Top 12 # Xem Nhiều Nhất Kỹ Thuật Trồng Ngô Lai Lvn10 Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Vitagrowthheight.com

Kỹ Thuật Trồng Giống Ngô Lai Lvn

LVN-10 là giống ngô lai do Viện nghiên cứu ngô tạo ra, là giống ngô cho năng suất cao nhất hiện nay ở nước ta, màu và dạng hạt đẹp, độ đồng đều cao, chịu hạn, chịu chua phèn, chống đổ tốt, ít nhiễm sâu bệnh. LVN-10 thích ứng với mọi vùng sinh thái trong cả nước, nếu gieo trồng vào thời vụ thích hợp và có điều kiện thâm canh cao thì hiệu quả càng lớn.

– Đặc điểm giống: LVN-10 có thời gian sinh trưởng trung bình muộn tương đương VM-1.Ở miền Bắc:+ Vụ Xuân 120 – 135 ngày.+ Vụ Thu: 95 – 100 ngày.+ vụ Đông: 110 – 125 ngày.+ Màu dạng hạt: Bán đá vàng da cam.+ Cao cây: 200 ± 20 cm.+ Cao đóng bắp: 100 ± 10 cm.+ Độ dài bắp: 20 cm ± 4 cm.+ Số hàng hạt/bắp: 10 – 14 hàng.+ Tỷ lệ hạt/bắp: 82 – 84%.+ Trọng lượng 1.000 hạt: 330 (gr)+ Hạt chắc/bông: 150 – 200 hạt+ Tỷ lệ cây 2 bắp: 50 -80% (nếu trồng xen tỷ lệ cao hơn).+ Độ bọc kín, chắc, mỏng.+ Tiềm năng năng suất: 8 – 12 tấn/ha.- Kỹ thuật gieo trồng: Chọn đất có điều kiện thâm canh để có năng suất cao.+ Thời vụ gieo: LVN-10 trồng được nhiều thời vụ nhưng có hiệu quả tốt nhất đối với từng vùng như sau:* Tây Bắc: Vụ Xuân Hè (20/3 – 20/4).* Đồng bằng và Trung du Bắc Bộ: Vụ Thu Đông (trước 15/9)Vụ Thu (15/7 – 10/8).Vụ Xuân: 15/1 – 10/2.* Các tỉnh miền Trung và miền Nam:Vụ Đông Xuân: Gieo cuối tháng 11, đầu tháng 12.Vụ Hè Thu: Gieo trong tháng 4, chậm nhất vào đầu tháng 5.Vụ Thu Đông: Gieo đầu tháng 8 (1 – 10/8)Đây là nét chung nhất về thời vụ, còn thời vụ tối ưu cho từng vùng cụ thể do cơ quan khuyến nông tỉnh, huyện khuyến cáo.+ Mật độ: 4,1 – 4,7 vạn cây/ha.* Khoảng cách: 70 x 30 – 35 cm/cây.Nếu trồng xen với cây họ đậu: 1 – 1,5 cây/m2.* Nên gieo 1 hạt/hốc xen kẽ 2 hạt/hốc (sau tỉa chỉ để lại 1 cây/hốc).* Lượng giống cho 1 ha 12 – 15 kg.+ Phân bón: Phân bón cho 1 ha:Phân chuồng: 10 – 15 tấn (370 – 550 g/sào Bắc Bộ).Đạm Urê: 300 – 400 kg (12 – 15 kg/sào Bắc Bộ). Supe lân: 500 – 600 kg (15 – 18,5 kg/sào Bắc Bộ).Clorua Kali: 120 – 150 kg (4,5 – 5,5 kg/sào Bắc Bộ).* Bón lót toàn bộ phân chuồng, phân lân.* Bón thúc: Đợt 1 lúc 3 – 4 lá bón 1/3 Urê + ½ Kali.Đợt 2 lúc 9 – 10 lá bón 1/3 Urê + ½ Kali.Đợt 3 trước lúc trổ cờ 5 – 7 ngày bón nốt số phân còn lại.+ Chăm sóc phòng trừ sâu bệnh:* Tỉa định cây, bảo đảm mật độ.* Tưới nước khi cần, đặc biệt trước và sau khi trổ cờ 10 – 15 ngày.* Phòng trừ sâu bệnh: Rắc 6- 7 hạt Furadan 3H hoặc Basudin 10H vào nõn để trừ sâu đục thân. Phun Furadan 2 gam/lít khi có rệp cờ.+ Thu hoạch: Có thể thu hoạch khi lá bi chuyển màu nâu, dưới chân hạt đã xuất hiện điểm sẹo đen.* Chú ý: Không dùng hạt thu hoạch ở ruộng ngô lai để làm giống cho vụ sau.

