Top 6 # Xem Nhiều Nhất Kỹ Thuật Trồng Kiệu Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Vitagrowthheight.com

Hướng Dẫn Kỹ Thuật Trồng Kiệu

Kiệu là loại cây trồng ngắn ngày, dễ trồng, ít phải đầu tư, nhanh cho thu hoạch và đem lại giá trị kinh tế khá cao. Mỗi hécta nếu thâm canh tốt có thể cho 35 – 40 tấn củ. Nhu cầu cây kiệu trên thị trường nội địa cũng lớn nên dễ bán, giá lại cao (trung bình 3-4 ngàn đồng/1kg vào dịp Tết).

chọn loại đất nhẹ, tơi xốp giàu mùn, nhiều cát, dễ thoát nước, độ pH từ 6 đến 6,5. Các loại đất thịt nhẹ, đất cát pha, đất phù sa ven sông để trồng kiệu là tốt nhất. Đất trồng kiệu phải được cày bừa kỹ, nhặt sạch cỏ dại, bón đủ lượng phân lót và vôi bột (nếu đất chua) rồi lên luống rộng 0,8 – 1m, cao 25 đến 30 cm, rãnh rộng 30 cm.

– Bón lót: Lượng phân cần bót lót cho 1 ha trồng kiệu bao gồm: 25 – 27 tấn phân chuồng hoai mục + 300 kg lân supe + 150 phân Kali Clorua và 100 kg tro bếp. Toàn bộ lượng phân dùng để bón lót nói trên được trải đều trước khi lên luống đểtrồng.

– Chuẩn bị củ giống: Sau khi thu hoạch chọn các củ to, đều, không có sâu bệnh đem phơi khô cho lá héo rồi bó lại thành từng bó treo trên giàn cất giữ cho đến khi trồng. Trước khi trồng mới tách các tép ra, mỗi hốc chỉ trồng một tép.

– Trồng: Dùng ngón tay trỏ hoặc một chiếc dầm gỗ có đường kính 2 – 3 cm chọc lỗ rồi đặt củ kiệu giống xuống sâu 5 -6 cm. Có thể trồng thành các hàng dọc hoặc hàng ngang trên mặt luống với khoảng cách: Hàng cách hàng 20 – 25 cm, cây cách cây 10 – 12 cm. Chú ý: không lấp đất vào lỗ mà chỉ rải một lớp đất mỏng trên mặt luống rồi dùng ra phủ kín và tưới nước đủ ấm.

– Chăm sóc: Thường xuyên làm sạch cỏ trên mặt luống, tưới đủ ẩm cho kiệu mọc nhanh và khoẻ, củ to. Sau trồng một tháng thì dỡ rạ ra xới xáo, vun gốc kết hợp với bón phân thúc cho kiệu rồi lại phủ rạ trở lại như củ nhằm hạn chế cỏ dại mọc, vừa giữ cho đất tơi xốp giúp cho kiệu đẻ nhánh và hình thành củ dễ dàng. Ngoài lượng phân bón lót cần phải bón thúc cho kiệu 2- 3 lần, mỗi lần cách nhau 12 – 15 ngày với lượng phân từ 35 – 40 kg urê + 8 -10 kg kali bằng cách hoà nước tưới vào gốc hoặc kết hợp làm cỏ, rắc phân giữa các hàng rồi vun gốc.

Cũng như các cây hành, tỏi, kiệu thường bị một số đối tượng chính gây hại như: sâu ăn lá thường xuất hiện vào thời kỳ mới trồng, cây kiệu còn non. Có thể sử dụng các loại thuốc trừ sâu như Polytrin 400 SCW, Selecron500 ND, fastac 5EC pha nồng độ từ 0,1 đến 0,15% để phun trừ.

Bệnh sương mai phát sinh và gây hại trong điều kiện nhiệt độ thấp dưới 25oC, độ ẩm không khí cao trên 85%. Bệnh có thể gây chết hàng loạt dẫn đến thất thu. Chú ý phun phòng bằng thuốc Boocđô 1%, Oxít Clorua đồng 1 – 1,5 %.

