Top 11 # Xem Nhiều Nhất Kỹ Thuật Trồng Bí Cô Tiên Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Vitagrowthheight.com

Kỹ Thuật Trồng Bí Đỏ Cô Tiên

Kỹ thuật trồng bí đỏ Cô Tiên

Thời vụ Các tỉnh phía Bắc: Gieo hạt từ tháng 10-11 đến tháng 1 năm sau; gieo đầu vụ cho năng suất cao hơn. Các tỉnh phía Nam có thể trồng quanh năm

1. Làm đất

Bí đỏ Cô Tiên có bộ rễ phát triển nên có khả năng chống hạn cao, muốn trồng bí đỏ đạt năng suất cao cần phải làm đất sâu và kỹ. Trồng bí đỏ theo những hốc thẳng hàng, hốc sâu 30-40cm, rộng 40-50cm, cách nhau từ 2-3m tuỳ đất xấu hay tốt, giữ mật độ 70-90 cây/sào. Mỗi hốc gieo 5-6 hạt cách đều nhau, gieo hạt xong lấp lên một lớp đất mỏng 2-3cm rồi tưới nước giữ ẩm.

2. Bón lót

Chủ yếu là bón theo hốc, sau khi bổ hốc, để 2-3 ngày cho hả đất rồi mới bón phân. Một sào bón 5-7 tạ phân chuồng hoai mục, 10-15kg super lân và 2kali clorua. Chú ý nếu đất đồi, đất chua (độ pH< 5) bón 20-25kg vôi bột khi làm đất. Bón phân vào hốc, bón xong trộn, đảo đều phân với đất, lại để 2-3 ngày nữa mới gieo hạt.

3. Chăm sóc

Tưới nước, bón thúc: Bí đỏ Cô Tiên ở giai đoạn cây con cần tưới nước giữ ẩm đất 50-60% độ chứa ẩm đồng ruộng. Đến khi quả phát triển tưới thêm 1 lần nữa hoặc kết hợp với bón thúc bằng phân nước để quả đẫy sức.

Bón thúc cho bí đỏ lấy quả vào hai thời kỳ

Thời kỳ cây dài khoảng 40-50cm, bón phân đạm (khoảng 1-2kg phân ure) pha loãng tưới rộng xung quanh gốc, nếu tưới bằng phân chuồng ngâm thì xới đất xong hãy bón.

Thời kỳ ra nụ, ra hoa, tập trung bón đợt này để cây kết quả nhiều hơn, quả to và chắc. Bón 2-3kg đạm + 1-2kg kali + phân chuồng hoai mục 50-100kg/sào, rải phân quanh gốc (cách gốc 20-25cm) rồi lấy cuốc xáo đất ở rãnh và mép luống vun lấp phân đi, sau đó ít hôm thì tưới nước.

Khi bí đỏ bò dài trên dưới 1m thì dùng đất chặn đốt, cứ 2-3 đốt lại chặn 1 đốt để bí ra thêm rễ phụ, tăng thêm khả năng tìm kiếm thức ăn nuôi cây, đồng thời để cây bí bám chắc không bị giập dây, hại hoa quả sau này. Kết hợp bấm ngọn để bí ra nhiều nhánh. Mỗi cây chỉ để 2-4 nhánh. Hoa đực ở bí đỏ nhiều gấp 20 lần hoa cái nên khi hoa cái đã thụ phấn phải ngắt bớt hoa đực trên cành, tỉa bỏ những cành con kém phát triển, tỉa bỏ những đám lá già và lá mọc trùm lấp, chen chúc nhau cho thoáng để ong bướm dễ tìm hoa, tăng tỷ lệ đậu quả lên rất nhiều. Thụ phấn bổ khuyết cho hoa cái

Vào quãng 7-9 giờ sáng, bằng cách ngắt hoa đực vừa mới nở, nhấn nhị của hoa đực lên đầu vòi nhụy hoa cái, hay lấy que cặp ít bông chấm nhẹ lấy phấn ở nhị đực rồi quét lên nuốm nhuỵ cái. Được thụ phấn chắc chắn quả sẽ đậu.

Theo Nông Nghiệp Việt Nam

Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Đậu Cô Ve

Phần I. Đặc điểm và yêu cầu ngoại cảnh:

1. Đặc điểm thực vật học:

– Hệ rễ: Nhìn chung hệ rễ của nhiều loại đậu cô ve kém phát triển, sự phân bố của bộ rễ hạn hẹp, phân bố chủ yếu ở tầng đất sâu 20-30cm, trong bán kính 50-70cm. Rễ chính ngắn, nhưng nếu được sinh trưởng trên đất tơi xốp thì có thể ăn sâu tới 1m. Rễ bên (rễ phụ) ăn nông, cạn. Vi khuẩn nốt sần (Rhizobium bacteria) phát triển nhiều trên rễ phụ, hệ rễ đậu cô ve không chịu ngập úng.

