Top 14 # Xem Nhiều Nhất Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Cây Cam Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Vitagrowthheight.com

Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Cây Cam

1.Đất trồng

2. Ánh sáng và nhiệt độ

Nhiệt độ thích hợp là 18-35 độ C. Ánh sáng là một trong những điều kiện quan trọng nhất đối với cây cam. Nó quyết định chất lượng quả cam ngọt, giòn và thơm.

3. Giống Cam trồng

Chọn cây giống có chiều cao trên 30cm khỏe mạnh, lá xanh, cứng cáp. không sâu bệnh hại. Cây giống cam có 2 loại chính: loại chiết cành và loại ghép (không dùng hạt làm giống). Đối với giống chiết cành có ưu điểm là cây mau ra quả nhưng tuổi thọ của cây kém, bộ rễ không khỏe. Đối với cây ghép có ưu điểm là bộ rễ khỏe hơn, cây sẽ khỏe hơn, cứng cáp hơn, tuổi thọ lâu hơn.

4. Kĩ thuật trồng cây

5. Kỹ thuật chăm sóc cam

a. Tưới nước Cần tưới nước thường xuyên để cây sinh trưởng và phát triển tốt. Đối với các tỉnh miền núi thời tiết thường khô hạn, cần tưới nước cho cây để đảm bảo đủ độ ẩm trong đất. Áp dụng phương pháp tưới thẩm thấu hoặc tưới phun mưa. Nếu chủ động được về lượng nước tưới cho cây thì tháo nước vào các rãnh nông để cho nước ngấm vào cây một này thì tháo nước cạn đi là phương pháp tốt nhất. b. Tỉa cành, tỉa hoa Khi cây ra nhiều cành cần phải cắt bớt các cành nhỏ, cành mọc sâu trong tán và những cành bị sâu bệnh hại nhằm tạo tán cho cây giúp cây thông thoáng cây sẽ phát triển nhanh và bớt sâu bệnh hại. Việc tỉa cành cần phải làm mỗi năm sau mỗi vụ thu hái quả. Vào thời kì cam ra nụ, quả non cần phải loại bỏ bớt những hoa bị dị dạng, hoa ra muộn, hoa quả mọc ở vị trí không thích hợp, chỉ để lại những quả trên cành đối xứng nhau bởi cam là loại cây trồng ra rất nhiều hoa mỗi vụ mà tỉ lệ đậu quả thường không cao. Nếu trồng cam với diện tích rộng không thể thực hiện bằng tay thì có thể phun vào cây các chất điều hòa sinh trưởng. Cần mua các chất điều hòa sinh trưởng này ở những cửa hàng uy tín.

-Khi cây từ bốn đến sáu tuổi cần bón cho cây 400gram urê với 500gram DAP và 300gram clorua kali. Liều lượng bón cũng được phân chia thành bốn lần bón như khi bón phân cho cây từ một đến ba tuổi. -Khi cây từ bảy đến chín tuổi cần bón cho cây 650gram urê với 750gram DAP và 330gram clorua kali. Liều lượng bón cũng được phân chia thành bốn lần bón như khi cây từ một đến ba tuổi, bốn đến sáu tuổi. -Khi cây từ mười tuổi cần bón cho cây 1200gram urê với 1000gram DAP và 400gram clorua kali. Liều lượng bón cũng được phân chia thành bốn lần bón như khi cây từ một đến ba tuổi, bốn đến sáu tuổi và bảy đến chín tuổi.