Bệnh thối củ do vi khuẩn Ervinia sp. Hoặc nấm Botrytis gây hại từ khi củ bắt đầu vào chắc cho đến khi thu hoạch và trong thời gian bảo quản. Bệnh thối củ thường phát sinh và gây hại trong điều kiện môi trường ẩm thấp, bón phân không cân đối, đặc biệt là bón quá nhiều đạm, thiếu lân và kali. Có thể xử lý củ giống trước khi trồng bằng thuốc trừ nấm Benomyl 50 WP. Khi thấy có triệu trứng bệnh thì dùng Validacyl 50 WP, Rovral 50 WP hoặc Aliette 80 WP pha nồng độ 0,3% để phun đều trên mặt luống.

Cây kiệu trồng được 3 – 5 tháng ( tuỳ theo mùa vụ và yêu cầu sản phẩm ăn tươi hay lấy củ già ) là có thể thu hoạch được. Trước khi thu hoạch nên tháo nước vào các rãnh cho thấm hết mặt luống làm đất mềm dễ nhổ. Nhổ đến đâu rửa rạch đất tới đó, bó lại từng bó rồi đem đi tiêu thụ.

Kỹ Thuật Trồng Cây Kiệu Cho Năng Suất Cao

Củ kiệu muối chua là món ăn quen thuộc của người Việt Nam, đặc biệt rất được ưa chuộng trong những ngày Tết. Bởi kiệu muối thơm, giòn ngon, vị chua ngọt giúp cân bằng lượng thức ăn nhiều dầu mỡ. Về kỹ thuật trồng, Kiệu là loại cây trồng ngắn ngày, dễ trồng, ít phải đầu tư, nhanh cho thu hoạch và đem lại giá trị kinh tế khá cao. Mỗi ha nếu thâm canh tốt có thể cho 35 – 40 tấn củ.

Kỹ thuật trồng cây kiệu cho năng suất cao

“Chăm sóc kiệu rất công phu – nhất là việc canh nước khi mới xuống giống kiệu. Nếu để thiếu nước, đất khô, kiệu sẽ không lên mầm được; còn để nhiều nước, kiệu sẽ bị ngập úng, thối giống. Trước khi trồng, đất phải được cày ải, phơi khô và lên liếp chiều ngang mặt liếp 1,5m, chiều dài tùy thuộc thửa đất. Khoảng cách trồng hàng ngang, hàng dọc từ 4 – 5cm thành ô vuông nhỏ trên mặt liếp. Trồng xong, dùng cỏ hoặc rơm khô tủ đều lên mặt liếp. Khi cỏ, rơm khô nằm êm thì bơm nước tưới cho thấm ướt đều rồi xả bỏ, đến khi đất khô hết độ ẩm thì tiếp tục tưới nước.” – Ông Hoà chia sẻ“Trồng kiệu cho năng suất cao không khó, chỉ cần làm đúng quy trình, sử dụng phân, kỹ công chăm bón và thời tiết thuận lợi là được. Như đất trồng kiệu phải được cày bừa kỹ, nhặt sạch cỏ dại, bón đủ lượng phân lót rồi lên luống rộng 0,8 – 1m, cao 25 đến 30 cm, rãnh rộng 30 cm. Cứ 1 sào phải bón khoảng 10 kg phân NPK, 20 kg phân đạm và ít phân chuồng.” – Anh Nguyễn Minh Đức ở thôn Cang Gián trồng kiệu đã nhiều năm cho biết

Kỹ thuật và được chia sẻ từ Hiếu Giang Better: “Kỹ thuật trồng và bón phân cho cây kiệu”

Củ kiệu và cả lá kiệu đều có thể làm các món ăn. Củ kiệu thường được muối dưa chua tương tự như cách muối dưa hành, dùng ăn kèm với thịt mỡ hoặc tước nhỏ trộn với bắp cải, thịt gà.

