Top 6 # Xem Nhiều Nhất Ky Thuat Cham Soc Cay Su Ra Hoa Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Vitagrowthheight.com

Kỹ Thuật Chăm Sóc Cây Cao Su Đạt Chuẩn, Ky Thuat Cham Soc Cay Cao Su Dat Chuan

Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn bà con cách chọn giống cũng như các kỹ thuật chăm sóc cây cao su từ nhỏ tới lớn.

A. NGUỒN GỐC 

Cây cao su (Hevea brarileneis) thuộc họ thầu dầu, có nguồn gốc từ Nam Mỹ. Năm 1877, cây cao su lần đầu tiên được đưa vào Việt Nam, trải qua hơn một thế kỷ tồn tại và phát triển, cao su đã khẳng định được vị thế là cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao, với sản phẩm chính là mủ ngoài mủ thì gỗ, dầu từ hạt cao su cũng mang lại giá trị đáng kể… Bên cạnh đó, việc trồng cao su còn đem lại lợi ích về môi trường (phủ xanh đất trống, chống xói mòn…). Vì vậy, cần phải chăm bón cây cao su ngay từ đầu để đạt được sản lượng mủ cao và ổn định.

B. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC 

Cao su là cây gỗ có rễ ăn sâu 3 m đến 5 m nếu đất tốt rễ có thể ăn sâu đến 10 m. Chiều cao của cây phụ thuộc vào đỉnh sinh trưởng (chồi ngọn) và có thể cao từ 10 – 25 m. Lá cao su là lá kép lông chim. Hoa cao su là loại hoa đơn tính, hoa đực bao quanh hoa cái nhưng thụ phấn chéo do hoa đực nở sớm hơn hoa cái. Quả nang gồm ba buồng mỗi buồng có một hạt. Khi cắt ngang thân cây có thể thấy rõ ràng 3 phần là gỗ, vỏ và tượng tầng. Mủ cao su chỉ thấy xuất hiện nhiều trong phần vỏ nên vỏ sẽ được xem xét chi tiết hơn so với các phần khác.

Vỏ gồm 4 lớp:

– Lớp mộc thiềm: Lớp này dưới 1 năm tuổi thường mỏng và không đáng kể làm nhiện vụ bảo vệ các lớp bên trong.

– Lớp gia cát thô: Lớp này có hoạt động sinh lý kém. Đây là lớp dày nhất, có thưa thớt những tế bào ống nhựa mủ đã già, mất khả năng sản xuất mủ.

– Lớp gia cát tinh: Lớp này khá dày, mật độ tế bào ống mủ nhiều hơn so với lớp trước.

– Lớp da cát lụa: Có độ dày khá mỏng, nhưng ở đây tập trung chủ yếu các tế bào ống mủ hoạt động sinh lý mạnh (90% ống nhựa mủ được tìm thấy ở đây).

– Tượng tầng: Là nơi sản xuất ra tế bào gỗ và tế bào libe trong đó có hệ thống ống mủ cao su. Bên cạnh đó tượng tầng còn hoạt động có tính chu kỳ.

Để khai thác mủ có hiệu quả phải cạo đúng độ sâu, nếu cạo qúa cạo thì cho mủ ít, còn nếu cạo phạm thì cho mủ nhiều, nhưng hàm lượng mủ quy khô thấp, ảnh hưởng đến tượng tầng, vỏ sau khi tái sinh sẽ có hiện tượng u lồi và không thể khai thác tiếp trên lớp vỏ tái sinh đó. Bên cạnh đó, còn gây nên bệnh xì mủ, loét sọc miệng cạo…

C. YÊU CẦU SINH THÁI CỦA CAO SU

I. Các yếu tố khí hậu, đất đai

Để trồng cây cao su có hiệu quả kinh tế thì phải xét đầy đủ các yếu tố như: Thời tiết, khí hậu, thổ nhưỡng, dinh dưỡng khoáng….

1. Nhiệt độ 

Cây cao su phát triển tốt ở vùng nhiệt đới ẩm có nhiệt độ trung bình 22 – 30oC (Nhiệt độ thích hợp là 26 – 28oC). Nhiệt độ thấp ảnh hưởng đến quá trình khai thác mủ và sinh trưởng của cây. Nhiệt độ dưới 18oC ảnh hưởng đến quá trình nảy mầm của hạt, tốc độ sinh trưởng của cây chậm lại. Nếu dưới 10oC hạt mất sức nảy mầm. Nếu dưới 5oC thì cây bị nứt vỏ, chảy mủ hàng loạt, đỉnh sinh trưởng bị khô, cây chết.­­­

Còn trên 30oC mủ chóng đông hoặc có thể đông ngay trên miệng cạo và gây hiện tượng khô mủ.