– Thân: Là cây thân thảo, chỉ 1 số ít loài là cây lưu niên. Căn cứ vào chiều cao cây có thể chia thành 2 nhóm: Nhóm leo (2-3m), nhóm lùn (< 65cm).

– Hoa: Được cấu tạo hoàn chỉnh, hoa có 10 nhị, 9 trong số này bao quanh nhụy, còn 1 cái cao hơn, riêng rẽ. Hoa tự thụ phấn là chủ yếu, còn 1 số ít thụ phấn chéo nhờ ong.

– Quả: Chiều dài quả từ 8-20cm, chiều rộng quả từ 1-1,5cm tùy giống. Đầu mút quả có thể là tròn, nhọn dài hoặc hình kim. Màu sắc quả khi non có thể là xanh, xanh thẫm, vàng.

– Hạt: Mỗi quả có từ 3-8 hạt, kích cỡ và khối lượng hạt thay đổi rất lớn trong quá trình chín. Chiều dài hạt từ 5-20mm, khối lượng hạt từ 0,15-0,8g. Hình dạng hạt tùy thuộc vào từng giống, màu sắc vỏ hạt khi chín cũng rất đa dạng, có thể là một màu đồng nhất, hoặc hỗn hợp nhiều màu như trắng, trắng ngà, đen, nâu, nâu đỏ, cà phê sữa…

2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh:

– Nhiệt độ: Đậu cô ve ưa thích khí hậu ấm áp ôn hòa, không chịu nhiệt độ cao và cũng không chịu rét. Hạt có thể nảy mầm ở nhiệt độ 8-100C, nhiệt độ thích hợp cho quá trình nảy mầm 25-300C.

Nhiệt độ cho cây sinh trưởng, phát triển thích hợp nhất 20-250C. Nhiệt độ đất thích hợp cho quá trình sinh trưởng, phát triển 18-300C.

– Ánh sáng: Đa số các giống gieo trồng hiện nay hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng, phát triển trong điều kiện chiếu sáng 10-13 giờ/ngày.

– Nước: Khi hạt nảy mầm cần lượng nước 100-110% so với khối lượng của hạt. Cây sinh trưởng phát triển tốt trong điều kiện đất có độ ẩm 70-80%.

Thiếu nước cây sinh trưởng kém, thân lá còi cọc, rụng nụ, rụng hoa, quả nhỏ, tỷ lệ đậu quả giảm, năng suất thấp mặt khác còn ảnh hưởng xấu đến màu sắc quả và độ rắn chắc của quả.

– Độ ẩm không khí thích hợp khoảng 65-75%

– Đất: Cây đậu có khả năng thích nghi với nhiều loại đất. Đất nhẹ, tơi xốp, thông thoáng, giàu chất dinh dưỡng cho năng suất cao, chất lượng tốt. pH thích hợp cho đậu cô ve từ 6-6.5.

Phần II. Kỹ thuật trồng và chăm sóc:

1. Giống: Giống đậu cô ve leo được trồng chủ yếu là giống địa phương do nông dân tự sản xuất và giống của một số công ty trong nước sản xuất.

2. Chuẩn bị đất:

– Chọn đất canh tác: Cách xa các khu công nghiệp, bệnh viện, nhà máy, … (không gần nguồn nước ô nhiễm và nước thải của các nhà máy, bệnh viện). Đất tơi xốp, nhẹ, nhiều mùn, tầng canh tác dày, thoát nước tốt.

– Vệ sinh vườn, dọn sạch tàn dư thực vật của vụ trước, rải vôi, tưới nước trước khi cày xới có thể diệt một số nấm hại trên mặt đất tồn tại từ vụ trước.

– Đậu cô ve có thể trồng được nhiều vụ trong năm, nhưng vụ chính là vụ Đông Xuân gieo vào tháng 11-12 dương lịch.

– Chọn đất cao, thoát nước tốt, cày bừa kỹ và làm sạch cỏ; bón vôi rồi cày bừa để vôi trộn đều vào đất, lên luống cao 20-25cm, luống rộng 1,2m, rãnh rộng 30-40cm, những nơi đất thấp hay trồng mùa mưa phải lên líp cao để dễ thoát nước, có thể trồng hàng đôi hoặc hàng đơn trên luống. Nên trồng hàng đơn trên líp, hàng cách hàng 1,2-1,4m. Trồng hàng đơn đậu cho thời gian thu hoạch trái kéo dài hơn so với trồng hàng đôi và dễ dàng chăm sóc.

3. Trồng và chăm sóc:

– Kỹ thuật trồng: Khoảng cách lổ trên hàng 20-25cm, mỗi lỗ để 2-3 cây. Lượng hạt giống gieo 40-60 kg/ha, gieo xong lấp hạt bằng đất mịn.