6. Sâu bệnh hại cam và cách phòng trừ:

-Sâu bùa vẽ: Là loại sâu chuyên gây hại lá làm ảnh hưởng đến chồi non của cây, đến khi cây ra hoa, quả thường bị rụng. Cần phòng trừ sâu bằng cách dùng thuốc bảo vệ thực vật để phun cho cây kết hợp cùng với dầu khoáng để tăng hiệu quả diệt sâu bùa vẽ. – Bọ cánh cứng, sâu đục thân, đục cành, đục gốcBiểu hiện đặc trưng là sẽ thấy những chất nàu vàng đục trên thân cây. Cần diệt trừ bằng cách bắt xén tóc diệt trừ và loại bỏ cành héo. -Bọ xít, rầy, rệp: Khi thấy hiện tượng cây xuất hiện quá nhiều rệp, bọ xít cần phun thuốc Bi58 0,05-0,1% cho cây để diệt chúng, tránh để rệp lan ra những cây xung quanh, thấy cành cam bị sâu bệnh hại quá nhiều cần cắt bỏ ngay. – Bệnh loét, đốm lá, vi khuẩn: Biểu hiện của bệnh là xuất hiện những đốm nhỏ màu vàng trong, lâu dần những vết vàng đó đậm dần rồi hoá nâu, bề mặt cây sần sùi. Biện pháp phòng trừ là: bỏ và tiêu huỷ các phần bị bệnh và phun định kỳ các loại thuốc gốc đồng khi cây ra đọt non để phòng tránh tránh bệnh.

Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Cây Cam, Quýt

I. Yêu cầu sinh thái:

Nhiệt độ: Cam quýt có thể sống và phát triển ở 13°C-39ºC, thích hợp nhất từ 23-29ºC, ngừng sinh trưởng dưới 13ºC và chết -5ºC. Nhiệt độ ảnh hưởng đến phẩm chất và phát triển của trái.

Ánh sáng: Cam quýt không thích ánh sàng trực tiếp và cường độ ánh sáng thích hợp là 10.000-15.000 lux (tương đương ánh sáng lúc 8 giờ sáng hoặc 4-5 giờ chiều ở Việt Nam).

Đất đai: Đất trồng cam quýt phải có tầng canh tác dày 0,5-1m. Đất thịt pha, thông thoáng,thoát nước tốt, màu mỡ, độ pH từ 5-7 là thích hợp cho cam quýt.

II. Kỹ thuật trồng 1. Thời vụ trồng:

Có thể trồng quanh năm, đầu hoặc cuối mùa mưa (nếu trồng trong mùa nắng mà đủ nước tưới cây sẽ phát triển tốt hơn và ít bị sâu bệnh tấn công).

2. Chuẩn bị đất trồng:

Khoảng cách trồng: Cây cam nên trồng khoảng cách 3m x 4m; quýt 4mx4m; 4mx5m.

Kích thước hố: 40 x 40 x 40, hoặc 60 x 60 x 60.

Bón phân vào hố: Bón lót: 10-15kg phân chuồng hoai mục +300g Lân nung chảy (super lân) + 200g BACTE 55 (BACTE 45)+ 250g BACTE-PHYTOP + 0,3 – 0,5 kg Vôi bột.

Cho tất cả các lượng phân trên vào hố và trộn đều với đất trong hố trồng, sau đó phủ lên một lớp đất mỏng 2 -3cm để khoảng 12 – 15 ngày mới tiến hành trồng cây con.

3. Bón phân:

Cây cam quýt cần bón nhiều phân cân đối và đủ các nguyên tố NPK, trung vi lượng thì cây mới sinh trưởng khỏe mạnh, chống chịu tốt với sâu bệnh hại và cho năng suất cao. Vì vậy, chúng ta nên bón theo hướng hữu cơ sinh học bền vững (phân bón vi sinh, phân bón sinh học) kết hợp với vô cơ trong quá trình sinh trưởng phát triển của cây trồng. Thời kỳ bón:

Mỗi năm nên bón một lần 15-20 kg phân chuồng; 0,2-0,3 kg lân nung chảy; 0,2 kg vôi bột vào cuối mùa sinh trưởng của cây (từ tháng 11 – 01 năm sau)

Năm 1: 0,2-0,3 gr BACTE 55 (BACTE 45) + 100-200g BACTE KALI 50 / cây/ năm.

Năm 2: 0,3 -0,4 kg BACTE 55 (BACTE 45) + 0,2-0,3 kg BACTE KALI 50 / cây/ năm.

Năm 3: 0,4 – 0,5kg BACTE 55 (BACTE 45) + 0,3 – 0,4kg BACTE KALI 50 / cây/ năm.

