nitơ chứ nó không thể độc lập cố định nitơ được và nó không sinh bào tử.

Khi cây quang hợp cung cấp các hoạt động sống cho vi khuẩn ngược lại thì vi khuẩn có vai trò cố định nitơ tự do do từ không khí thành chất đạm để cho cây hấp thụ. Những nốt sần ở cây họ đậu được ví von như những nhà máy sản xuất đạm.

Các cây họ đậu được sử dụng nhiều trong các hệ thống nông nghiệp bao gồm: đậu, đậu phộng, đậu tương, đậu nành…Trong đó đậu tương được trồng nhiều nhất trên 50% diện tích toàn cầu dành cho cây họ đậu, và chiếm 68% tổng sản lượng toàn cầu.

Ngoài nhóm vi khuẩn Rhizobium thì có một nhóm khác là xạ khuẩn. Nó cộng sinh giữa cây xạ khuẩn và cây bụi. Những cây này có nguồn gốc từ Bắc Mỹ và có xu hướng phát triển mạnh trong môi trường nghèo nitơ

Một ví dụ khác là sự cộng sinh giữa cây xạ khuẩn và cây bụi. Những cây này có nguồn gốc từ Bắc Mỹ và có xu hướng phát triển mạnh trong môi trường nghèo nitơ.

2. Vi khuẩn cố định đạm sống tự do

Những vi khuẩn Azospirillum sống tập trung ở các loại cây ngũ cốc quan trọng về mặt nông học, chẳng hạn như gạo, lúa mì, ngô, yến mạch và lúa mạch. Những vi khuẩn này cố định một lượng đáng kể nitơ trong sinh quyển của cây chủ. Chúng cũng có tác dụng hỗ trợ cây trồng phát triển tốt và hạn chế sự thất thoát lượng đạm hóa học.

3. Vi khuẩn cố định đạm bằng sinh vật dị dưỡng sống tự do

Nhiều vi khuẩn dị dưỡng sống trong đất và cố định lượng nitơ đáng kể mà không cần tương tác trực tiếp với các sinh vật khác. Ví dụ một số loài vi khuẩn nitơ là: Azotobacter, Bacillus, Clostridium và Klebsiella . Những vi sinh vật này tự tìm nguồn năng lượng, bằng cách oxy hóa các phân tử hữu cơ do các sinh vật khác thải ra hoặc từ quá trình phân hủy. Đặc biệt, có một số vi sinh vật sống tự do có khả năng quang tự dưỡng. Nên có thể sử dụng các hợp chất vô cơ làm nguồn năng lượng.

Bởi vì nitrogen có thể bị ức chế bởi oxy nên các sinh vật sống tự do hoạt động như vi khuẩn kỵ khí hoặc vi sinh vật cố định nitơ. Do đó, sự khan hiếm của các nguồn năng lượng và cacbon thích hợp cho các sinh vật này. Việc duy trì gốc lúa mì và giảm thiểu việc làm đất trong hệ thống này đã cung cấp môi trường cacbon cao, ít nitơ cần thiết để tối ưu hóa hoạt động của các sinh vật sống tự do.  

4. Vi khuẩn cố định đạm Azotobacter

Vi khuẩn Azotobacter sử dụng nhiều loại hợp chất hữu cơ làm nguồn thức ăn cacbon và nó cần nhiều nguyên tố khoáng để phục vụ cho quá trình cố định đạm.

Khi vi khuẩn Azotobacter sống trong môi trường không có nitơ thì nó sẽ chuyển hóa nitơ trong không khí thành của cơ thể.

Khi sống trong môi trường đủ nitơ hữu cơ hoặc vô cơ thì tác dụng cố định nitơ sẽ rất thấp hoặc không có. Vi khuẩn Azotobacter thích hợp với điều kiện hiếu khí vừa phải và pH trung tính hoặc hơi kiềm.

Trong bốn loại vi khuẩn cố định đạm thì vi khuẩn Azotobacter đang được nghiên cứu và ứng dụng nhiều nhất khi sản xuất phân bón sinh học. Nguyên nhân là do loại vi khuẩn này có một số tác dụng vượt trội hơn hẳn so với ba loại trên. Ngoài khả năng chính là cố định Nitơ chúng còn giúp sản sinh ra các chất kích thích sinh trưởng thực vật và kích thích nảy mầm…

Tác dụng của phân vi sinh cố định đạm

Giúp chuyển hóa nitơ không khí thành các hợp chất nitơ cho đất và cây trồng nhằm cung cấp lượng đạm cần thiết cho cây trồng.