Củ kiệu còn được sử dụng làm thuốc. Kiệu có vị cây đắng tính ấm, làm ấm bụng, tán khí kết, khỏi đầy hơi, bổ thận khí, mạnh dương, còn có tác dụng lợi tiểu, chữa chứng bệnh đái dắt, nếu ăn đều thì chịu được rét lạnh, bổ khí, điều hòa nội tạng cho béo khỏe.

Lá kiệu có thể quấn, ướp thịt để làm món thịt nướng. Ngoài ra cũng thường thấy lá kiệu được ăn sống hoặc gia vào nồi lẩu như một loại rau thơm.

Kiệu là loại cây trồng ngắn ngày, dễ trồng, ít phải đầu tư, nhanh cho thu hoạch và đem lại giá trị kinh tế khá cao. Mỗi hécta nếu thâm canh tốt có thể cho 35 – 40 tấn củ. Nhu cầu cây kiệu trên thị trường nội địa cũng lớn nên dễ bán, giá lại cao, nhất là vào dịp Tết.

1- Chọn và làm đất:

Chọn loại đất nhẹ, tơi xốp giàu mùn, nhiều cát, dễ thoát nước, độ PH từ 6 đến 6,5 như các loại đất thịt nhẹ, đất cát pha, đất phù sa ven sông để trồng kiệu là tốt nhất. Đất trồng kiệu phải được cày bừa kỹ, nhặt sạch cỏ dại, bón đủ lượng phân lót và vôi bột (nếu đất chua) rồi lên luống rộng 0,8 – 1m, cao 25 đến 30 cm, rãnh rộng 30 cm.

2- Thời vụ:

Cây kiệu có thể trồng quanh năm nhưng có hai vụ chính, trồng tháng 9 – 1, thu vào tháng 1, tháng 2. Vụ này cây sinh trưởng phát triển tốt nên cho năng suất cao, bán vào dịp tết được giá. Vụ phụ có thể trồng tháng 4 -5 để thu tháng 7 -8.

3- Trồng và bón phân chăm sóc:

a. Bón lót:

Lượng phân cần bót lót cho 1 ha trồng kiệu bao gồm: 5 – 7 tấn phân hữu cơ sinh học Better HG01 + 300 kg lân supe + 150 phân Kali Clorua và 100 kg tro bếp. Toàn bộ lượng phân dùng để bón lót nói trên được trải đều trước khi lên luống để trồng.

b. Chuẩn bị củ giống:

Sau khi thu hoạch chọn các củ to, đều, không có sâu bệnh đem phơi khô cho lá héo rồi bó lại thành từng bó treo trên giàn cất giữ cho đến khi trồng. Trước khi trồng mới tách các tép ra, mỗi hóc chỉ cho một tép.

c. Trồng:

Dùng ngón tay trỏ hoặc một đoạn thân gỗ, tre có đường kính 2 – 3 cm chọc lỗ rồi đặt củ kiệu giống xuống sâu 5 -6 cm. Có thể trồng thành các hàng dọc hoặc hàng ngang trên mặt luống với khoảng cách: Hàng cách hàng 20 – 25 cm, cây cách cây 10 – 12 cm. Chú ý : không lấp đất vào lỗ mà chỉ rải một lớp đất mỏng trên mặt luống rồi dùngẻơm rạ phủ kín và tưới nước đủ ấm.

d. Bón phân:

Thường xuyên làm sạch cỏ trên mặt luống, tưới đủ ẩm cho kiệu mọc nhanh và khoẻ, củ to. Sau trồng một tháng thì dỡ rơm rạ ra xới xáo, vun gốc kết hợp với bón phân thúc cho kiệu rồi lại phủ rạ trở lại như củ nhằm hạn chế cỏ dại mọc, vừa giữ cho đất tơi xốp giúp cho kiệu đẻ nhánh và hình thành củ dễ dàng. Ngoài lượng phân bón lót cần phải bón thúc cho kiệu 2- 3 lần, mỗi lần cách nhau 12 – 15 ngày, thúc lần 1 sử dụng phân Better NPK 16-12-8-11+TE từ 25 – 30kg/ha, thúc lần 2 sử dụng phân Better NPK 12-12-17-9+TE từ 25-30 kg bằng cách hoà nước tưới vào gốc hoặc kết hợp làm cỏ, rắc phân giữa các hàng rồi vun gốc.