Ghi chú: trong thời kỳ KTCB với lượng phân bón trên được chia làm 4-6 lần bón/ năm.

Phun phân qua lá Bacte 01; Bacte 02; Bacte MagieBo trong quá trình sinh trưởng phát triển của cây.

Thời kỳ kinh doanh (năm thứ 4 trở đi)

Sau khi thu hoạch: ta tiến hành loại bỏ tất cả những chồi cành già cỗi, sâu bệnh, những cành trong ốm yếu không có khả năng cho trái. Dọn vệ sinh sạch sẽ dưới gốc cây và tiến hành bón phân , lượng phân bón cho giai đoạn này như sau:

Phân chuồng hoai mục 25-30 kg + 0,5 kg lân nung chảy (lân super) + 05 kg vôi bột + 0,3 – 0,6 kg Bacte 55 + 0,3 – 0,4 kg Bacte Phytop/ cây

Trước ra hoa: 0,3 – 0,4 kg BACTE 55 (BACTE 45)+ 0,2 – 0,3 kg BACTE KALI 50 + 0,3 – 0,4 kg BACTE – PHYTOP/ cây.

Sau khi đậu quả: 0,3 – 0,4 kg BACTE 55 (BACTE 45)+ 0,3 – 0,4 kg BACTE KALI 50 / cây.

1 tháng trước khi thu hoạch: 400-500g BACTE KALI 50/ cây.

Thời kỳ này nếu cây cho trái nhiều chúng ta có thể bổ sung phân Sunfat Đạm và Sunfat Kali để đủ lượng dưỡng chất cho trái phát triển lớn đẹp và cho năng suất cao.

Phun phân qua lá Bacte 01; Bacte 02; Bacte 03; Bacte MagieBo trong quá trình sinh trưởng phát triển của cây

Khi cây giao tán nên dùng cuốc xúp nhẹ lớp đất xung quanh cây theo hình chiếu của tán, và phải cách gốc 50 cm. Hoặc có thể rải phân thẳng lên mặt liếp, tốt nhất là tưới đẫm liếp trước, sau đó mới bón phân

4. Tưới nước: Sau trồng tưới ướt đẫm đất, Sau trồng hai ngày tưới 1 lần, khi cây xanh tốt trở lại 5 – 7 ngày tưới 1 lần. Thời kỳ khô hạn, ít mưa nên tưới 3 – 5 ngày 1 lần. Tưới dặm nếu nắng gắt, thoát nước kịp thời khi bị úng. Tiến hành tủ gốc cam.

Xử lý phòng ngừa sâu bệnh:

Hàng năm nên quét vôi, xử lý thuốc trừ nấm bệnh ở gốc.

Tránh tưới nước, bón phân thẳng vào gốc.

Cần phun thuốc phòng ngừa sâu bệnh các đợt đọt non và giai đoạn mang trái.

Để hạn chế các mầm bệnh từ nấm trong đất gây hại bộ rễ cam quýt (nhất là trong mùa mưa có độ ẩm cao) nên dùng BACTE-PHYTOP bón vào gốc, trung bình 1-1,5 kg/ cây/ năm và chia làm 2 lần vào đầu và cuối mùa mưa.

Phát hiện sớm những cây có triệu chứng bệnh Greening để kịp thời loại bỏ.

Sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ:5.1. Sâu vẽ bùa (Phyllocnistis citrella ): Sâu non đục vào lá gây nên những đường ngoằn ngoèo, thường đi chung với bệnh loét gây nên. *Phòng trị: Tỉa cành, bón phân hợp lý, điều khiển sự ra chồi sao cho đồng loạt để hạn chế sư lây nhiễm liên tục trong năm. Phòng trừ bằng cách phun thuốc sớm ngay từ giai đoạn cây ra lộc non . Sử dụng 1 trong các loại thuốc: Phosphomidon, Dimethoate, Trigard, Abamectin và Dimilin có hiệu qủa phòng trị tốt sâu vẽ bùa. Bên cạnh các loại thuốc hóa học thì hiệu quả của dầu khoáng đối với sâu vẽ bùa cũng đã được khẳng định. 5.2. Rầy mềm(Toxoptera sp): thường chích hút nhựa ở đầu ngọn làm chồi và lá non không phát triển được, co rúm lại, đồng thời phân của chúng thải ra tạo điều kiện cho nấm bồ hóng cộng sinh và phát triển. Rầy mềm còn là môi giới truyền bệnh Tristeza trên cây có múi.