– Làm cỏ, tưới nước và các biện pháp kỹ thuật khác:

Sử dụng nước giếng khoan, nước máy, nước suối đầu nguồn để tưới, không sử dụng nước ao tù, nước thải, nước nhiễm các loại vi sinh vật gây hại.

Kỹ thuật: Tưới nhiều lúc ra hoa trái rộ, nên dùng phương pháp tưới thấm vì lúc này cây phát triển tối đa, bộ lá lớn, phiến lá to, cây yêu cầu nhiều nước. Thiếu nước cây phát triển kém, trái nhỏ, mau già nhiều xơ, giảm năng suất và phẩm chất trái tươi. Khi bón phân thúc, tưới vừa đủ đảm bảo phân tan.

Mùa nắng, tưới buổi sáng sớm hoặc chiều mát 2 lần/ngày đảm bảo ẩm độ đất 70-75%. Mùa mưa tưới 1 lần/ngày hoặc không tưới, trừ khi mưa to bắn đất trên đọt phải tưởi rửa.  Làm rảnh thoát nước tránh bị ngập úng.

Làm cỏ: Làm sạch cỏ trên luống, rãnh và xung quanh vườn sản xuất, làm cỏ trước khi bón phân kết hợp xăm xới tạo đất thoáng khí.

Làm giàn: khi cây bỏ vòi thì bắt đầu làm giàn. Cây giàn dài 2,5-3m, có thể dùng sậy già để cắm giàn, thân đậu bò dài hơn 3m. Một số nơi nông dân dùng sóng lá dừa để làm giàn, cắm giàn theo hình chữ X, phần chót lá cột dính nhau. Giàn nầy có thể sử dụng được 2-3 mùa, số lượng cây làm giàn từ 40.000 – 50.000 cây/ha. Dùng lưới đang được ưa chộng thay thế cho giàn le, sậy.

4. Phân bón và cách bón phân:

– Phân bón: Lượng phân đề nghị bón cho đậu co ve 1 ha/vụ

Phân chuồng: 30-40m3; Vôi: 800-1.000 kg; Phân hữu cơ vi sinh: 1.000 kg.

Phân vô cơ (lượng nguyên chất): 105kg N – 90 kg P2O5 – 200 kg K2O.

Lưu ý: Chuyển lượng phân hóa học qua phân đơn hoặc NPK tương đương

Cách 1: Ure: 228kg; super lân: 562,5kg; KCl: 333kg.

Cách 2: NPK 15-15-20: 600 kg; Ure: 33kg; KCl: 133kg.

* Bón theo cách 1:

Hạng mục

Tổng số

Bón lót

Bón thúc

Lần 1:

10NSG

Lần 2:

20-25NSG

Lần 3:

40-55NSG

Phân chuồng hoai

30-40 m3

30-40 m3

Vôi

800 -1.000 kg

800 -1.000 kg

Ure

228 kg

78 kg

30 kg

50 kg

70 kg

Lân super

562,5 kg

562,5 kg

KCl

333kg

133 kg

50 kg

150 kg

Hữu cơ vi sinh

1.000 kg

1.000 kg

* Bón theo cách 2:

Hạng mục

Tổng số

Bón lót

Bón thúc

Lần 1:

10NSG

Lần 2:

20-25NSG

Lần 3:

40-55 NSG

Phân chuồng hoai

30-40 m3

30-40 m3

Vôi

800 -1.000 kg

800 -1.000 kg

Ure

33 kg

33 kg

KCl

133kg

63 kg

70 kg

Hữu cơ vi sinh

1.000 kg

1.000 kg

NPK 15-15-20

600 kg

150 kg

50 kg

150 kg

250 kg

Ghi chú: Có thể sử dụng các loại phân bón lá, phun theo nồng độ khuyến cáo trên bao bì.

Phần III. Sâu hại và biện pháp phòng trừ:

1. Dòi đục thân (Ophiomyia phaseoli)

– Đặc điểm hình thái: Gây hại đáng kể lúc cây còn nhỏ có 3-4 lá và lúc ra hoa. Trưởng thành là ruồi có màu đen bóng, kích thước rất nhỏ, sâu non là dòi có màu trắng ngà, nhộng hình trứng, có màu vàng – nâu.

Vòng đời trung bình 25-30 ngày. Trong đó giai đoạn trứng: 2-4 ngày; sâu non: 10-12 ngày; nhộng: 12-15 ngày

– Đặc điểm gây hại: Ruồi trưởng thành thường xuất hiện vào sáng sớm hay lúc trời mát; đẻ trứng rời rạc vào mô lá non hoặc trên phần thân gần gốc.

Dòi đục vào bên trong gân, qua cuống lá và đi dần xuống thân ở nơi tiếp giáp giữa lớp võ và phần gỗ làm lớp võ thân bị nứt. Mỗi thân có từ 1-3 con dòi.