2. Lượng mưa và ẩm độ không khí

Cao su thường được trồng ở những vùng có lượng mưa từ 1.500 – 2.500 mm/năm. Số ngày mưa thích hợp trong năm là 100 – 150 ngày. Cây cao su cần nước nhưng không chịu được sự úng nước và gió. Cao su có thể chịu hạn được 4 – 5 tháng tuy nhiên sản lượng mủ trong những tháng này sẽ giảm.

Ẩm độ không khí có thể tương quan thuận với dòng chảy mủ khi khai thác. Am độ không khí thích hợp nhất là 75%.

3. Gió

Cây cao su không chịu được gió, gió lớn thường gây gãy đổ. Mức độ gió thích hợp cho cao su là từ 2 – 3 m/s.

4. Đất đai

Cao su có thể trồng được trên 3 loại đất là đất đỏ Bazan, đất xám Potzon trên phù sa cổ và đất sa phiến thạch.

Đất trồng cao su phải có độ sâu tầng đất mặt trên 1 m vì rễ cao su không xuyên qua tầng đá ong, không xuyên qua mực nước ngầm và tầng đá mẹ.

II. DINH DƯỠNG KHOÁNG

Hàm lượng các nguyên tố khoáng trong mủ cao su.

Bộ phận phân tích

Các nguyên tố trong chất khô (%)

Chất khô (mg/100 gr)

N

P

K

Mg

Na

Mn

Fe

Cu

Bo

3,4

0,22

0,9

0,4

9

25

15

1,8

5,0

Mủ

0,6

0,12

0,4

0,12

1. Đạm

Đạm rất cần trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển của cây. Đạm làm tăng chu vi thân (vanh), tăng mật độ lá và lá có màu xanh đậm. Bón đạm còn điều tiết dinh dưỡng của các nguyên tố khác như lân và kali. Đạm tham gia trực tiếp vào việc tổng hợp nên mủ cao su… Tuy nhiên, việc bón đạm nhiều sẽ làm cho gỗ phát triển kém dễ gãy, đề kháng kém với sâu bệnh. Thiếu đạm ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây cao su, làm tán lá phát triển hẹp, cây thấp lùn.

2. Kali 

Kali có khả năng điều tiết quá trình trao đổi chất, góp phần quan trọng trong các phản ứng sinh hoá của tế bào. Kali ảnh hưởng nhiều nhất đến dòng chảy mủ và tăng hàm lượng mủ quy khô.

Nếu cây thiếu kali thì sẽ làm giảm chu vi thân, chiều cao, số lá và làm cho hàm lượng Magiê trong mủ tăng lên dẫn đến mủ dễ bị đông trên miệng cạo. Vì thế, kali có thể hạn chế đựợc bệnh khô cành, tăng tinh chống gió bão, khắc phục một phần khô miệng cạo.

3. Lân

Lân cần thiết cho sự phân bào và phát triển của mô phân sinh, kích thích sự sinh trưởng của rễ, tăng sự hình thành thân, lá và quả. Cây thiếu lân thì đỉnh sinh trưởng kém phát triển, lá có màu đỏ hay đỏ gạch, lá nhỏ, vành thân kém phát triển. Lân cần nhất trong giai đoạn cây con.

4. Các nguyên tố vi lượng

Vi lượng là những nguyên tố mà cây cao su cần với hàm lượng không nhiều nhưng không thể thiếu được vì nó là một trong những yếu tố quyết định đến năng suất và phẩm chất mủ cao su. Nếu thiếu vi lượng sẽ ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây cao su. Có thể sử dụng vi lượng tổng hợp HUMIX bón cho cây cao su 1 năm bón 2 lần vào đầu mùa mưa và cuối mùa mưa có tác dụng ổn định độ mủ và lượng mủ.

III. CÁC GIAI ĐOẠN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY CAO SU

Cây cao su sau một thời gian trồng khoảng 3 – 5 năm tuỳ theo giống, loại cây con và điều kiện ngoại cảnh có thể ra hoa lần đầu. Mỗi năm, cây ra hoa từ 1 – 2 lần. Tuy nhiên, để phân chia các giai đoạn sinh trưởng của cây cao su người ta không dựa vào đặc tính sinh lý của cây mà dựa vào các thời kỳ mà cây cho sản lượng mủ khác nhau để phân ra thành các giai đoạn sinh trưởng.

1. Giai đoạn cây con trong vườn ươm

Là thời gian từ khi gieo hạt cho đến khi cây xuất khỏi vườn ươm, thời gian này có thể kéo dài từ 6 – 24 tháng tuỳ vào loại stump.