Kỹ Thuật Trồng Ngô Lai

Ngô lai dễ trồng và cho thu nhập khá cao.

Mật độ trồng:

Đối với giống dài ngày trồng với khoảng cách 80 cm x 25 cm, tương ứng với mật độ 50.000 cây/ha (trồng 1 cây/1 lỗ).

Đối với giống ngắn ngày, thấp cây nên trồng dày với khoảng cách 75 cm x 25 cm (1cây/1lỗ) ứng với mật độ 53.300 cây/ha.

Chú ý: Vụ đông xuân và thu đông nên trồng dày hơn vụ hè thu.

Phân bón:

Cây ngô thích nghi rất cao đối với đạm, ở ngô lai không có hiện tượng lốp đổ khi bón nhiều phân như lúa, nhưng tùy loại giống mà định lượng phân bón cho có hiệu quả nhất. Nhu cầu phân bón cho cây ngô lai cao nhưng phải bón cân đối đúng lúc, đúng kỹ thuật để phát huy hết tiềm năng về năng suất.

Bón lót: Bón toàn bộ phân DAP và 1/2 KCl.Có thể bón thêm phân chuồng(nếu có), bón lót xong lấp đất lại rồi mới tiến hành gieo hạt.

Bón thúc lần 1: Vào khoảng 25-30 ngày sau khi gieo, bón 1/2 KCl còn lại và 150 kg Urê. Kết hợp làm cỏ, xới xáo, vun gốc, nên bón ở hai mép hàng để cây sử dụng dễ dàng, đồng thời bộ rễ phát triển cân đối. Chú ý khi bón ở giai đoạn này, cây còn nhỏ nên cẩn thận bón phân xuống rồi lấp đất nhẹ lên, không làm phân dính vào lá, gây cháy lá.

Bón thúc lần 2: Vào khoảng 45-50 ngày sau khi gieo, bón 150 kg Urê. Cuốc hốc giữa hai hàng cày sâu 10-15 cm để phân vào đó, kết hợp làm cỏ và vun cao gốc.

Để cây sinh trưởng phát triển tốt đồng thời phát huy hiệu quả tối đa của phân bón, cứ 5-7 ngày ta pha loãng đạm với nước phân chuồng mục tưới cho ngô. Phải bón đạm, kali xa gốc 5-7cm, tuyệt đối không được trộn lẫn đạm với kali, bón xong phải lấp đất không nên bón phân khi đất quá khô hoặc quá ẩm.

Tưới nước:

Ngô được tưới chủ yếu bằng biện pháp tưới phun. Tưới ướt đều toàn ruộng một ngày sau khi gieo hạt để cung cấp đủ độ ầm cho hạt nẩy mầm. Luân phiên tưới nước để đảm bảo trong suốt chu kỳ sống của cây trồng, ẩm độ trong đất luôn cao hơn điểm héo và thấp hơn mức thủy dung ngoài đồng do cây ngô lai rất cần nước nhưng không chịu được ngập úng.

Cây ngô có thể được tưới tràn nhưng phải thoát nước ngay sau đó nhằm đảm bảo đủ độ ẩm trong đất.

Chú ý đảm bảo đủ độ ẩm cho cây trước và sau khi trổ 20 ngày.