4- Phòng trừ sâu bệnh:

Cũng như các cây hành, tỏi, kiệu thường bị một số đối tượng chính gây hại như: sâu ăn lá thường xuất hiện vào thời kỳ mới trồng, cây kiệu còn non. Có thể sử dụng các loại thuốc trừ sâu như Polytrin 400 SCW, Selecron500 ND, fastac 5EC pha nồng độ từ 0,1 đến 0,15% để phun trừ. Bệnh sương mai phát sinh và gây hại trong điều kiện nhiệt độ thấp dưới 25oC, độ ẩm không khí cao trên 85%. Bệnh có thể gây chết hàng loạt dẫn đến thất thu. Chú ý phun phòng bằng thuốc Boocđô 1%, Oxít Clorua đồng 1 – 1,5 %. Bệnh thối củ do vi khuẩn Ervinia sp. Hoặc nấm Botrytis gây hại từ khi củ bắt đầu vào chắc cho đến khi thu hoạch và trong thời gian bảo quản. Bệnh thối củ thường phát sinh và gây hại trong điều kiện môi trường ẩm thấp, bón phân không cân đối, đặc biệt là bón quá nhiều đạm, thiếu lân và kali. Có thể xử lý củ giống trước khi trồng bằng thuốc trừ nấm Benomyl 50 WP. Khi thấy có triệu trứng bệnh thì dùng Validacyl 50 WP, Rovral 50 WP, rodomil 68 WP hoặc Aliette 80 WP pha nồng độ 0,3% để phun đều trên mặt luống.

5- Thu hoạch:

Cây kiệu trồng được 3 – 5 tháng ( tuỳ theo mùa vụ và yêu cầu sản phẩm ăn tươi hay lấy củ già ) là có thể thu hoạch được. Trước khi thu hoạch nên tháo nước vào các rãnh cho thấm hết mặt luống làm đất mềm dễ nhổ. Nhổ đến đâu ta rủa rạch đất tới đó, bó lại từng bó rồi đem đi tiêu thụ.

Kỹ thuật trồng cây Kiệu cho năng suất cao Trồng trọt, Kỹ thuật trồng, Cây giống, Giống cây Rau, Củ, Quả, Cây Kiệu

Đăng bởi Mai Tâm

Tags: cách chăm sóc cây kiệu, cách trồng cây kiệu, củ kiệu, kinh nghiệm trồng cây kiệu, Kỹ thuật trồng cây kiệu, trồng cây kiệu

Cách Trồng Kiệu Đơn Giản

Trồng kiệu: Kiệu là loại cây trồng ngắn ngày, dễ trồng, ít phải đầu tư, nhanh cho thu hoạch và đem lại giá trị kinh tế khá cao. Mỗi ha nếu thâm canh tốt có thể cho 35 – 40 tấn củ.

Đặc biệt nhu cầu kiệu trên thị trường vào dịp Tết cao nên đây thường là dịp nông dân thâm canh để tăng thu nhập.

Chọn loại đất thịt nhẹ, đất cát pha, đất phù sa ven sông, tơi xốp giàu mùn, dễ thoát nước, độ pH từ 6 – 6,5 để trồng kiệu. Đất trồng phải được cày bừa kỹ, nhặt sạch cỏ dại, bón đủ lượng phân lót và vôi bột (nếu đất chua) rồi lên luống rộng 0,8 – 1m, cao 25 – 30cm, rãnh rộng 30cm.

Bón lót 25 – 27 tấn phân chuồng hoai mục + 300kg super lân + 150kg kali clorua và 100kg tro bếp cho 1ha trồng kiệu. Toàn bộ lượng phân dùng để bón lót nói trên được trải đều trước khi lên luống để trồng.