Giai đoạn này cây chủ yếu tăng trưởng theo chiều cao còn chu vi thân tăng chậm. Bình quân mỗi tháng cây có thể cho thêm 1 tầng lá mới.

Trong điều kiện nhiệt độ dưới 18oC, khô hạn hoặc bị bệnh thì tốc độ tăng trưởng về chiều cao cây, số lá, đường kính thân bị chậm lại. Đây là nhược điểm của những vùng có mùa đông lạnh sản xuất cây con.

Cây con cần được chăm sóc cẩn thận từ dinh dưỡng và nước tưới để nhanh chóng đạt được tiêu chuẩn cây ghép.

Cây con cần phải tiến hành tưới nước thường xuyên và kết hợp phun Phân Bón Qua Lá HUMIX CD Cao Su khi cây xuất hiện một tầng lá ổn định và ngừng phun trước khi ghép 1 tháng.

2. Giai đoạn kiến thiết cơ bản (KTCB)

Đây là thời gian dài (5 – 7 năm) mà nhà nông chỉ đầu tư chứ không thu lợi nhuận, vì thế tìm cách rút ngắn giai đoạn này là hướng quan trọng trong sản xuất cao su hiện nay.

Cây cao su từ 1 – 3 năm tuổi người nông dân cần có kế hoạch trồng xen các loại cây ngắn ngày để góp phần tăng thêm thu nhập đồng thời có tác dụng giữ đất. Tuỳ theo chân đất, nguồn vốn mà chọn loại cây trồng xen cho phù hợp.

Bên cạnh đó, để rút ngắn giai đoạn này cần phải tiến hành chăm sóc ngay từ đầu đặc biệt là khâu bón phân và làm cỏ. Nếu thiếu dinh dưỡng trong giai đoạn này thì giai đoạn kinh doanh sinh trưởng kém, lượng mủ thấp. Hơn thế nữa, việc bù đắp thiếu hụt dinh dưỡng của cây khi cây bước vào giai đoạn kinh doanh thường không mang lại hiệu quả cao và tốn kém hơn nhiều.

Cây Cao su có thể tự cân đối về nước tưới trong giai đoạn này không như những cây công nghiệp dài ngày khác (tiêu, cà phê…).

Trong giai đoạn này, tiến hành bón Phân Hữu Cơ Sinh Học HUMIX Chuyên Dùng Cao Su.

3. Giai đoạn khai thác mủ (hay là giai đoạn kinh doanh)

Đây là thời kỳ dài nhất tính từ cây bắt đầu khai thác mủ cho đến khi cây thanh lý. Căn cứ vào khả năng cho mủ người ta chia làm 3 thời kỳ đó là thời kỳ khai thác cao su non, thời kỳ khai thác cao su trung niên và thời kỳ khai thác cao su già.

a. Thời kỳ khai thác cao su non

Thời kỳ này kéo dài từ 10 – 12 năm, cây phát triển mạnh về số lượng cành, nhánh, chu vi thân, độ dày vỏ và sản lượng mủ tiếp tục tăng.

Vỏ ở thời kỳ này mỏng, mềm đang tăng trưởng mạnh nên việc cạo mủ cần phải có tay nghề cao, tránh cạo phạm vào gỗ.

Vườn cao su thời kỳ này thường âm u, ẩm thấp là môi trường rất thuận lợi cho nhiều loại bệnh phát triển mạnh thành dịch đặc biệt là bệnh phấn trắng, bệnh rụng lá mùa mưa…

Trong giai đoạn này cần phải cung cấp dinh dưỡng đầy đủ để tăng sản lượng mủ. Dùng phân HCSH HUMIX Chuyên Dùng Cho Cao Su.

b. Thời kỳ cao su khai thác trung niên

Khi năng suất không còn tăng nhiều nữa và giữ vững mức năng suất đó thì cao su bước vào thời kỳ khai thác trung niên. Tuỳ theo chế độ chăm sóc, khai thác trước đó, khai thác hiện tại và giống mà thời kỳ này dài hay ngắn. Nếu vườn trong các thời kỳ trước không được chăm sóc tốt thì khi bước vào thời kỳ này chỉ duy trì năng suất cao trong 1 thời gian ngắn và sau đó giảm năng suất. Bên cạnh đó, khai thác giai đoạn trước thái quá và cạo phạm cũng gây trở ngại lớn.

c. Thời kỳ khai thác cao su già

Khi năng suất mủ giảm mạnh và không có cách nào phục hồi được thì lúc đó cây đã bước vào thời kỳ khai thác cao su già. Lúc này, vườn cây rất mẫn cảm với bệnh rụng lá mùa mưa.