*Phòng trị: Phun thuốc định kỳ các đợt lộc của cây như: Supracide 40EC (10-15 cc/bình 8 lít), Polytrin P 440EC (8-15cc/bình 8 lít).

5.3. Rầy chổng cánh ( diaphorina citri Kuwayama).

*Tác hại của rầy chổng cánh

Là côn trùng truyền bệnh vàng lá greening trên cam quýt.

Trực tiếp gây hại bằng cách chích hút trên đọt non,làm đọt non bị chết.

* Phòng trừ rầy chổng cánh

Trồng cây chắn gió bao xung quanh vườn để ngăn chặn rầy từ nơi khác bay đến, vành đai chắn gió có thể là các loại cây như: dương, bình linh lá.

Cắt tỉa cành, điều khiển các đợt ra đọt non tập trung, để xịt thuốc trừ rầy.

Thường xuyên thăm vườn để phát hiện ấu trùng và rầy trưởng thành để tiêu diệt kịp thời, nhất là những giai đoạn cây ra đọt non hoặc sau những cơn giông lớn.

Nhổ bỏ những cây bị bệnh vàng lá trong vườn đem tiêu hủy để loại trừ nguồn bệnh lây lan sang những cây khỏe. Trước khi hủy, phun thuốc để loại trừ rầy chổng cánh bay sang các cây khác lân cận đó.

Bảo vệ và tạo điều kiện cho các loài thiên địch phát triển bằng cách phun thuốc hợp lý. Thiên địch: Rầy chổng cánh có thể bị hại bởi một so thiên địch ngoài tự nhiên như bọ rùa, ong ký sinh và nấm.

Phun các loại thuốc hóa học: Applaud 10wp, Applaud mipc, Trebon 10EC, Bassa 50EC

5.4. Sâu đục thân, cành: Sâu đục rỗng thân cành gây chảy mủ, cành chết. Sâu đùn mạt cưa ra ngoài miệng hang.

*Phòng trừ: cắt bỏ cành bị hại nặng, chích thuốc trừ sâu vào lỗ đục (Dùng thuốc cypermap 25EC, Map permethrin 50EC…), có thể rải ít Basudin 10 H, dùng móc sắt bắt sâu.

5.5. Nhện đỏ, nhện trắng: Có thể sử dụng thuốc hoá học khi mật số Nhện đạt 3 con thành trùng /lá hoặc trái. Sử dụng các loại thuốc đặc trị Nhện, các loại thuốc trừ Sâu gốc Cúc hoặc Lân hữu cơ kết hợp với Dầu khoáng. Ðể ngăn chặn sự bộc phát tính kháng thuốc, khi sử dụng thuốc hóa học cần luân phiên các loại thuốc có gốc hóa học khác nhau. Có thể sử dụng các loại thuốc như Comite, Trebon, Pegasus, Bi 58, Kelthane, Danitol, Ortus 5SC, Selecron 500EC/ND… (theo liều lượng khuyến cáo) và Dầu khóang DC-Tron Plus (nồng độ 0,5%)…

5.6. Bệnh Bồ hóng: Bệnh thường xuất hiện nơi râm mát, và đây là bệnh kế phát sau khi có sự hiện diện của côn trùng họ chích hút. Nấm phát triển trên bề mặt lá, cành non, tạo thành lớp dày che kín cả mặt lá, thân, trái. Hạn chế sự phát triển của nhóm côn trùng họ chích hút, bằng các loại thuốc đặc trị cho từng nhóm côn trùng chích hút ấy. Dùng máy phun nước lên tán cây rửa trôi các chất thải của côn trùng họ chích hút thải ra. Hạn chế sử dụng phân bón qua lá. Phun thuốc trị khi bệnh nặng: Copper B 75 WP, Derosal 60 WP, Kumulus 80 DF, Champion 77 WP với nồng độ 0,2-0,5% hoặc Chlorine 0,04%, phun 7-10 ngày/lần.