Chọn các giống củ to, đều, không có sâu bệnh ở vụ trước (đã được đem phơi khô cho lá héo, bó lại thành từng bó treo trên giàn) để trồng. Trước khi trồng tách các tép ra, mỗi hốc chỉ cho một tép.

Dùng ngón tay trỏ hoặc một đoạn thân gỗ, tre có đường kính 2 – 3cm chọc lỗ rồi đặt củ kiệu giống xuống sâu 5 – 6cm. Có thể trồng thành các hàng dọc hoặc hàng ngang trên mặt luống với khoảng cách hàng cách hàng 20 – 25cm, cây cách cây 10 – 12cm. Chú ý không lấp đất vào lỗ mà chỉ rải một lớp đất mỏng trên mặt luống rồi dùng rơm rạ phủ kín và tưới nước đủ ấm.

Thường xuyên làm sạch cỏ trên mặt luống, tưới đủ ẩm cho kiệu mọc nhanh và khỏe, củ to. Sau trồng một tháng thì dỡ rơm rạ ra xới xáo, vun gốc kết hợp với bón phân thúc cho kiệu rồi lại phủ rạ trở lại như cũ nhằm hạn chế cỏ dại mọc, vừa giữ cho đất tơi xốp giúp cho kiệu đẻ nhánh và hình thành củ dễ dàng.

Ngoài lượng phân bón lót cần phải bón thúc cho kiệu 2 – 3 lần, mỗi lần cách nhau 12 – 15 ngày, với lượng phân từ 35 – 40kg urê + 8 -10kg kali bằng cách hoà nước tưới vào gốc hoặc kết hợp làm cỏ, rắc phân giữa các hàng rồi vun gốc.

Chú ý phòng trừ các loại sâu bệnh thường gặp trên kiệu như sâu ăn lá, bệnh sương mai bệnh thối củ… Khi cây kiệu trồng được 3 – 5 tháng (tùy theo mùa vụ và yêu cầu sản phẩm ăn tươi hay lấy củ già) là có thể thu hoạch được. Trước khi thu hoạch nên tháo nước vào các rãnh cho thấm hết mặt luống làm đất mềm dễ nhổ. Nhổ đến đâu ta rửa sạch đất tới đó rồi bó lại từng bó đem đi tiêu thụ.

Củ Kiệu Điều Trị Đau Thắt Tim Và Tiềm Năng Làm Thuốc

Bạn có thích ăn rau kiệu không? Nó hơi cay nồng nhưng lại rất thơm. Hầu như, khi nhắc đến củ kiệu, mọi người đều nghĩ đến nó như một loại rau dưa để ngâm chua ngọt, làm gỏi hoặc xào … Tuy nhiên, ít ai biết rằng rau kiệu còn là vị thuốc có giá trị trong Đông y với tên gọi là “giới bạch”. Đặc biệt, cây rau gia vị rất mực bình thường này lại có thể điều trị được những bệnh như đau thắt tim, ngất do trúng độc…

Vài nét về rau kiệu

Rau kiệu, hay củ kiệu, giới bạch… là loại cây thân hành được bao bọc bởi nhiều vảy mỏng. So với hành thì cây kiệu thon hơn, lá nhỏ, hơn, cứng hơn và phần gốc cũng phình to hơn, nhìn như củ vậy.

Cây có tên khoa học là Allium chinense, thuộc họ Hành: Alliaceae ( 1).

Thông thường, kiệu thường được dùng để ngâm chua ngọt vì ngon, dễ ăn và tiện lợi nhất. Tuy nhiên, cách chế biến này thường chỉ dùng được phần cũ trắng nõn và bỏ phí các lá phía trên. Một cách chế biến thường thấy nữa là kiệu xào (với thịt bò, mực, ếch, chuột, tôm, thịt gà…hoặc xào thập cẩm).