Phòng trừ sâu bệnh:

Ở mỗi thời kỳ khác nhau có các loại sâu khác nhau, trong đó có một số loài sâu hại gây ảnh hưởng đến quá trình phát triển của cây ngô như: Sâu đục thân, sâu ăn trái và sâu ăn tạp. Dùng Padan 4H hay Basudin 10H, Bam 5H hoặc các loại thuốc hột khác để phòng ngừa sâu đục thân và sâu đục trái, bằng cách bỏ một nhúm nhỏ thuốc (khoảng 3-4 hột) vào họng cây ngô 20 và 40 ngày sau khi gieo.

Các bệnh quan trọng trên cây ngô là bệnh đốm lá nhỏ, bệnh đốm lá lớn và bệnh khô vằn. Do đó để phòng các bệnh này ta nên xử lý hạt giống bằng Rovral. Phun trị bằng cách dùng Validacin 3DD, Monceren, Bavistin hoặc Anvil 5S.

Thu hoạch:

Xác định thời điểm thu hoạch ngô bằng việc quan sát hạt ngô ở đầu trái và cuối trái. Khi lá bao trái đã khô, hạt cứng, lãy thử hạt,nếu ở chân các hạt này có lớp màu đen là ngô đủ chín sẵn sàng để thu hoạch.

Nên chặt đọt phơi trái ngoài đồng 5-7 ngày trước khi thu hoạch. Sau đó lột vỏ phơi trái vài nắng (ẩm độ còn khoảng 20-24%) để khi thu hoạch tách hạt giảm tỉ lệ nứt bể. Nếu để tồn trữ nên phơi hạt còn độ ẩm 14-15%. Thân lá cây ngô sau khi thu hoạch nên cày vùi tại ruộng nhằm giúp cải tạo đất và cung cấp dinh dưỡng cho vụ sau.    

Hướng Dẫn Kỹ Thuật Trồng Ngô Nếp Lai

Ngô nếp lai nằm trong danh sách cây vụ đông được trồng phổ biến, để mang lại hiệu quả kinh tế cao, chúng tôi xin giới thiệu đến bà con kỹ thuật trồng loại cây này:

1. Giống

Hiện nay có các loại giống Wax 44, HN88, AG500, Max 68, …

2. Thời vụ gieo trồng

Vụ xuân: gieo trồng quanh tiết lập xuân từ 20/1 – 25/2; Vụ thu đông: trồng 1-15/9; Vụ đông trồng: 20/9 – 15/10.

3. Kỹ thuật ngâm ủ

– Để đảm bảo được tỷ lệ nảy mầm cao, cần phơi ngô giống qua nắng nhẹ nhằm phá sự ngủ nghỉ của hạt.

– Ngâm hạt trong nước ấm 2 sôi 3 lạnh từ 3 – 5 tiếng, sau đó ủ trong khăn ẩm hoặc tra trực tiếp xuống đất cát rồi giữ ẩm cho đến khi mầm mọc khỏi mặt đất.

4. Mật độ, cách thức gieo trồng

– Tùy thuộc vào thời gian sinh trưởng của giống và đặc tính của giống ngô, mật độ trồng 6 – 7 vạn cây/ha. Khoảng cách: hàng cách hàng: 60cm – 70cm; Cây cách cây: 25cm – 30cm.

– Về cách thức gieo: có nhiều hình thức gieo khác nhau, có thể gieo trực tiếp 1 hạt/hốc hoặc gieo trong bầu, khi ngô đạt từ 2 – 3 lá sẽ đưa ra ngoài ruộng. Đối với làm bầu, chỉ nên áp dụng đối với các giống ngô có tỷ lệ nảy mầm thấp, cây con yếu hoặc trồng trên chân đất sau lúa mùa chưa được gặt (do tốn nhiều công).

5. Bón phân và cách bón

Lượng phân bón:

+ Phân chuồng: 2 – 3 tạ/sào hoặc 15 – 20 kg phân vi sinh

+ Đạm Ure: 10 – 12 kg/sào.

+ Supe lân: 12 – 15 kg/sào.

+ Kali: 5 – 7 kg/sào.

Nên sử dụng phân NPK với lượng tương đương theo khuyến cáo của nhà sản xuất.