IV. TRỒNG MỚI VÀ CHĂM SÓC CAO SU

1. Giống

Thời gian đầu của việc trồng cao su thì thường trồng những thực sinh. Người ta chọn những hạt tốt từ cây bố mẹ để làm giống và mở rộng diện tích. Tuy vậy, những vườn trồng từ hạt thường không đồng đều và có độ biến động cao. Vì thế, ngày nay người ta sử dụng phương pháp nhân giống vô tính bằng cách ghép. Có rất nhiều loại giống như: GT1, RRIM 600, PB235, VM515, Pb260, RRIC121.

2. Trồng mới cây cao su

a. Chọn đất trồng

Đất có tầng dày sâu từ 1 m trở lên, không có lớp đá mẹ hoặc đá ong xen ngang, mực nước ngầm vào thời điểm cao nhất cách mặt đất tối thiểu 1m và mực nước không quá 1 tháng.

b. Mật độ

Đất đỏ: 7×3 m tương ứng với 476 cây/ha.

Đất xám: 6×6 m tương ứng với 555 cây/ha.

Hố đào: Dài 70 cm, rộng 50 cm, sâu 60 cm.

c. Thời vụ

Trồng mới vào đầu mùa mưa khi đất có đủ độ ẩm. Lịch trồng cho vùng Miền Đông Nam Bộ và Tây Nguyên như sau:

Trồng Stump trần: 1/6 – 15/7 dương lịch.

Trồng Stump bầu: 15/5 – 30/8 dương lịch.

d. Xen canh trong vườn cao su

Trong giai đoạn cây cao su còn nhỏ chưa giao tán người nông dân tiến hành trồng xen giữa 2 hàng cao su các loại rau màu, mè hay các loại cây họ đậu, cây trồng xen phải đảm bảo cách xa hàng cao su khoảng 1 m.

3. Bón phân

Sử dụng Các loại phân HUMIX dùng chăm bón cho cây cao su gồm:

Phân Hữu Cơ Tổng Hợp HUMIX SCR Cao Su.

Phân Gà Xử Lý HUMIX.

Phân HCSH HUMIX CD Cao Su.

Phân Phun Qua Lá HUMIX CD Cao Su.

a. Vườn ươm

Chuẩn bị bầu đất: Lượng đất, phân chuẩn bị cho một túi bầu là 20 – 30 gr Phân Gà Xử Lý trộn với 2.000 – 2.200 gr đất bột. Khi cây xuất hiện 1 tầng lá ổn định thì sử dụng Phân Phun Qua Lá HUMIX CD Cao Su pha với tỷ lệ 1/200 (1 lít phân pha với 200 lít nước). Phun định kỳ 10 ngày 1 lần và ngừng phun trước khi ghép 1 tháng.

b. Trồng mới

Sử dụng Phân Hữu Cơ Tổng Hợp HUMIX SCR Cao Su bón lót từ 1 – 2 kg/hố và trộn phân kỹ vào hố trước khi trồng Stump.

c. Giai đoạn kiến thiết cơ bản

Dùng Phân Hữu Cơ Sinh Học HUMIX Chuyên Dùng Cao Su. Mỗi năm bón 2 lần vào đầu và cuối mùa mưa.

Năm 1 – 2 bón 1,2 tấn/ha/năm.

Năm 3 – 5 bón 1,2 – 2 tấn/ha/năm.

Từ sau khi trồng đến 1 năm tuổi bón bổ sung dinh dưỡng cho cây bằng Phân Phun Qua Lá HUMIX Chuyên Dùng Cao Su pha với tỷ lệ 1/100 để tưới gốc hoặc tỷ lệ 1/200 (40 ml/8 lít) phun lên lá, định kỳ 7 – 10 ngày/lần.

d. Giai đoạn kinh doanh

Dùng Phân Hữu Cơ Sinh Học HUMIX Chuyên Dùng Cao Su 1 năm bón 2 lần.

Lần 1 bón vào tháng 4 – 5 là 1,5 – 2 tấn/ha.

Lần 2 bón vào tháng 10 là 1,5 – 2 tấn/ha.

Hàng năm bón bổ sung thêm Phân Gà Xử Lý HUMIX với lượng bón 2 tấn/ha vừa cung cấp dinh dưỡng cho cây vừa giữ ẩm cho đất.

Cách bón: Từ năm thứ nhất đến năm thứ tư, cuốc rãnh theo hình chiếu của tán cây, rải phân đều sau đó lấp đất lại.

Từ năm thứ năm trở đi bón theo băng rộng giữa 2 hàng cao su đã sach cỏ sau đó phủ bằng lá khô.

4. Phòng trừ sâu bệnh

A. Sâu hại

Đối với cây cao su thì vấn đề về sâu hại không đáng lo ngại tuy nhiên không phải vì thế mà chúng ta không quan tâm. Có một số loại sâu hại phổ biến trên vườn cao su như sau.