Trong các món xào thì người dân miền Tây hay làm món kiệu xào thịt bò. Họ bảo: “Ừ, vậy đó, có kiệu vô là thịt bò hỏng tanh” (vì vậy mà đi các tiệc cưới sẽ thường gặp món này). Ngoài ra, lá kiệu cũng có thể dùng như rau nấu lẩu hoặc để quấn ướp thịt nướng…

Công dụng làm thuốc của củ kiệu

Theo y học cổ truyền, củ kiệu có vị cay, tính ấm, thông vào bao tử và thận. Vì vậy, ăn củ kiệu giúp ấm bụng, dễ tiêu, thông khí, làm mạnh dạ dày, bổ thận khí và lợi tiểu.

Mặt khác, kiệu còn làm tan uất kết, từ đó điều trị được chứng đau tức ngực, phòng ngừa huyết khối và thiếu máu cơ tim. Ngoài ra, củ kiệu còn giúp điều trị nôn mửa, kiết lỵ.

Cách dùng: Nếu dùng tươi thì sắc uống từ 30 – 60 g, nếu dùng khô thì sắc uống từ 6 – 12 g (hoặc phơi khô, tán bột cũng được) (2) (3).

Một số bài thuốc thông dụng từ củ kiệu

Điều trị bỏng: lấy củ kiệu rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước hòa với mật ong rồi thoa lên da.

Điều trị lỵ: lấy 40 – 60 g kiệu tươi, nấu cháo ăn hàng ngày.

Điều trị chứng trúng khí độc gây hôn mê hoặc chết lịm trong khi ngủ: lấy rau kiệu giã nát, vắt lấy nước nhỏ vào lỗ mũi.

Điều trị đau thắt tim, đau tức ngực và suyễn thở do hàn đàm ứ đọng: Lấy 1 trái qua lâu, giã nát rồi sắc chung với 15 g củ kiệu, nước sắc là rượu (khoảng 100 ml) và nước (khoảng 500 ml), sắc đến khi nước rút còn 200 ml thì ngưng và để uống dần. Lưu ý, thuốc này nên uống ấm, vì vậy nếu nước bị nguội thì cần hâm lại.

Điều trị lỵ có lẫn máu trong phân: Gặp trường hợp này, có thể lấy 12 g củ kiệu và 6 g hoàng bá, sắc lấy nước uống. Nếu không tìm được hoàng bá thì lấy 1 nắm củ kiệu, xắt nhỏ rồi nấu cháo ăn cũng sẽ giúp giảm bệnh (3).

Làm giảm mỡ trong gan: Theo tạp chí Journal of food and drug analysis, chiết xuất ethanol từ củ kiệu cho thấy hoạt động chống oxy hóa và chiết xuất tinh dầu (liều cao) từ rau kiệu cũng làm giảm lượng cholesterol trong gan chuột. Vì vậy, các nhà nghiên cứu đã gợi ý xem kiệu như một loại thực phẩm hỗ trợ điều trị bệnh (4).

Ngăn ngừa tổn thương tim: Theo tạp chí Phytotherapy research, trong củ kiệu có steroid giúp ngăn ngừa tổn thương tim do stress oxy hóa gây ra. Được biết, hàng trăm năm qua, dân gian cũng đã dùng kiệu làm thuốc điều trị các bệnh tim mạch (5).

Chống ung thư phổi: Theo tạp chí Biological and pharmaceutical bulletin, hoạt chất laxogenin trong củ kiệu có hoạt tính chống ung thư trong một thí nghiệm gây ung thư phổi. Ở Trung Quốc, kiệu cũng là một loại thảo dược cổ truyền (6).

Lưu ý khi dùng kiệu

Rau kiệu có tính hoạt lợi và tán uất kết, vì vậy, những người không bị tích trệ thì không nên dùng.

Người bị khí hư, âm hư gây nóng, đổ mồ hôi nhiều và đau đầu không nên dùng độc vị củ kiệu (2) (3).

Không nên ăn quá nhiều kiệu vì có thể gây nóng trong người (nổi mụn, đổ rèn…).

Nhìn chung, kiệu là rau gia vị có mùi hương mạnh và thơm. Tuy nhiên, cũng có những người không chịu được mùi của nó.