Cách bón:

+ Bón lót: bón toàn bộ phân chuồng, phân vi sinh + toàn bộ lân (bón vào rãnh hoặc vào hốc lấp 1 lớp đất mỏng rồi mới gieo hạt).

+ Bón thúc: bón làm 3 đợt:

Đợt 1: khi ngô 3 – 4 lá bón 1/3 đạm + 1/3 kali

Đợt 2: khi ngô 7 – 9 lá bón 1/3 đạm + 1/3 kali

Đợt 3: bón trước trổ cờ: 1/3 kali + lượng đạm còn lại

6. Chăm sóc

– Vun gốc kết hợp làm cỏ sau khi bón thúc đợt 1.

– Vun cao gốc kết hợp làm cơ lần cuối cho ngô khi bón thúc lần 2.

– Tưới nước: dựa vào nhu cầu sinh trưởng của cây tưới nước 3 lần:

+ Lần 1: khi cây 7 – 9 lá tưới ngập 1/3 luống sau khi bón thúc

+ Lần 2: trước trổ cờ 10 – 15 ngày tưới ngập 2/3 luống thấm đều rồi rút cạn.

+ Lần 3: sau khi cây thụ tinh xong tưới ngập 1/3 luống rồi rút cạn.

Sau khi cây trổ cờ phun râu, ta có thể tiến hành rút 10 – 15% cờ trên cây xấu hoặc bẻ cờ sau khi thụ phấn xong để tập trung dinh dưỡng về bắp.

7. Phòng trừ sâu bệnh hại ngô

Cây ngô có các loại sâu bệnh hại thường gặp là: sâu xám, sâu đục thân và đục bắp, rệp cờ, bệnh khô vằn, đốm lá, bệnh phấn đen… Thường xuyên kiểm tra và xử lý kịp thời các đối tượng sâu bệnh hại.

Lưu ý: phòng bệnh huyết dụ cây con hoặc sau mưa lớn, đất bị ngập nước, bằng cách ngâm 5 – 7kg lân supe hòa loãng với nước lã tưới 1 – 2 lần trong 7 – 10 ngày sau trồng.

Trồng Ngô Ngọt, Ngô Ngọt Lai F1

Trồng ngô ngọt

Kinh nghiệm trồng ngô ngọt

Giống ngô ngọt là giống lai đơn F1, phần lớn được sản xuất tại Thái Lan, nên rất phù hợp với thời tiết khí hậu nước ta. Mặt khác, nông dân Việt Nam đã quen với việc trồng ngô, nên trồng ngô ngọt yêu cầu kỹ thuật cũng không có gì cách biệt lắm. Hiện nay trên thị trường đang bán các giống ngô ngọt Sugar 75, Star Brix, Seminis, Hoa Trân.

Đặc điểm chung: ngô ngọt có thời gian sinh trưởng ngắn (từ 67-85 ngày tùy thời tiết). Cây cao 2-2,2m, vị trí đóng bắp thấp, nên khả năng chống đỡ tốt. Ngô ngọt trồng được quanh năm, cho năng suất cao từ 650-800kg/sào Bắc bộ. Ngoài thu bắp, ngô ngọt còn cho một lượng thức ăn xanh từ 2,5-3 tấn/sào. Tính kháng bệnh cao.

Chuẩn bị đất: Ngô ngọt có khả năng thích nghi rộng, đất càng màu mỡ càng cho năng suất cao. Chỉ cần chọn đất không bị ngập úng, gần nguồn nước để có thể chủ động cung cấp đầy đủ nước trong quá trình sinh trưởng, phát triển. Đất trồng ngô ngọt yêu cầu cày sâu 18-20cm làm sạch cỏ, bừa phẳng, lên luống.

Mật độ: Mật độ gieo trồng phụ thuộc vào thời vụ và độ phì nhiêu của đất. Nhưng thường trồng với mật độ 1.600-1.800 cây/sào Bắc bộ là tốt nhất. Hàng cách hàng 65-70cm, cây cách cây 25x30cm. 1 kg giống ngô ngọt trồng 4,5-5 sào Bắc bộ (8.000 – 9.000 hạt/kg).