1A. Câu cấu hại lá

Câu cấu găm lá già chừa lại gân lá còn đối với ấu trùng thì ăn rễ non của cây. Anh hưởng rất lớn đến quá trình quanh hợp, nếu câu cấu cắn phá nhiều thì sẽ làm cho cây bị suy dinh dưỡng, cây còi cọc và ảnh hưởng đến khả năng cho mủ.

Biện pháp cơ học: Dùng vợt bắt

Biện pháp hoá học: Phun thuốc trừ sâu qua lá và đất dùng các thuốc Bian 40 ND, Sumiudin 0,05 – 0,1%.

Các loại sâu ăn lá: An chồi ngọn dùng thuốc Rasudin 40 ND, Bian 40ND phun vào giai đoạn hình thành lá non chưa ổn định.

2A. Mối mọt

Mối mọt gặm rễ cây gây chết cây. Và có khi còn gặm cả vỏ tươi.

Biện pháp canh tác: Tủ gốc giữ ẩm phải cách xa gốc.

Không lấp rác cỏ tươi xuống hố trồng.

Phương pháp hoá học: Bam 5H 15 – 20 kg/ha.

Lantrek 40 EC nồng độ 0,15- 0,2 % dùng tưới lên gốc.

3A. Nhện đỏ và nhện vàng

Gây hại vào các đợt ra lộc non, chích hút chủ yếu ở giai đoạn cây con, vườn kiến thiết cơ bản. Chúng chích hút mặt dưới lá làm lá biến dạng, co lại và tạo gợn sóng.

Dùng thuốc: Comite 73 EC, Admire 050 EC, Ortus 5SC.

B. BỆNH HẠI

1B. Bệnh phấn trắng (Nấm Oidium Heavea)

Bệnh thường xuất hiện khi cây mới mọc lá hay trên những lá non gần trưởng thành. Xuất hiện vào tháng 1- 4 tuỳ thuộc từng vùng, nếu thiếu đạm, sương mù và cây gặp lạnh thì bệnh còn gây hại nhiều hơn.

Triệu chứng:

Lá bị bệnh thường mọc rủ xuống, mất hết vẽ bóng loáng thường ngày, phiến lá cong queo ở rìa mặt dưới thường xuất hiện những đám phấn trắng. Nó thường xuất hiện từ đỉnh lá và kéo xuống viền lá, nếu bệnh nặng thì lá rụng hàng loạt gây nên hiện tượng rụng lá lần thứ hai trong năm, và có thể gây hiện tượng khô cành.

Biện pháp: 

– Chọn giống kháng bệnh.

– Tăng phân đạm và kali giúp ra lá tập trung tránh lá ra vào tháng cao điểm bệnh.

– Trị bệnh bằng lưu huỳnh bột phun lên cả hai mặt lá 5 – 6 lần và cách nhau 1 tuần.

– Phun Sumieight 0,2%.

2B. Bệnh héo đen đầu lá nấm Colletortrichum Gloesporioides 

Cũng giống như bệnh phấn trắng, bệnh này thường gây hại trên các tầng lá non và chồi non chủ yếu trên cây cao su nhỏ tuổi và bệnh thường xuất hiện vào mùa mưa. Bệnh nặng có thể làm cho cây chết từ trên xuống dưới.

Triệu chứng: 

Các đốm bệnh thường xuất hiện đầu lá có hình tròn và đường kính nhỏ hơn 2 mm, bên trong của đốm có màu vàng và bìa có màu nâu.

Biện pháp: 

– Phòng bệnh là chính, phải tạo điều kiện cho vườn cây thông thoáng.

– Không trồng những giống mẫn cảm với bệnh.

– Phun phòng Zineb (0,3 – 0,5%), oxit clo đồng(0,5 – 1%)…

3B. Bệnh rụng lá mùa mưa (Nấm Phytophthora Botryosa và P. Palmivora)

Bệnh thường xuất hiện vào mùa mưa nhất là những vùng xuất hiện ở những vùng mưa dầm và gây hại nặng trên vườn khai thác.

Triệu chứng: 

Lá có đốm nâu đen, ở giữa có điểm trắng, tược non có đốm đen, khô rồi chết, trái non cũng có đốm đen khô và rụng. Trên những cuống lá bị rụng đó có những cục mủ khô trắng, bệnh còn lây lan đến miệng cạo gây nên hiện tượng loét sọc miệng cạo rất nguy hiểm.

Biện pháp: 

– Cần khơi mương chống úng, làm thông thoáng vườn cây.

– Khi cây bị bệnh nặng trên 50% thì phải tiến hành ngừng cạo cho đến khi mọc lớp lá mới hình chân chim thì tiến hành bắt đầu cạo lại.