5.7. Bệnh loét ( Canker): do vi khuẩn(Xanthomonas campestris pv.citri) gây hại. Ban đầu lá, trái cành đều bị nhiễm, dễ thấy nhất trên lá và trái. Vết bệnh lúc đầu nhỏ, sũng nước, màu xanh sậm, sau đó biến thành màu nâu nhạt, mọc nhô trên mặt lá hay vỏ trái, chung quanh vết bệnh trên lá có thể có quầng vàng.

*Biện pháp phòng trị: Cắt bỏ, tiêu hủy những cành, lá bệnh, vệ sinh nghiêm ngặt kể cả quần áo công nhân làm vườn.

-Phun các loại thuốc gốc đồng như Copperzinc,Kasuran BTN(1,5-2%), hoặc Zineb 80 BHN(1/500-1/800) ở giai đoạn cây chờ đâm tượt ra hoa và sau đó khi 2/3 hoa đã rụng cánh và tiếp tục phun định kỳ 2 tuần/lần cho đến khi trái chín.

-Xử lý hạt, mắt ghép trước bằng nước Javel hay nhiệt (nước: 5nóng:5 lạnh) trong 20 phút.

5.8. Bệnh vàng lá Greening: do vi khuẩn gram âm tên là Liberobacter asiaticum (châu Á) sống trong mạch dẫn libe của cây, lây lan qua mắt ghép hoặc do rầy chổng cánh truyền chúng tôi khuẩn gây xáo trộn sinh lý, làm tắt nghẽn quá trình vận chuyển dinh dưỡng. Do đó làm thiệt hại đến năng suất, phẩm chất trái.

Bệnh mang tính hủy diệt vì không có tổ hợp gốc ghép-mắt ghép nào kháng được.

Triệu chứng: lá vàng lốm đốm là điển hình nhất của bệnh (chứa nhiều vi khuẩn) song các triệu chứng đi kèm như vàng lá gân xanh (thiếu Magie), vàng lá thiếu Mangan cũng dể dàng tìm thấy. Cần lưu ý gân lá vẫn xanh, trong khi nếu lá vàng gân vàng thì lại điển hình hơn của bệnh do nấm Phytophthora.

Trung gian truyền bệnh: Côn trùng truyền bệnh vàng lá Greening là rầy chổng cánh Diaphorina citri, Kuwayama hút và truyền vi khuẩn từ cây này sang cây khác.

Phòng trị: Không có thuốc trị bệnh mà chỉ có thể sử dụng tổng hợp nhiều biện pháp đồng bộ và có tính cách rộng rãi trong vùng mới có hiệu quả cao.

Loại bỏ cây đã nhiễm bệnh, cây ký chủ của rầy kể cả cây kiểng nguyệt quới, dây tơ hồng chung quanh gần vườn sau khi đã phun thuốc trừ rầy chổng cánh.

Trồng cây giống sạch bệnh, cách ly nguồn nhiễm bệnh, nên trồng thưa và có cây chắn gió bảo vệ trong và ngoài.

Sử dụng thuốc hóa học như Applaud 10BHN, Applaud MIPC 25% BTN, Bassa, Trebon,…Phun định kỳ bảo vệ các đợt lá non, nhất là vào mùa xuân, hay đầu mùa mưa, vì rầy luôn chọn các đọt non để đẻ trứng (nếu không sử dụng được biện pháp thiên địch một cách có hiệu quả).

5.9. Bệnh thối gốc chảy nhựa: do nấm Phytopthora sp gây ra.

*Triệu chứng: Lúc đầu bệnh làm vỏ của thân cây ở vùng gốc bị úng nước, thối nâu thành những vùng bất dạng, sau đó khô, nứt dọc, chảy mủ hôi. Cây bệnh ít rễ mảnh, rể ngắn, vỏ rễ thối rất dễ tuột, nhất là ở các rễ con, lá bị vàng. Nấm gây bệnh này cũng làm thối trái, nhất là trái ở gần mặt đất và thường thấy ở các vườn trồng dầy.