Tiết kiệm được chi phí so với việc sử dụng các loại phân bón hóa học.

Giảm tình trạng sâu bệnh đối với cây trồng 

Tăng sức đề kháng cho cây, khả năng chống chịu sâu, bệnh tốt hơn. Khi chúng ta bổ sung lượng đạm cho bộ rễ cây sẽ khỏe mạnh, sinh trưởng, phát triển và tăng khả năng chống chịu bệnh tật. 

Bảo vệ nguồn tài nguyên đất: hỗ trợ cải tạo đất và tăng độ phì nhiêu, màu mỡ cho đất.

An toàn cho người và động vật.

Bảo vệ môi trường tự nhiên.

Cân bằng hệ sinh thái.

Cách sử dụng phân bón vi sinh cố định đạm

Cách sử dụng phân bón vi sinh cố định đạm

Tẩm hạt hoặc rễ trước khi gieo trồng: bạn nên tẩm đúng liều lượng như sau 1kg phân trộn cùng với 100kg hạt giống. Nếu hạt ít hơn thì chúng ta có thể giảm tỷ lệ phân xuống sao cho phù hợp. Sau khi tẩm xong bạn nên để 10 – 20 phút rồi đem đi gieo. Nếu bạn để quá 20 phút mà chưa gieo hạt thì các vi sinh vật có lợi sẽ mất đi.

Bón trực tiếp vào đất: Khi bạn phát hiện cây nhà bạn thiếu nitơ thì bạn có thể bón phân trực tiếp vào đất để tăng chất dinh dưỡng cho đất.

– Những lợi ích tuyệt vời mà phân sinh học mang lại cho cây trồng của bạn

– Có bao nhiêu loại phân vi sinh

Phân Bón Vi Sinh Cố Định Đạm Azotobacterin

Trang chủ / Phân bón hữu cơ, vi sinh / Phân bón vi sinh cố định đạm Azotobacterin

Giảm giá!

Khối lượng: 1 Tấn. Thành phần:

Chất mang (than bùn đã được xử lý) cải tạo, gia tăng khoáng tự nhiên trong đất

Công dụng:

Cải tạo tính chất vật lý cho đất (độ ẩm, độ tơi xốp)

Gia tăng hàm lượng acid amin và vitamin giúp tăng chất lượng nông sản

Hòa tan lân khó tiêu giúp tăng cường sức khỏe cây

Loại trừ kim loại nặng, khử nitrat tạo ra nông sản an toàn

Sử dụng phân vi sinh Azotobacterin giúp gia tăng ít nhất 30% năng suất cho cây trồng. Giúp giảm 50% đến thay thế hoàn toàn phân hóa học.

Phân vi sinh Azotobacterin là phân bón dạng bột, màu đen, dễ tan trong nước. Phân được sản xuất bằng những nguyên liệu quý lấy từ mỏ than bùn kết hợp với vi khuẩn cố định đạm Azotobacter.

Phân vi sinh Azotobacterin có tác dụng cố định nitơ trong không khí tạo ra đạm sinh học thay thế cho urê, NPK, giúp giảm hàm lượng nitrat độc hại trong nông sản tạo ra nông sản an toàn, làm tăng hàm lượng protein và vitamin trong nông sản tạo ra nông sản chất lượng cao. Ngoài ra còn có tác dụng cải tạo đất, khử kim loại nặng trong đất chống được nghẹt rễ, thối rễ,…

Azotobacterin là loại phân duy nhất có chứa vi khuẩn Azotobacter vinelandii (Vi khuẩn cố định nitơ), là loại phân bón duy nhất trên thị trường Việt Nam có khả năng cố định đạm sinh học.

Phân bón Azotobacterin là loại phân có khả năng giúp cho cây trồng phát triển tốt ở mùa mưa, có khả năng khử được các kim loại nặng và dư lượng thuốc trừ sâu nhiễm trong đất và nước tưới nông nghiệp.