– Giai đoạn này khó phòng trị vì lúc này cây cao su quá cao lớn.

4B. Bệnh nấm hồng (Nấm Corticium Salmonicolor)

Bệnh này thường gây hại nặng vào giai đoạn khai thác cao su non, và phá hại nặng nhất vào giai đoạn 3 – 8 năm tuổi. Bệnh này thường xuất hiện vào mùa mưa có thể gây chết cành và nếu nặng thì phải cưa ngọn. Bệnh dễ lây lan thành dịch theo gió, mưa và côn trùng.

Triệu chứng: 

Bệnh thường xuất hiện ở nơi phân cành, đầu tiên là giọt mủ chảy ra và có nấm trắng giống như màng nhện, sau đó vết bệnh chuyển từ từ sang màu hồng đậm và lan rộng. Bệnh nặng mủ chảy thành những vệt dài và hoá đen. Cuối cùng héo rũ lá chuyển sang màu vàng và ngay dưới vết bệnh mọc những chồi dại.

Phòng trừ: 

– Vệ sinh đồng ruộng, tiêu huỷ những cành khô do bệnh gây ra.

– Làm thông thoáng vườn cây trong mùa mưa ẩm.

– Dùng giống kháng bệnh với nấm hồng.

– Dùng thuốc hoá học: Validacin 5L (thuốc đặc hiệu) 1,2 %, Validacin 3L 2%, dung dịch Bordeaux 1% (phun) và 5% (quét).

5B. Bệnh loét sọc mặt cạo (Nấm Phytophora palmivora)

Bệnh gây hại trên mặt cạo vào mùa mưa 6-11 bệnh có nhiều tên khác nhau như sọc đen và thối miệng cạo, bệnh là thối, khô miệng cạo tái sinh và làm giảm sản lượng mủ.

Triệu chứng 

Phần vỏ tái sinh gần đường cạo xuất hiện các đường chỉ màu đen song song. Sau đó lớn dần tạo thành từng vết lún vào có màu đen rộng hơn cây tăm và dài chừng vài cm. Nấm bệnh tấn công vào vỏ, phá hại hệ thống mủ gây xì mủ có mùi hôi thối, đường miệng cạo bị lở ra, nứt vỏ.

Phòng trừ

– Không cạo khi vỏ cạo còn ướt, không cạo phạm vì nấm dễ xâm nhập gây bệnh.

– Tạo vườn thông thoáng.

– Dùng Ridomil pha với nước vôi nồng độ 2 – 3% và quét 1 băng rộng 2 – 3 cm trên miệng cạo vào thời gian sau khi thu mủ trong mua mưa.

6B. Bệnh khô mủ

Còn có nhiều tên gọi là khô miệng cạo, vỏ nâu. Bệnh thường xuất hiện trong suốt thời kỳ khai thác. Hiện nay vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân, hiện vẫn xem là bệnh sinh lý.

Triệu chứng 

Mủ đông ngay trên miệng cạo trước khi rơi vào chén, vỏ bên dưới bong dần có nhiều đường nứt dọc, cuối cùng nổi lên những bướu lớn, cứng và dần lên đến tận gốc cuối cùng cây phải bỏ đi.

Phòng trừ 

– Cạo đúng kỷ thuật.

– Bón phân đầy đủ nhất là đối với vườn kích thích mủ.

– Khi vườn có hơn 10% cây bị bệnh thì ngừng cạo.

5. Khai thác mủ cao su

– Thời vụ cạo: Mở miệng cạo vào tháng 3 – 4 và tháng 10 – 11 trong năm. Nghỉ cạo khi cao su bắt đầu rụng lá vào tháng 1 – 2. Khi lá bắt đầu nhú hình chân chim thì tiến hành cạo lại.

– Kỹ thuật cạo: Cách mở miệng từ đông sang tây tức là từ mặt tiền sang hậu và mở theo 1 hướng trong lô.

– Cách mở: Cạo 3 đường thứ nhất là cạo chuẩn, đường thứ hai là vạc nên, đường thứ 3 là hoàn chỉnh miệng cạo.

– Cạo xuôi: Từ năm thứ nhất đến năm thứ 11 và độ dốc miêng cạo là 30 – 35o.

– Cạo ngược: Từ năm thứ 12 trở đi thì cây cao su bắt đầu bước vào cạo ngược với độ đốc miệng cạo là 35o.

Giờ cạo: Cạo từ sáng sớm khi nhìn thấy rõ miệng cạo, cạo càng sớm càng tốt mùa mưa thì phải để lúc ráo nước trên mặt cạo mới tiến hành cạo. Trút mủ vào lúc 10 – 11 giờ trưa tránh trut quá muộn sẽ làm đông mủ.