Dòi thường gây hại khi cây còn non và đang sinh trưởng làm cây dễ bị chết héo, hoặc gây chết nhánh.

– Biện pháp phòng trừ: Tránh trồng gối vụ cây họ đậu liên tục, vệ sinh đồng ruộng, thu gom tàn dư trước khi trồng nhất là cây họ đậu. Bón phân cân đối, xử lý hạt giống trước khi trồng

Sử dụng thuốc BVTV có hoạt chất sau: Diazinon (Diazan 50EC, 60 EC)

2. Sâu đục trái (Maruca testulalis)

– Đặc điểm hình thái: Bướm nhỏ, có màu nâu đậm, trứng màu tráng ngà hình bầu dục. Sâu non màu trắng ngà, đầu màu vàng, trên lưng mỗi đốt có sáu đốm vuông cạnh hay bầu dục màu nâu đậm. Nhộng có màu xanh nhạt sau chuyển màu nâu vàng, toàn thân được bao phủ bởi lớp kén mỏng.

– Đặc điểm gây hại: Trứng đẻ rải rác từ 1-3 quả ở mặt trên lá non hoặc trên hoa, vỏ quả non. Trứng được đẻ trên hoa, đài và trái non. Sâu non kết hoa lại, ăn phá bên trong hoặc đục vào bên trong trái non, chất phân thãi làm trái bị dơ, dễ rụng. Do sâu nằm sâu trong trái nên khó phòng trị. Nhộng nằm trong các kẹt lá khô. Loài này xuất hiện nhiều trong mùa mưa.

– Biện pháp phòng trừ:

Biện pháp canh tác: Không nên xen canh với các cây họ đậu. Vệ sinh vườn trồng, thu gom tàn dư cây trồng trước khi trồng;

Biện pháp hóa học: Sử dụng thuốc BVTV có hoạt chất sau để phòng trừ

+ Diazinon 6% (30%) + Fenobucarb 4 % (20%) (Vibaba 50EC

+ Emamectin benzoate (Angun 5 WG, Emaben 0.2 EC, Map Winner 10WG);

+ Matrine (Kobisuper 1SL, Wotac 5EC);

+ Oxymatrine (Vimatrine 0.6 SL)

Để bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng, nên ngưng khi sử dụng thuốc cần đảm bảo thời gian cách ly..

Phần IV. Bệnh hại và biện pháp phòng trừ:

1. Bệnh chết héo cây con (Rhizoctonia solani)

– Triệu chứng: Bệnh chủ yếu gây hại ở giai đoạn cây con, làm gốc thân tóp lại, cây dễ chết.

– Điều kiện phát sinh phát triển của bệnh: Bệnh tồn tại trong hạt giống nhiễm bệnh. Mưa nhiều, ẩm độ cao là điều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển.

– Biện pháp phòng trừ

Biện pháp canh tác: Sử dung giống sạch bệnh, luân canh cây trồng;

Biện pháp hóa học: Sử dụng thuốc BVTV có hoạt chất sau để phòng trừ

Chitosan (Tramy 2 SL); Copper citrate (Heroga 6.4SL); Cytokinin (Etobon 0.56SL); Kasugamycin (Kamsu 2SL, 4SL); Ningnanmycin (Niclosat 2SL, 4SL, 8SL); Validamycin (Vali 3 SL); Ningnanmycin (Diboxylin 4SL, 8SL); Cucuminoid 5% + Gingerol 0.5% (Stifano 5.5SL)

2. Bệnh đốm vi khuẩn do (Xanthomonas phaseoli):

– Triệu chứng: Bệnh gây ra các đốm cháy rộng trên lá, trên trái đậu có những đốm nhỏ xanh nhạt, nhũn nước; sau đó trở nên nâu và khô đi, hình dạng bất thường.

– Điều kiện phát sinh phát triển của bệnh: Bệnh phát sinh và gây hại nặng trong điều kiện ẩm độ cao, đốm bệnh lây lan rất nhanh.

– Biện pháp phòng trừ:

Biện pháp canh tác: Vệ sinh vườn, thu gom các lá trái sau khi thu họach.

3. Bệnh đốm lá (Cercospora canescens và Cercospora cruenta)

– Triệu chứng: Đốm bệnh gây hại bởi C. canescens có dạng tròn đến hơi có góc cạnh với tâm màu nâu, viền xung quanh màu nâu đỏ trên lá; bệnh gây hại nhiều trên đậu Lima và đậu đũa hơn đậu côve.

Đốm bệnh do C. cruenta gây có màu nâu đến màu rỉ sét, hình dạng và kích thước không đều; thường xuất hiện trên thân hoặc trái chín.

– Điều kiện phát sinh phát triển của bệnh: Nguồn bệnh tồn tại trong hạt giống, trên tàn dư cây bị nhiễm bệnh.