Gieo hạt: Có thể gieo hạt ngô ngọt trực tiếp xuống đất mà không cần ngâm ủ. Gieo hạt sâu 2-2,5cm. Sau khi gieo phải tưới nước thật ẩm cho đến khi hạt nảy mầm mới tưới lại. Chỉ cần gieo 1 hốc 1 hạt. Chú ý đề phòng kiến… Có nơi người ta ủ hạt trong khăn bông ẩm, đợi hạt nảy mầm mới đem ra trồng. Nhưng qua kinh nghiệm thực tế thì phương pháp ủ hạt trong cát ẩm là tốt nhất. Giống ngô ngọt nảy mầm chậm, có hạt 4-5 ngày mới nảy mầm, chỉ khi nào bóp thấy hạt đã thối nhũn mới bỏ đi. Để đảm bảo mật độ cần gieo 5% lượng giống dự phòng, nên gieo trước 1 ngày.

Chăm sóc: Việc chăm sóc ruộng ngô ngọt sau khi gieo cho đến thu hoạch, cũng giống như chăm sóc các giống ngô khác mà bà con nông dân đang trồng. Để có năng suất cao, cần tránh mọi nguy cơ mất cây, và tránh sự phát triển không đồng đều của ruộng ngô.

Bón phân:

– Bón lót: Phân chuồng là một yếu tố rất quan trọng, lượng phân chuồng hoai mục bón lót cần 500kg/sào. Phân lân 12-15kg/sào. Phân đạm 3-4kg/sào.

– Bón thúc:

+ Lần 1: Khi ngô 3-4 lá bón 3kg N + 2kg K/sào;

+ Lần 2: Khi ngô 7-8 lá bón 3kg N + 2 kg K/sào;

+ Lần 3: Khi ngô 10-11 lá bón 3 kg N/sào.

Lượng phân và cách bón còn phụ thuộc vào tình trạng đất đai và tập quán của địa phương. Những diện tích chua (pH=4,5) cần bón lót vào rãnh hay hốc 30-40kg vôi bột/sào.

Tưới nước: Nước là yếu tố quan trọng nhất đối với ngô ngọt. Thời kỳ gieo hạt độ ẩm tốt nhất là 50%. Khi cây 3-4 lá cần tưới nước để giữ độ ẩm cho cây, có thể kết hợp pha loãng phân để tưới. Lúc cây 7-8 lá tưới nước đủ độ ẩm 70%. Chú ý khi ngô ngọt giai đoạn xoắn loa kèn, giai đoạn này bón thúc lần cuối, vun cao và tiến hành tưới nước. Nếu thời tiết này tưới nước bảo đảm đủ độ ẩm, năng suất có thể tăng từ 15-20%.

Phòng trừ sâu bệnh: Phòng trừ sâu bệnh cho ngô ngọt như các giống ngô khác.

Thu hoạch: Khác với các giống ngô thông thường, thời gian thu hoạch của ngô ngọt rất ngắn, chỉ trong 2-3 ngày. Khi nhìn các hạt ngô căng đều có màu vàng cam, râu hơi chớm héo thì thu hoạch. Nếu trồng để chế biến thì việc thu hoạch do cơ sở chế biến xác định.

Chú ý: Trồng ngô ngọt tránh giai đoạn trỗ cờ phun râu gặp thời tiết trên 37°C và dưới 15°C. Ngô ngọt nhất thiết chỉ để 1 trái bắp/cây.

T.S, Báo Ninh Thuận – Ninh Thuan, 22/11/2006

Một số điểm cần lưu ý khi trồng các giống ngô ngọt lai F1

– Giống: Các giống chủ yếu đang được sử dụng trong sản xuất đại trà được nhập nội từ Mỹ, Thái Lan như: Sakita, TN 103, TN 115…

– Thời vụ: Theo Công ty TNHH hạt giống Trang Nông thì các giống này đều có thể trồng được quanh năm ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam nước ta. Tuy nhiên, trồng vào mùa mưa nhiều nên chọn các chân đất cao, dễ thoát nước. Thời gian sinh trưởng của vụ Đông Xuân ở các tỉnh phía Bắc hoặc các huyện Đơn Dương, Đức Trọng (Lâm Đồng) sẽ kéo dài hơn bình thường 10-15 ngày ( tùy theo giống ) vì do nhiệt độ thấp.