Hiện nay nhiều bà con đã áp dụng chế phẩm Trichoderma Bima cho cây cao su: Trichoderma Bima có thể dùng rãi trực tiếp vào vườn hoặc ủ phân. Trường hợp rãi trực tiếp vào vườn, giúp phân huỷ chất hữu cơ có sẵn trong vườn, giúp cây hấp thu tốt hơn, từ đó dẫn đến chất lượng mủ cao hơn (sản lượng cao và độ mủ cao hơn), ngoài ra khi cây phát triển tốt và hấp thu dinh dưỡng nhiều hơn trước thì mấy mùa vụ sau mình dùng ít phân hơn; giảm khoảng 30 – 50% phân bón.

Việc dùng Trichoderma ủ để tự ủ phân, giúp bà con tận dụng nguồn nguyên liệu có sẵn ở địa phương để tạo phân hữu cơ, phân hữu cơ do mình tự sản xuất có chất lượng cao nhưng giá thành chỉ bằng 1/2 so với việc mua phân như bình thường. Dùng Trichoderma vào vườn cao su giúp phân giải chất hữu cơ thành dạng dễ hấp thu cho cây, đồng thời khống chế mầm bệnh trong vườn, giúp cho việc phòng ngừa bệnh tốt hơn.

Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Cây Keo, Ky Thuat Trong Va Cham Soc Cay Keo

Kỹ thuật trồng cây

Cây gỗ nhỡ, cao tới 25-30m, đường kính tới 30-40cm, cao và to hơn Keo tai tượng và Keo lá tràm, các đặc tính khác có dạng trung gian giữa 2 loài bố mẹ. Thân thẳng, cành nhánh nhỏ, tỉa cành khá, tán dày và rậm. Từ khi hạt nẩy mầm tới hơn 1 tháng hình thái lá cũng biến đổi theo 3 giai đoạn lá mầm, lá thật và lá giả. Lá giả mọc cách tồn tại mãi. Chiều rộng lá hẹp hơn chiều rộng lá keo tai tượng nhưng lớn hơn chiều rộng lá keo lá tràm. Keo lai có sức sinh trưởng nhanh hơn rõ rệt so với loài keo bố mẹ. Với một số dòng keo lai đã chọn lọc trồng thâm canh 3 tuổi đạt trung bình 8,6-9,8m về chiều cao, 9,8-11,4cm về đường kính, 19,4-27,2 m3/ha/năm về lượng sinh trưởng và 50-77m3/ha về sản lượng gỗ. Rừng keo lai 7-8 tuổi đạt 150-200m3 gỗ/ha, có thể nhiều hơn 1,5-2 lần rừng Keo tai tượng và Keo lá tràm. Keo lai có nhiều hạt và khả năng tái sinh tự nhiên bằng hạt rất mạnh. Rừng trồng 8-10 tuổi sau khi khai thác trắng, đốt thực bì và cành nhánh, hạt nẩy mầm và tự tái sinh hàng vạn cây trên 1 ha. Tuy nhiên không trồng rừng keo lai bằng cây con từ hạt mà phải bằng cây hom.

1, Tiêu Chuẩn Chọn Giống:

Áp dụng tieu chuẩn ngành 04TCN 76-2006 – quy trình kỹ thuật nhân giống và trồng rừng keo lai vô tính của Bộ NN&PTNT. Chỉ được sử dụng cây hom đời F1 của các dòng tốt nhất đã được công nhận là giống quốc gia hay giống tiến bộ kỹ thuật để trồng rừng. Dùng các dòng BV5, BV10, BV16, BV27, BV29, BV32, BV33, BV71, BV73, BV75 cho Ba Vì – Hà Nội, Yên Thành – Nghệ An và những nơi có điều kiện lập địa tương tự; các dòng MA1, (MA)M8 cho Tam Thanh – Phú Thọ, Bình Điền – Thừa Thiên Huế và những nơi có điều kiện lập địa tương tự; các dòng AM2, AM3 cho Bình Điền – Thừa Thiên Huế và những nới có điều kiện lập địa tương tự; các dòng AH1, AH7, TB1, TB3, TB5, TB6, TB7, TB11, TB12, KL2 cho Bình Dương, Đồng Nai và những nơi có điều kiện lập địa tương tự.

2, Thời Vụ và Mật Độ Trồng:

Tùy theo mục đích trồng và điều kiện khí hậu ở mỗi địa phương mà có mật độ trồng khác nhau (1.100 cây/ha, 1.660 cây/ha hoặc 2.220 cây/ha). Thông thường thì trồng với mật độ 1.660 cây/ha, thiết kế theo kích thước 3 x 2m (hàng cách hàng 3m, cây cách cây 2m) để sau này cơ giới hóa được trong khâu chăm sóc và phòng chống cháy rừng.