– Biện pháp phòng trừ

Biện pháp canh tác: Vệ sinh vườn trồng, khi thu hoạch cần thu gom tiêu hủy tàn dư lá, quả bệnh;

4. Bệnh gỉ sắt: Uromyces appandiculatus

– Triệu chứng: Bệnh hại chủ yếu trên lá, có khi có trên thân, cành và quả. Trên lá vết bệnh lúc đầu là những chấm nhỏ màu trắng bạc, về sau vết bệnh hơi lồi lên, trên vết bệnh có lớp bột màu nâu. Lá bị bệnh co rúm lại, nếu bị nặng lá biến vàng và rụng.

Trên thân, quả: Triệu chứng bệnh cũng có những đốm nhỏ hơi gồ lên và phủ một lớp bột màu nâu vàng. Cây bị bệnh sinh trưởng kém, lá và hoa bị rụng, quả ít.

– Điều kiện phát sinh phát triển của bệnh: Bệnh phát sinh phát triển trong điều kiện thời tiết nóng ẩm, cây chăm sóc kém.

– Biện pháp phòng trừ:

Biện pháp canh tác: Vệ sinh vườn, thu gom tàn dư từ vụ trước, trồng giống chống bệnh.

Biện pháp hóa học: Sử dụng một số loại thuốc có hoạt chất: Copper Oxychloride  + Kasugamycin (New Kasuran 16.6WP); Tham khảo sử dụng một số hoạt chất: Carbendazim, Hexaconazole

5. Bệnh phấn trắng (Erysiphe polygoni)

– Triệu chứng: Bệnh hại chủ yếu trên lá, vết bệnh là những đốm lớn không có hình dạng nhất định, trên mặt có lớp phấn màu trắng, sau lan rộng gần hết bề mặt lá sau chuyển màu nâu vàng. Bệnh nặng làm lá khô vàng và rụng.

– Điều kiện phát sinh phát triển: Bệnh phát sinh mạnh trong điều kiện nóng ẩm, nhiệt độ thích hợp 20-260C, bệnh tồn tại và lây lan chủ yếu ở dạng bào tử.

– Biện pháp phòng trừ

Biện pháp canh tác: Vệ sinh vườn trồng, thu gom tàn dư cây trồng, bón phân cân đối để cây phát triển tốt, tăng cường bón phân kali.

Biện pháp hóa học: Hiện nay, do chưa có thuốc BVTV đăng ký để phòng trừ, có thể tham khảo sử dụng một số loại thuốc có hoạt chất: Chlorothalonil (Daconil 75WP, 500SC); Citrus oil (MAP Green 3SL)

Phần V. Phòng trừ dịch hại tổng hợp

Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM

1. Biện pháp canh tác kỹ thuật: Vệ sinh vườn sạch sẽ, cắt tỉa các lá già vàng úa tiêu hủy, luân canh cây trồng khác họ. Chọn giống khỏe, sức đề kháng sâu bệnh tốt. giống có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Chăm sóc theo yêu cầu sinh lý của cây.

Thực hiện ghi chép nhật ký đồng ruộng.

Bón phân cân đối và hợp lý, tăng cường sử dụng phân hữu cơ.

Kiểm tra đồng ruộng phát hiện và kịp thời có biện pháp quản lý thích hợp đối với sâu, bệnh

2. Biện pháp sinh học: Hạn chế sử dụng các loại thuốc hóa học có độ độc cao để bảo vệ các loài ong ký sinh của ruồi đục lá, các loài thiên địch bắt mồi như nhện, bọ đuôi kìm… Sử dụng các chế phẩm sinh học trừ sâu bệnh

3. Biện pháp vật lý: Sử dụng bẫy màu vàng, bôi các chất bám dính: dùng nhựa thông (Colophan) nấu trộn với nhớt xe theo tỉ lệ 4/6,  bẫy Pheromone dẫn dụ côn trùng.

Có thể sử dụng lưới ruồi cao từ 1,5 -1,8 m che chắn xung quanh vườn hạn chế ruồi đục lá, sâu, côn trùng gây hại bay từ vườn khác sang

4. Biện pháp hóa học: Khi sử dụng thuốc phải cân nhắc kỹ theo nguyên tắc 4 đúng (đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng, đúng thuốc) và nhớ đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng, phun khi bệnh chớm xuất hiện

Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật  khi thật cần thiết và theo các yêu cầu sau:

Không sử dụng loại thuốc cấm sử dụng cho rau

Chọn các thuốc có hàm lượng hoạt chất thấp, ít độc hại với thiên địch, các động vật khác và con người

Ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học (thuốc vi sinh và thảo mộc)

Phần VI. Thu hoạch, phân loại và xử lý bảo quản sau thu hoạch:

Sau khi trồng 50-55 ngày bắt đầu thu hoạch, lứa đầu trái nhỏ và ít chỉ khoảng 50-60 kg/ha, lứa 4-5 thu rộ, thường cách 1 ngày thu 1 lần. Sau đó cách 2-3 ngày thu 1 lần có thể thu 10-12 lứa tùy theo cách chăm sóc. Năng suất đậu trong mùa mưa là 12-15 tấn/ha, vụ Đông-Xuân năng suất 20-22 tấn/ha. Nên thu đúng lúc khi vỏ trái có màu xanh mượt và hột mới tượng, nếu để trái già sẽ cứng, có nhiều xơ, phẩm chất kém.