8,000,000 ₫ 6,000,000 ₫

Mô tả

Cơ chế hoạt động:

Azotobacter vinelandii là vi khuẩn cố định nitơ tự do. Nó tạo ra nhiều hocmon thực vật như các indol acetic gilberelin, cy tokinin, vì vậy nó kích thích dự phát triển của thực vật. Chúng tạo điều kiện cho kim loại nặng trong đất dễ dàng di chuyển vì vậy nâng cao sự loại trừ các kim loại nặng trong đất như cadmium, đồng, chì. Azotobacter cũng có thể phân giải các hợp chất thơm chứa chlorin chẳng hạn như 2,4,6 – trilozophenol.

Do có khả năng cố định ni tơ nên Azotobacter vinelandii nó có khả năng nâng cao độ màu mỡ của đất. Azotobacter vinelandii còn sản sinh enzym nitroreductase, vì vậy nó có khả năng khử nitrat mạnh trong nông sản, tạo ra nông sản an toàn.

Azotobacter được sử dụng như tác nhân phòng chống sinh học đối kháng với các tác nhân gây bệnh thực vật do tạo các siderophore là các hợp chất kháng nấm, kháng khuẩn và virut ở cây trồng. Azotobacter cũng được coi là tác nhân phòng chống sinh học trong việc phòng trừ nematod và các côn trùng như sâu keo, ngài gạo, ức chế sự nở trứng sâu.

Azotobacter nâng cao độ màu mỡ của cây trồng do nâng cao quần thể vi sinh vật xung quanh vùng rễ của cây trồng. Azotobacter tổng hợp protein kiểu glomalin có khả năng gắn các hạt đất để tạo các thể tụ tập của đất, vì vậy nâng cao độ màu mỡ của đất, cải thiện tính chất vật lý của đất, nâng cao sức trồng trọt của đất, nâng cao sức sản xuất của đất.

Vi khuẩn Azotobacter có khả năng tạo một số lượng lớn các acid amin và vitamin khi phát triển trong môi trường nuôi cấy với các nguồn ni tơ và cacbon khác nhau. Vì thế sử dụng phân bón vi sinh từ azotobacter vinelandii đã làm tăng hàm lượng protein và viatmin trog nông sản.

Azotobacter nâng cao chất lượng hạt lương thực sau thu hoạch, tăng độ nảy mầm của hạt. Azotobacter hòa tan các photphat không hòa tan vì vậy gián tiếp nâng cao Sự phát triển của cây trồng.

Cách thức và liều bón:

Đối với các loại rau màu chúng ta chỉ cần bón 30 – 40kg/ 1 sào 360m2 cho cây lấy củ, quả giúp giảm 50 % lượng NPK. Đối với rau ăn lá, chúng ta bón từ 10 – 20kg/ 1 sào cũng giảm được 50% lượng NPK so với công thức bón đại trà.

Còn đối với các loại cây ăn quả như cam, bưởi, thanh long, sầu riêng, mít và một số loại cây ăn trái khác: Mỗi năm chúng ta bón định kỳ từ 3 – 4 lần với lượng từ 1 – 2kg/ 1 gốc giúp giảm từ 70 % đến 80% phân NPK so với công thức bón đại trà.

Đối với cây cà phê, hồ tiêu : chúng ta bón từ 0,5 – 1kg/1 cây, tùy cây to hay nhỏ giúp giảm 50% lượng NKP, một năm bón 2-3 lần.

Đối với các loại hoa: Bón từ 80 – 100kg cho 1000 m2 hoa, giảm 50 % lượng phân NPK so với công thức bón đại trà.

Sản phẩm tương tự

Vi Sinh Vật Cố Định Đạm Giúp Cải Tạo Đất Thoái Hóa

Nitơ (N) là yếu tố dinh dưỡng quan trọng bậc nhất đối với cả cây trồng và vi sinh vật. Nguồn dự trữ nitơ trong tự nhiên rất lớn. Chỉ tính riêng trong không khí đã có đến 78,16% là nitơ. Song nguồn nitơ này không sử dụng được cho cây trồng. Để cây trồng có thể sử dụng được nguồn nitơ này cần phải thông qua quá trình chuyển hóa (cố định nitơ) thông qua các nhóm vi sinh vật cố định đạm.