*Phòng trừ: Chọn gốc ghép chống chịu bệnh như cam ba lá, Cam chua,…đất trồng phải ráo, không tủ cỏ rác hay bồi bùn lấp gốc, tránh gây thương tích vùng gốc và rễ. Nên theo dõi phát hiện bệnh sớm, cạo sạch vùng bệnh, bôi dung dịch thuốc tím 1% hay bằng các loại thuốc như Captan 75 BTN, Aliette 80 BHN, Copper Zinc, Copper B,…Thu gom, rải vôi và chôn sâu các trái rụng do bệnh là biện pháp quan trọng để hạn chế sự lây lan. Bón phân BACTE – PHYTOP (1-2kg/ cây/năm) phòng được bệnh thối gốc chảy nhựa.

Kỹ Thuật Trồng Cây Và Chăm Sóc Cam Canh

Hiện nay trên địa bàn huyện Lục Ngạn có nhiều diện tích trồng Cam Canh bởi đây là loại quả phổ biến mang lại hiệu quả kinh tế cao. Để Cam Canh cho năng suất cao cần áp dụng đúng các bước kỹ thuật trồng cơ bản và khoa học nhất.

Việc cắt tỉa cành thường xuyên cũng là cách tạo cho cây có độ sinh trưởng mạnh hơn. 

Chọn giống

Trồng cây Cam Canh nếu muốn đạt năng suất cao trước hết chọn cây giống phải khỏe, mập không mang mầm mống bệnh, có bộ rễ khỏe, cây giống có chiều cao trung bình từ 40-60cm. Trồng Cam Canh thích hợp nhất là vào vụ Xuân từ tháng 2-4 và vụ Thu là từ tháng 8 cho đến tháng 10.

Kỹ thuật trồng Cam Canh

Khi đem cây giống trồng xuống đất cần phải đào hố trước 15-30 ngày. Sau đó cần chuẩn bị đất trộn đều với một lượng phân sau đó cho xuống đáy hố, tiếp theo lấp đất thành ụ cao so với mặt hố 15-20 cm. Vét một hố nhỏ đặt bầu rồi lấp đất vừa kín bầu và nén chặt. Sau đó cắm cọc chéo chữ X vào cây và buộc để tránh làm lay gốc làm chết cây. Tùy theo từng vùng đất xấu tốt mà bố trí mật độ khác nhau nhưng khoảng cách trung bình là từ 3 đến 5m/cây, mật độ 333 cây/ha.

Kỹ thuật chăm sóc

Ngay từ khi mới trồng Cam Canh cần phải thường xuyên tưới đủ ẩm cho cây. Thời gian cây ra hoa, đậu quả và nuôi quả, nếu thiếu nước quả sẽ đậu ít và bị rụng nhiều. Thừa nước cây dễ bị bệnh thối rễ cũng gây hiện tượng vàng lá, chết cây.

Trường hợp trời nắng hạn tưới 1 lần/ngày đến khi cây hồi phục sinh trưởng. Sau đó tùy điều kiện sinh trưởng và thời tiết để tưới nước cho phù hợp. Chăm sóc cây Cam Canh cũng cần phải thường xuyên bón phân nhất là từ khi chúng còn nhỏ. Hàng năm cần bón thúc vào thời điểm từ tháng 1, tháng 2, tháng 5 và tháng 11 để giúp cây luôn đủ chất dinh dưỡng để ra quả.

Trồng Cam Canh bệnh hại ít tuy nhiên cũng cần phải để ý tới bọ xít, nhện chích hút, rầy, rệp hoặc bệnh đốm lá. Nếu trường hợp thấy cây có những hiện tượng trên cần phải dùng thuốc bảo vệ thực vật phun. Sử dụng thuốc theo nồng độ ghi ở nhãn thuốc hoặc theo sự hướng dẫn của dược sĩ.