Kỹ Thuật Trồng Bí Xanh (Bí Sặt)

Bí xanh là loại cây rau mùa hè, có khả năng cất trữ bảo quản lâu trong điều kiện nhiệt độ thường. Không chỉ làm rau mà bí xanh còn có nhiều ứng dụng trong công nghệ thực phẩm, giải khát, mỹ phẩm và y học… Bí xanh chính vụ được trồng từ tháng 12 năm trước và đến đầu tháng 3 năm sau. Tuy nhiên Bí xanh có thể trồng ở vụ đông từ cuối tháng 9 đến đầu tháng 10, năng suất bí vụ đông không cao như trồng chính vụ nhưng bán được giá nên cho hiệu quả kinh tế cao.

– Ngâm hạt trong nước lã từ 4-6 giờ, đãi sạch. Trộn hạt với cát (tỷ lệ 1:3), đựng trong 1 miếng vải mềm, thoáng (tốt nhất là vải xô) rồi ủ vào đống rơm, rạ, Chú ý dấp nước 1-2 lần, khoảng 1-2 ngày hạt nứt nanh.

– Bí xanh có thể gieo hạt trực tiếp hoặc có thể làm bầu. Với điều kiện gieo trồng trên đất 2 lúa để đảm bảo tranh thủ thời vụ gieo hạt vào bầu là phương pháp hiệu quả lại dễ chăm sóc, tiết kiệm hạt giống.

– Đất làm bầu là hỗn hợp phân chuồng (hoặc mùn mục) trộn đất phù sa (hoặc đất bùn ải) tỷ lệ 1:1. Bón thêm 1kg urê + 1,5 kg lân, 1,5 kg kali cho 1000kg hỗn hợp đất làm bầu trên. Có điều kiện nên xử lý hỗn hợp bằng một số loại thuốc trừ nấm trước khi đưa hạt vào khoảng 10 ngày.

– Sử dụng túi nylon (phải cắt 2 góc phía dưới để dễ tiêu thoát nước), lá chuối, hoặc khay kích thước tuỳ theo thời gian đưa ra ruộng để đựng hỗn hợp làm bầu. Nếu trồng nhiều có thể làm như làm bầu ngô.

– Khi gieo hạt xong phải phủ một lớp đất mỏng kín hạt, sau đó phủ một lớp trấu mục hoặc mùn mục, tưới đều 5-7 ngày cho hạt mọc đều. Khi cây bắt đầu có lá thật đưa ra ruộng là tốt nhất.

– Chọn đất thịt nhẹ, chủ động tưới tiêu (nên thực hiện cách ly khu vực có chất thải công nghiệp và bệnh viện từ 1-2km, với chất thải sinh hoạt ít nhất 200m, cách xa đường quốc lộ ít nhất 100m…)

– Việc làm đất và kích thước luống bí phụ thuộc vào việc làm giàn hay không làm giàn cho cây.

+ Nếu làm giàn, làm luống rộng khoảng 1,5 m rãnh rộng khoảng 0,3 m. Hàng cách hàng 85-90cm, cây cách cây 0,5m.

+ Nếu để cây bò trên đất mặt luống rộng 3,5-4 m, trồng 2 hàng: hàng cách hàng 2,5-3,0 m, cây cách cây 0,4 -0,45 m. Với luống đơn, mặt luống rộng khoảng 2,5 m, trồng 1 hàng giữa luống, cây cách cây 0,4 m.

– Khi cây sinh trưởng kém có thể bón bổ sung bằng cách tưới pha loãng NPK 16:16:8 với nước lã hoặc nước phân chuồng hoai mục nồng độ 5%.

– Khi cây có 2-3 lá thật, xới phá váng, kết hợp bón thúc, vun nhẹ cho cây.

– Bón thúc lần 2 cây có bắt đầu ngả ngọn bò hoặc leo giàn, xới rộng, sâu kết hợp bón thúc 25% đạm + 25% kali cho cây.

– Bón thúc lần 3 khi đậu quả rộ bón nốt lượng phân còn lại.