Các vi sinh vật cố đinh đạm có thể sống cộng sinh trong rễ tạo ra các nốt sần hoặc sống tự do trong đất. Có khoảng hơn 600 loài cây có vi sinh vật cố định đạm sống cộng sinh. Đặc biệt là các loài cây họ đậu.

Chất đạm là gì ?

Chất đạm hay còn gọi là protein. Là chất hữu cơ giàu dinh dưỡng có mặt trong thịt động vật và cả trong thực vật. Đạm là chất căn bản giúp duy trì sự sống cho mọi tế bào sống. Đạm cũng là chất dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng hàng đầu đối với cây trồng. Tuy nhiên hàm lượng đạm trong đất trồng rất ít. Chính vì vậy chúng ta phải bằng cách nào đó tăng cường lượng đạm cho đất trồng nếu không sẽ gây ra hiện tượng cây thiếu đạm.

Một trong những phương pháp tăng cường lượng đạm cho đất là sử dụng các loại vi sinh vật cố định đạm (cố định nitơ) trong không khí. Bằng cách khử N2 thành NH3 dưới sự xúc tác của enzyme nitrogenase. Sau đó NH3 sẽ kết hợp với các acid hữu cơ để tạo thành các acid amin và protein.

Lý do cần phải cố định đạm từ không khí là do nitơ trong không khí tương đối trơ. Tức là nitơ ở dạng này không dễ dàng phản ứng với các hóa chất khác để tạo ra chất mới. Quá trình cố định sẽ giúp phân giải nitơ ở dạng hai phân tử thành các nguyên tử.

Quá trình cố định đạm trong tự nhiên là quá trình cần thiết cho tất cả các loại cây trồng. Và vi sinh vật cố định đạm cũng là rất cần thiết trong nông nghiệp và sản xuất phân bón.

Phân loại vi sinh vật cố định đạm

– Vi khuẩn nốt sần:

Vi khuẩn nốt sần thuộc nhóm hiếu khí không tạo bào tử. Chúng có thể đồng hóa nhiều nguồn carbon khác nhau. Vi khuẩn nốt sần thuộc nhóm VSV cộng sinh. Các nốt sần chứa vi khuẩn cố định N2 nhiều khi không phải ở rễ mà là trên lá. Các nhóm VSV cố định đạm thuộc nhóm này chủ yếu là vi khuẩn thuộc nhóm Rhizobium sống trong rễ các cây họ đậu. Ở đây chúng biến đổi nito trong không khí thành amoniac. Sau đó cung cấp các hợp chất hữu cơ như glutamin hoặc ureide cho cây. Còn cây thì cung cấp các hợp chất hữu cơ cho vi khuẩn từ quá trình quang hợp.

Một số loài thực vật khác mặc dù không thuộc cây họ đậu nhưng vẫn có nốt sần cố định đạm. Tuy nhiên sự cộng sinh thường không phải là Rhizobium mà lại là nhóm xạ khuẩn Actinomycetes

– Vi khuẩn cố định đạm sống tự do:

Vi khuẩn cố đinh đạm sống tự do sống chủ yếu ở vùng rễ lúa và các loại cây thuộc họ hòa thảo đã giúp cây trồng phát triển tốt cũng như hạn chế thấp nhất lượng đạm hóa học sản xuất trong nông nghiệp.

– Vi khuẩn cố định đạm Azotobacter:

Trong số các VSV có khả năng cố định đạm thì vi khuẩn Azotobacter được quan tâm và ứng dụng nhiều nhất trong sản xuất phân bón sinh học cố định nitơ.

Vi khuẩn Azotobacter thu hút sự quan tâm không chỉ bởi khả năng cung cấp nguồn dinh dưỡng nôt mà còn có nhiều khả năng hữu ích khác như kích thích nảy mầm, sản sinh ra các chất kích thích sinh trưởng thực vật,…

Những Điều Cần Phải Biết Về Phân Vi Sinh Cố Định Đạm

Đa số các nước có nền nông nghiệp phát triển đều đang ứng dụng phân vi sinh vào trong quá trình chăm sóc cây. Tuy nhiên, số lượng các loại phân vi sinh còn ít do chưa được nghiên cứu nhiều. Chúng chỉ chiếm một phần nhỏ so với số lượng phân hóa học trên thị trường. Tùy vào mục đích sử dụng đối với từng loại cây trồng mà chúng ta lựa chọn loại phân cho phù hợp. Hiện nay có một số chủng loại phân vi sinh như: cố định đạm, phân giải lân hay kích thích tăng trưởng. Phân vi sinh cố định đạm là một trong những loại phân vi sinh đang được sử dụng rộng rãi hiện nay. Chúng có chứa các loài vi sinh vật có ích giúp cây hấp thụ chất dinh dưỡng.