– Cách ly: Đất trồng ngô ngọt lai F1 phải được cách ly không gian ít nhất 300m với các ruộng trồng ngô giống khác hoặc cách ly thời gian bắt đầu trổ cờ với ruộng khác giống ít nhất 15 ngày để hạn chế giao phấn tự do. Sự giao phấn tự do sẽ hạn chế sự tích lũy đường, làm cho bắp bị nhạt, kém ngọt, chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu cho chế biến.

– Mật độ, khoảng cách trồng: Nên trồng cây cách cây 20-25cm, hàng cách hàng 70cm. Có thể thay đổi ít nhiều về khoảng cách và mật độ tùy theo đất tốt, xấu và tùy giống nhưng cố gắng đạt mật độ từ 10 đến 12 vạn cây/ha để có năng suất cao. Lượng hạt giống cần cho 1.000 m2 khoảng 1,2-1,4 kg. Nên ngâm ủ hạt giống cho nẩy mầm rồi đem gieo để tiết kiệm hạt giống vì giá giống khá cao. Gieo mỗi lỗ 1 hạt và gieo thêm vào bầu khoảng 10-15% để dự phòng trồng dặm sau 5-6 ngày cho cây đồng đều.

– Bón phân: Lượng phân bón tùy thuộc vào đất tốt, xấu để bón cho phù hợp. Bón lót cho 1 ha như sau: 10 tấn phân chuồng hoai mục, 200 kg NPK loại 16-16-8 hoặc 200 kg urê, 400 Supe lân, 150 kg KCl và 300kg DAP. Phân chuồng 7-10 tấn/ha; N:P:K= 140:60:40 tương đương: urê 300-350 kg; Supe lân 370-400 kg ; Kali clorua 80 kg. Bón lót toàn bộ phân chuồng và lân trước khi gieo. Vụ đông trên đất lúa nên giữ lại 1/2 lượng phân lân để tưới lúc ngô xuất hiện hiện tượng lá huyết dụ. Lượng phân còn lại chia làm 2 lần để bón thúc. Bón thúc lần thứ nhất lúc ngô có 3-4 lá bón 1/2 đạm + 1/2 kali; Thúc lần 2 khi ngô có 7-9 lá thì bón nốt số phân còn lại. Khi bón thúc lần I nên cuốc thành rãnh cách hàng ngô 5-10 cm, sâu 5 cm, rải phân đều rồi lấp lại.

– Tưới nước: Tùy theo cách tưới (tưới thấm, tưới phun), độ ẩm của đất, thời vụ (mùa nắng hay mùa mưa) mà có chế độ tưới làm sao để cây không bị thiếu, không bị dư nước hạn chế đến sinh trưởng và năng suất, thậm chí còn gây dịch bệnh làm chết cây. Chú ý tưới đủ nước vào các thời kỳ cây đang lớn, trỗ cờ và nuôi bắp lớn.

– Tỉa chồi và tỉa trái: Trước khi bắp trổ cờ, phun râu nhất thiết phải tiến hành tỉa chồi triệt để 100% (khoảng 3 tuần sau khi gieo) nếu không năng suất trái sẽ giảm, ảnh hưởng chiều cao của cây. Có thể dùng tay bẻ hoặc dao để cắt chồi nhẹ nhàng, tránh làm xây xước đến thân, bắp. Thường trên mỗi cây chỉ để 2 bắp sẽ cho chất lượng tốt nhất. Với những cây sinh trưởng kém, nên tỉa bỏ bớt bắp nhỏ, chỉ giữ lại mỗi cây 1 bắp to nhất. Đồng thời chú ý phòng trừ sâu bệnh.

 NNVN, 26/9/2003

 Nhấn vào đây để xem các thông tin về trồng và bảo quản ngô (bắp)