– Khi dây dài 50cm, dùng đất chặn ngang đốt, cách 1-2 đốt lại chặn để tranh thủ cho cây bí ra rễ bất định, tăng khả năng thu hút chất dinh dưỡng nuôi quả sau này, cứ 3-4 ngày lại chặn 1 lần, phải hướng ngọn bí ở hốc này bò sang hốc kia, sau đó mới nương dây cho leo giàn.

– Khi nương dây cho leo giàn cần để dây ở tư thế tự nhiên, không lật úp hoặc vặn dây. Dùng rơm rạ, dây chuối buộc ngọn vào giàn. Chú ý buộc ở phía nách lá. Bắt dây chéo cho đều giàn và khỏi che rợp hoa quả. Giàn cắm chéo như mái nhà để tranh thủ không gian, tận dụng hợp lý ánh sáng. Mỗi cây để 1-2nhánh chính. Đặt cho cuống quả nằm đúng vào chỗ giao nhau của 2 cây dóc để khi quả lớn không xô dây, tụt giàn.

– Với ruộng bí không làm giàn thì cần phải lót rơm rạ để tránh quả tiếp xúc trực tiếp với đất.Chú ý:

– Trồng nổi bầu và giữ ẩm thường xuyên, không để ruộng ngập.

– Nếu thu bí già, chỉ để 01 quả trên thân chính ở lá thứ 13 đến 17 là tốt nhất, tỉa bỏ nhánh.

– Nếu thu bí non cần bấm ngọn tạo hai thân hoặc nuôi thêm một nhánh để thu được 2 đến 3 quả/cây.

– Khi bí đã có 8- 10 lá, cần tỉa bỏ lá già, lá sâu bệnh ở sát gốc.

– Hái bỏ những quả bí khi mới đậu bị dị dạng, bị sâu bệnh.

– Ở giai đoạn đầu sau trồng cần tưới nhẹ thường xuyên cho cây mau bén rễ hồi xanh, đảm bảo đủ độ ẩm cho cây sinh trưởng phát triển tốt.

– Thời kì ra hoa kết quả bí xanh cần nhiều nước,cần tưới đủ nước cho cây sinh trưởng phát triển bình thường. Nếu thiếu nước cây sinh trưởng phát triển kém, sâu bệnh phát triển gây thiệt hại năng suất. Nếu bị mưa ngập cần tháo hết nước ngay vì bí xanh không chịu ngập úng.

– Bí xanh thường bị một số loại sâu gây hại như: sâu vẽ bùa, rệp, sâu xanh… và một số bệnh thường gặp: héo xanh, thối đốt cây, sương mai, phấn trắng ….

– Thường xuyên chú ý theo dõi để phát hiện và phòng trừ kịp thời theo hướng dẫn của bảo vệ thực vật.

– Khi quả được 50-60 ngày tuổi là thu hoạch được. Bí non có thể thu ở giai đoạn 25-35 ngày tuổi (sau khi đậu)

– Thu vào sáng sớm, cần nhẹ nhàng tránh bị xây xát. Quả già thu về có thể xếp thành hàng, lớp để nơi thoáng mát bảo quản. Có thể bảo quản trong vòng 1 tháng mà không ảnh hưởng lớn đến chất lượng.

Kỹ Thuật Trồng Bí Đao (Bí Xanh)

I – Đặc điểm

Bí xanh còn gọi là bí đao, bí phấn hay bí đá. Quả làm thực phẩm phục vụ rau xanh hàng ngày cho mỗi gia đình. Ngoài ra bí xanh còn là nguyên liệu cho công nghiệp bánh kẹo, nước giải khát có giá trị xuất khẩu cao.

Cây bí xanh là cây rau thuộc họ bầu bí có khả năng sinh trưởng phát triển khỏe, thích ứng rộng, chống chịu sâu bệnh rất tốt, trồng bí xanh ít phải dùng thuốc BVTV nên sản xuất bí xanh được coi là sản phẩm sạch.

Do có lớp vỏ dày, cứng nên bí xanh có khả năng bảo quản, vận chuyển tốt nên bí xanh góp phần cung cấp cho các vùng thiếu rau và khả năng bảo quản là điều kiện cung cấp rau cho giai đoạn giáp vụ.

Bí xanh cho năng suất 35 – 50 tấn / ha và là loại rau cho hiệu quả kinh tế cao.

II – Nguồn gốc sinh vật học của bí xanh

Bí xanh là cây ưa ấm thuộc họ bầu bí. Nhiệt độ thích hợp từ 24 – 28 0C. Măc dù vậy hạt có thể nảy mầm ở nhiệt độ 10 – 150C nhưng tốt nhất là 250C ở giai đoạn cây con (vườn ươm), yêu cầu nhiệt độ thấp hơn khoảng 20 – 220C. Song để cho quả phát triển bình thường thì lại cần cường độ ánh sáng giảm (vừa phải).