Phân vi sinh cố định đạm là loại phân chứa một hoặc nhiều loại vi sinh vật có tác dụng cố định Nitơ. Nhiều người còn chưa biết rằng Nitơ là thành phần dinh dưỡng căn bản duy trì sự sống của mọi tế bào. Trong cả động vật hay thực vật thì chúng đều đóng vai trò quan trọng không thể thiếu.

Nên đọc: Phân hữu cơ là gì? Cách làm phân hữu cơ bón cây ngay tại nhà hiệu quả

Ở trong đất trồng cây hàm lượng Nitơ là rất ít. Nguồn dự trữ Nitơ tự nhiên tồn tại nhiều trong không khí (chiếm khoảng 78,16%). Tuy nhiên chúng lại không sử dụng được cho cây trồng. Các loại thực vật muốn sử dụng được nguồn dinh dưỡng này cần phải có sự hỗ trợ của các vi sinh vật.

Ba loại vi khuẩn khá phổ biến được biết đến có tác dụng cố định Nitơ giúp ích cho cây là:

Các vi khuẩn nốt sần này không tạo bào tử. Chúng chủ yếu là vi khuẩn thuộc nhóm Rhizobium sống trong rễ các cây họ đậu. Đặc điểm của chúng là có thể đồng hóa nhiều nguồn cacbon khác nhau. Vi khuẩn nốt sần trong tự nhiên thuộc loại vi sinh vật cộng sinh. Các nốt sần ở rễ và lá có chứa vi khuẩn cố định Nitơ.

Ở đây chúng sẽ tiến hành quá trình biến đổi Nitơ trong không khí thành amoniac. Sau đó chúng sẽ thực hiện cung cấp các hợp chất hữu cơ như ureide và glutamine cho cây. Ngược lại, cây sẽ cung cấp các hợp chất hữu cơ cho vi khuẩn phát triển từ quá trình quang hợp. Đây là mối quan hệ hỗ trợ cùng nhau phát triển giữa vi khuẩn nốt sần và cây chủ.

Trong thiên nhiên vẫn còn một số loài thực vật khác ngoài cây họ đậu có nốt sần cố định đạm. Tuy nhiên chúng không thuộc nhóm Rhizobium mà thuộc nhóm xạ khuẩn Actinomycetes. Bởi vì chúng không sống theo dạng cộng sinh.

Những vi khuẩn này sống tập trung chủ yếu ở các loại cây thuộc họ hòa thảo và vùng rễ lúa. Chúng cũng có tác dụng hỗ trợ cây trồng phát triển tốt và hạn chế sự thất thoát lượng đạm hóa học.

Trong ba loại vi khuẩn cố định đạm thì vi khuẩn Azotobacter đang được nghiên cứu và ứng dụng nhiều nhất khi sản xuất phân bón sinh học. Nguyên nhân là do loại vi khuẩn này có một số tác dụng vượt trội hơn hẳn so với hai loại trên. Ngoài khả năng chính là cố định Nitơ chúng còn giúp sản sinh ra các chất kích thích sinh trưởng thực vật và kích thích nảy mầm…

Khi biết được tác dụng của các loài vi sinh vật cố định đạm, các nhà nghiên cứu đã sử dụng công nghệ gen để tạo ra thêm các chủng vi sinh vật này. Các chủng này có nhiều đặc điểm tốt như: khả năng cố định đạm cao, khả năng cộng sinh tốt. Ngoài ra, công nghệ sinh học cũng giúp tạo ra loại vi sinh vật có đặc tính cạnh tranh cao với các loài vi sinh vật tồn tại sẵn trong đất.