Tỉa cành, tạo tán

Việc cắt tỉa cành thường xuyên cũng là cách tạo cho cây có độ sinh trưởng mạnh hơn. Do đó hãy tiến hành cắt tỉa thường xuyên, cân đối. Cụ thể cần cắt bỏ các cành vượt, cành mọc ra từ gốc ghép, cành sâu bệnh, dập gãy. Việc tỉa cành tạo tán bắt đầu từ khi cây cao 0,5 – 0,6m tạo khung thân hợp lý ban đầu vững chắc, cành được phân bố dạng ngôi sao trên thân cây để không che khuất ánh sáng lẫn nhau. Những cành già cỗi sau một thời gian cho quả cũng cần chặt bỏ nuôi những cành non mới cho quả trong những năm tiếp theo.

Thu hoạch Cam Canh

Khi quả già, vỏ quả hơi vàng màu đặc trưng của giống thì thu hoạch. Nên thu hái vào lúc trời râm mát, khô ráo. Quả thu hái về cần phân loại sau đó đem bảo quản./.

Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Cam Quýt

Kỹ thuật trồng và chăm sóc cam quýt

Cam quýt thích hợp ánh sáng tán xạ,do đó phải trồng cây che mát ven mép mương như tràm ,mãng cầu xiêm

– Thời vụ trồng: Có thể trồng quanh năm,đầu hoặc cuối mùa mưa (nếu trồng trong mùa nắng mà đủ nước tưới cây sẽ phát triển tốt hơn và ít bị sâu bệnh tấn công).

– Khoảng cách trồng: Cây cam nên trồng khoảng cách 3mx4m; quýt 4mx4m,4mx5m.

– Đắp mô trồng: Đất làm mô có thể từ đất mặt ruộng, đất bãi bồi ven sông, mô trồng cao khoảng 20-40cm và đường kính ban đầu là 60-80cm.Trước khi trồng nên trộn tro trấu, phân chuồng hoai mục vào mô, xử lý đất bằng Furadan để trừ côn trùng.

– Trồng cây chắn gió và cây che mát. Cam quýt thích hợp ánh sáng tán xạ,do đó phải trồng cây che mát ven mép mương như tràm ,mãng cầu xiêm,…hoặc trồng giữa liếp như cóc, so đũa,…đồng thời phải trồng cây chắn gió như dừa, xoài, vông,…để hạn chế sự thiệt hại do gió bão, cũng như sự lây lang của côn trùng, mầm bệnh.

– Tủ gốc giữ ẩm: Đa số rễ hấp thu dinh dưỡng của cam quýt mọc cạn, nhiệt độ của đất vào mùa nắng cao, ảnh hưởng đến bộ rễ, do đó cần phải tủ gốc giữ ẩm bằng rơm rạ (cách gốc 20cm), biện pháp nầy cũng tránh cỏ dại phát triển, khi cây cam quýt còn tơ có thể trồng xen hoa màu (bắp, đậu,k hoai).

– Mực nước trong mương: Cam quýt rất mẫn cảm với nước, vì vậy cần để mực nước trong mương cách mặt liếp 50-80cm.Trong mùa nắng nên để nước vô ra tự nhiên để rửa phèn và tích tụ phù sa. – Vét bùn, bồi liếp:Khi cây trưởng thành, hàng năm hoặc 2 năm/lần tiến hành vét mương lấy 1 lớp sình mỏng 5cm đưa lên liếp để nhằm mục đích cung cấp thêm dinh dưỡng cho cây, đồng thời nâng cao tầng canh tác.

– Xiết nước: Hiện nay, ngoài biện pháp xiết nước để xử lý ra hoa cho quýt tiều, cam sành, chúng ta chưa có biện pháp nào hữu hiệu hơn, tuy nhiên có nhiều bất lợi là tuổi thọ có thể giảm.Vì vậy, để kéo dài thời kỳ kinh doanh của cây cam quýt, chúng tôi khuyến cáo thời gian xiết nước không nên quá 20 ngày.