Bí xanh có khả năng chịu hanjkhas nhờ hệ rễ khá phát triển. Thời kỳ cây con đến ra hoa cần yêu cầu độ ẩm đất 65 – 70%, thời kỳ ra hoa kết quả cần độ ẩm đất 70 – 80 %. Bí xanh chịu úng kém, thời kỳ phát dục ra hoa kết quả gặp độ ẩm lớn do mưa hoặc tưới không hợp lý sẽ gây vàng lá, rụng hoa, rụng quả, ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất.

Bí xanh có thể làm việc ở vùng đất thịt vừa, hơi nặng song tốt nhất ở trên đất thịt nhẹ và phù sa, PH thích hợp 6,5 – 8,0.

III /KỸ THUẬT GIEO TRỒNG

1. Thời vụ có hai vụ gieo trồng chính:

Vụ thu: Gieo 20/8 – 5/10

Vụ đông xuân: Gieo 1/12 – 15/2

2. Gieo hạt:

Lượng hạt cần gieo cho 1 ha khoảng 0,9 – 1,1 kg. Hạt nên ngâm từ 4 – 6 giờ rồi đem gieo.

Gieo hạt trên luống, phủ hạt bằng lớp đất bột mỏng không nên phủ quá dày, hạt không đội lên được. Khi cây mọc được 7 – 8 ngày ( 2 lá mầm rõ) có thể sang bầu, kích thước bầu 7 x 10 cm, để đến khi cây 2 – 3 lá thật thì đem trồng là tốt nhất ( Bầu to 10 x 15cm có thể để cây đến 4 – 5 lá thật mới đưa ra trồng).

Trồng bầu để tranh thủ thời gian và dễ chăm sóc cây con, đất làm bầu là đất hỗn hợp đất bột + phân mục theo tỷ lệ 1:1.

3. Làm đất

Nếu làm dàn nên trồng luống rộng: 1,5 – 2,0m, khoảng cách trồng 40 – 50 x80 cm, cây cách cây 40 – 50 cm và hàng cách hàng 80cm. Nếu không làm dàn (cây bò trên mặt luống) nên luống rộng trên 3,5m, trồng 2 hàng giữa luống, khoảng cách trồng cây x cây = 40 – 50 cm, hàng trồng cách mép luống 15 – 20cm vì vậy hàng x hàng 2,5 – 3m.

Chú ý nếu trồng bí bò cần có rơm, rạ… phủ mặt luống cho bí bò và đỡ quả.

4. Phân bón:

Phân chuồng cần: 800 – 1000kg/sào.

Đạm Urê: 10 – 12 kg/sào.

Lân Super: 15 – 18 kg/sào.

Kali: 10 – 12 kg/sào.

Bón lót: Toàn bộ phân chuồng + Lân + 1/4 Kali +1/4 Đạm.

Thúc lần 1: Khi cây bắt đầu leo hoặc ngả ngọn bò ( Sau khi cây mọc 30 – 40 ngày ). Bón 1/4 Kali +1/4 Đạm.

Thúc lần 2: Sau khi cây ra quả rộ, bón 1/3 Kali + 1/3 Đạm.

Số phân còn lại hòa với nước phân chuồng loãng dùng để tưới khi thấy cây sinh trưởng, phát triển kém.

5. Các biện pháp chăm sóc khác:

Vun lần 1 kết hợp với bón thúc khi cây 30 – 40 ngày, vun lần 2 kết hợp với bón thúc khi cây ra hoa rộ (55 – 65 ngày sau trồng). Bí xanh ra nhiều nhánh, mỗi cây cần để 1 – 2 nhánh, mỗi nhánh cho đậu 1 – 2 quả, sau khi quả đậu 5 – 10 ngày có thể định quả sao cho mỗi gốc cây chỉ để 1 – 2 quả.

Nếu để bí bò, khi cây dài 60 – 70 cm, dùng dây nilon gìm dây khỏi gió lật và tạo điều kiện ra dễ phụ ( bất định) tăng khả năng hút chất dinh dưỡng cho cây.

6. Phòng trừ sâu bệnh:

Bí xanh ít phải phun thuốc, khi cây có 2 – 10 lá lục này cây non, mềm thường bị sâu xanh, rệp phá hoại. Dùng Ofatox 0,1 % hoặc dùng Oncol 20EC phun cho cây. Cây bị bệnh sương mai dùng Kasuzan, Zineb 80 WP, bệnh phấn trắng dùng Bavistyl nồng độ 0,25 % phun cho cây.

7. Thu hoạch:

Bí xanh rất dễ tiêu thụ. Khi quả 50 – 60 ngày tuổi trở đi có thể thu làm bí rau rất tốt. Nếu tiêu thụ bí già hoặc để bảo quản thì khi quả xuất hiện phân trắng, cắt vào buổi sáng, để cả cuống, xếp cẩn thận nơi thoáng mát có thể bảo quản quả 1 – 2 tháng.