Mặt khác, các nhà khoa học tách được gen có đặc tính cố định đạm từ vi khuẩn và đem cấy vào nhân tế bào cây trồng. Điều này giúp cho các loài cây trồng đó cũng có khả năng cố định đạm như vi khuẩn.

Từ vi sinh vật cố định Nitơ sẽ sản xuất ra phân vi sinh cố định đạm. Việc sử dụng sản phẩm này sẽ có những tác dụng sau đây:

Cố định Nitơ trong không khí chuyển hóa thành các hợp chất chứa Nitơ cho đất và cây trồng. Mục đích là nhằm bổ sung hàm lượng đạm cho bộ rễ của cây.

Khi sử dụng kết hợp với phân bón sẽ giúp cây phát triển nhanh hơn,lá xanh tốt hơn.

Giảm chi phí từ 30 – 50% so với việc sử dụng phân đạm hóa học.

Giảm 25 – 50% tỷ lệ sâu bệnh so với việc sử dụng phân bón truyền thống.

Hỗ trợ tăng khả năng chống chịu sâu bệnh, thời tiết cho cây trồng.

Cải thiện chất đất, giúp cân bằng dinh dưỡng hữu cơ trong đất.

Sử dụng sản phẩm này rất thân thiện với môi trường, an toàn cho sức khỏe con người và vật nuôi

Bạn có thể bón phân trực tiếp cho cây trồng cho đến lúc thu hoạch và không cần phải cách ly.

Trước khi sử dụng phân vi sinh cố định đạm cần cân nhắc đến mặt hạn chế của loại này.

Thông thường phân bón cố định Nitơ tốt phải xuất phát từ chủng vi sinh vật có cường độ cố định Nitơ cao. Bên cạnh đó, chúng phải có sức cạnh tranh lớn, thích ứng với độ PH mở rộng.

Chất lượng của phân bón này khó đảm bảo do hàm lượng của chúng không ổn định.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sống của các vi sinh vật có trong phân cũng tác động đến tính hiệu quả khi sử dụng.Phân vi sinh là một vật liệu sống, do đó cần được bảo quản hợp lý. Không nên để ở những nơi có điều kiện nhiệt độ cao hơn 30 hoặc những nơi có ánh nắng trực tiếp chiếu vào. Ở những điều kiện này thì một số vi sinh sẽ bị chết. Dẫn đến hiệu quả sử dụng của phân bị giảm sút.

Loại phân bón này có đặc tính dễ bị bay hơi, dễ bị hòa tan và rửa trôi dễ dàng khi gặp mưa dầm. Vì vậy không thích hợp sử dụng với mùa mưa.

Phân vi sinh thường chỉ phát huy tác dụng khi có những điều kiện đất đai và khí hậu thích hợp. Chúng được khuyến khích sử dụng ở những vùng đất cao và đối với các loại cây trồng cạn.

Hiện nay ở nước ta các loại phân vi sinh thường được sản xuất ở dạng bột màu nâu, đen. Nguyên nhân là do phần lớn các nơi sản xuất đã dùng than bùn làm chất độn, chất mang vi khuẩn. Có hai cách sử dụng khá phổ biến hiện nay đó là:

Tẩm phân vi sinh cố định đạm vào hạt hoặc rễ trước khi gieo trồng. Sau khi tẩm bạn cần gieo trồng ngay sau 10 đến 20 phút, không được để quá lâu. Nếu bạn để quá lâu sẽ làm mất đi các vi sinh có lợi. Có thể sử dụng theo liều lượng là 1 kg phân vi sinh trộn lẫn với 100kg hạt giống. Nếu số lượng hạt giống ít hơn bạn cần chia theo tỉ lệ thích hợp. Không cần thiết phải sử dụng quá nhiều, như vậy sẽ gây phản tác dụng.

Bón trực tiếp vào đất sau khi phát hiện cây thiếu Nitơ. Nếu khi trồng bạn không thể sử dụng phân vi sinh thì bạn vẫn có thể bổ sung loại phân vi sinh này trực tiếp vào đất sau khi cây đã mọc rễ.

Tìm hiểu thêm: Hướng dẫn 3 cách làm thuốc trứ sâu sinh học, thuốc trừ sâu thảo dược hiệu quả nhất hiện nay

About Đức Bình