+ Ưu điểm của xiết nước: Cây ra hoa đồng loạt, thuận lợi trong việc chăm sóc, bón phân,thu hoạch và tổng thu nhập kinh tế cao.

+ Nhược điểm: Bộ rễ có khuynh hướng ăn sâu trong thời gian không tưới nước, cây mau già cổi.

– Phân bón: Khi cây cam quýt còn tơ (năm I,II ) có thể dùng Urê pha nước để tưới ( 40g Urê/8 lít nước) gốc và cây phát triển mạnh, khoảng 3 tháng tưới một lần.

Bảng khuyến cáo bón phân cho cam quýt

– Ở thời kỳ kinh doanh ( cây trên 5 năm tuổi ) phân bón cho quýt tiều trên những vườn thâm canh cao: từ 400-900g N,200-460 g P 2O 5 ,100-200g K 2O/cây/năm theo tỷ lệ N : P 2O 5 : K 2O = 3 : 1 : 0,2.

Ở thời kỳ kinh doanh (cây trên 5 năm tuổi) phân bón cho cam sành trên những vườn thâm canh cao: 380-680 gam N+150-400 gam P 2O 5 + 100-150 gam K 2O /cây/năm.

Dạng phân sử dụng: N nên sử dụng ở dạng phân Urê, phân Super lân nên bón sau thu hoạch, các dạng phân có chứa lân khác (DAP, NPK) nên bón vào giai đoạn nuôi quả.

– Phân chuồng: 5-20 kg/gốc/năm.

Đối với cây trưởng thành, ở giai đoạn kinh doanh cần chú ý bón phân vào các thời kỳ sau:

+ Sau thu hoạch ( bón phục hồi ) 1/5 N + 2/5P + hữu cơ

+ Sau khi xiết nước ( tưới trở lại)1/5 N + 1/5 P + 1/5 K

+ Sau khi quả đậu 1/5 N + 1/5 P + 1/5 K

+ Giai đoạn phát triển nhanh (*) 2/5 N + 1/5 P

+ Một tháng trước thu hoạch 3/5 K.

(*) Giai đoạn nuôi quả, ngoài1/4 lượng đạm còn lại, thì lượng phân nên cung cấp tùy theo mức độ đậu quả và sự phát triển của quả, và chia làm nhiều lần bón, kết hợp với phân bón lá, chú ý phòng ngừa sâu bệnh gây hại trái ở giai đoạn này.

Tóm lại: Liều lượng phân bón tùy theo loại đất, giống, giai đoạn sinh trưởng mà lượng phân cung cấp cho cây thích hợp.

Cách bón: Dựa theo chiều cao của tán cây mà cuốc rảnh xung quanh gốc sâu 10-20cm, rộng 20-30cm, cho phân vào, lấp đất lại và tưới nước.

Khi cây giao tán nên dùng cuốc xúp nhẹ lớp đât xung quanh cây theo hình chiếu của tán, và phải cách gốc 50 cm. Hoặc có thể rải phân thẵng lên mặt liếp, tốt nhất là tưới đẩm liếp trước, sau đó mới bón phân.

Có thể dùng phân tôm, phân cá, phân dơi để tưới hoặc bón cho cây cam quýt, hoặc dùng một số loại phân bón lá phun 4-5 lần/vụ quả ở giai đoạn bắt đầu phát triển nhanh, mỗi lần phun cách nhau 15 ngày.

Xử lý phòng ngừa sâu bệnh:

– Hàng năm nên quét vôi, xử lý thuốc trừ nấm bệnh cho gốc quýt tiều.

– Tránh tưới nước, bón phân hoặc vét sình thẳng vào gốc.

– Cần phun thuốc phòng ngừa sâu bệnh các đợt đọt non và giai đoạn mang trái.

– Để hạn chế mầm bệnh trong đất gây hại bộ rễ cam quýt (nhất là trong mùa mưa có độ cao) nên dùng Zineb rải gốc, trung bình 40 kg/ha và chia làm 2 lần vào tháng 5 ÂL và tháng 9 ÂL.

– Phát hiện sớm những cây có triệu chứng bệnh greening để kịp thời loại bỏ.