3, Làm Đất Và Đào Hố Trồng:

– San ủi thực bì, đốt dọn, cày phá lâm phần bằng cày chảo 3. – San bằng các gốc cây, gò mối, cày bằng cày chảo 7 hai lần để đạt độ tơi của đất. Những nơi độ dốc cao, địa hình phức tạp, không cày được thì tiến hành cuốc hố cục bộ. – Kích thước hố đào 30 x 30 x 30 cm. – Hố được đào trước khi trồng 7 – 10 ngày. Trường hợp đất được cày bừa thì hố đào được thực hiện cùng với quá trình trồng rừng và bón phân NPK (15 – 15 – 15) từ 50 – 100 gram/hố họăc phân hữu cơ sinh học từ 0,5 – 1,0 kg/hố. Sau khi bón phân xong phủ một lớp đất mịn dày 1 – 2 cm.

4, Phân Bón Lót:

Bón lót mỗi hố 2kg phân chuồng hoai, 100g NPK (5:10:3) và 300g phân lân hữu cơ vi sinh. Tưới nước đủ ẩm và định kỳ 15-20 ngày làm cỏ phá váng 1 lần.

5, Kỹ Thuật Trồng Cây Keo:

– Trước khi bỏ cây xuống hố phải xé túi bầu. – Cho cây vào giữa hố, giữ cây thẳng đứng, dùng tay vun lớp đất mịn ở xung quanh vào gốc cây. Vừa vun, vừa nén chặt gốc, lấp đất cao hơn cổ rễ từ 2 – 3 cm; hố lấp hình mu rùa.

6, Kỹ Thuật Chăm Sóc Cây Keo:

6.1 Kỹ thuật chăm sóc định kỳ:

Tưới nước: cần cung cấp đủ nước cho cây nhất là trong mùa khô. Phòng trừ cỏ dại: Phủ gốc chè bằng cỏ, rác, cây phân xanh… để hạn chế cỏ dại; xới phá váng sau mỗi trận mưa to. Làm cỏ vụ xuân tháng 1-2 và vụ thu tháng 8-9, xới sạch toàn bộ diện tích một lần/vụ; một năm xới gốc 2-3 lần.

6.2 Kỹ thuật Cắt tỉa, tạo hình:

– Sau khi trồng 7 – 10 ngày, kiểm tra và trồng dặm ngay ở những vị trí có cây con chết.

– Làm cỏ vun gốc 1 tháng sau khi trồng. Sau khi trồng 3-4 tháng, cắt tạo chồi. Dùng kéo sắc cắt cây ở độ cao 70cm, phun Benlat 0,15% cho ướt cả cây để khử trùng. Lần tiếp theo: Vào cuối mùa sinh trưởng đốn tạo chồi và trẻ hoá cây giống. Cách cắt đốn tạo chồi như lần đầu. Sau khi cắt đốn xới đất quanh gốc, làm cỏ toàn diện. Bón thúc mỗi cây 50g NPK (5:10:3) hay 100g phân lân hữu cơ vi sinh, vun gốc và tưới đủ ẩm cho cây. Mùa giâm hom phải thực hiện trước mùa trồng rừng 3 tháng, nếu quá thì phải giảm tưới nước, bón phân để hãm cây. Ở Bắc Bộ giâm hom tháng 4 đến tháng 10, 11. Ở miền Trung và Nam Bộ giâm hom trước mùa mưa 2-3 tháng. Cắt cành đầu vụ lần đầu cách lần sau 1 tháng, tiếp theo cách 15-20 ngày 1 lần. Cắt xong phải dọn vệ sinh, phun Benlat 0,15% cho ướt cây, bón thúc phân NPK hay phân lân hữu cơ vi sinh như khi đốn tạo chồi và vun xới gốc. Cắt cành lấy hom vào buổi sáng, khi cắt để lại ở phần gốc còn lại trên cây ít nhất 2 đôi lá hoặc 2 chồi ngủ. Dùng dao sắc cắt hom tránh làm dập. Hom dài 6-7cm, có 1-2 lá, cắt bỏ 2/3 diện tích phiến lá, phần gốc hom cắt vát 45o và nhẵn. Hom cắt xong ngâm vào dung dịch Benlat 0,3% trong 1giờ.

6.3 Kỹ thuật Bón phân Cho Cây Keo:

+ Năm đầu, chăm sóc 2 lần: Lần 1 sau khi trồng 1-2 tháng, cắt dây leo, phát dọn thực bì trên toàn diện tích, dẫy cỏ và vun xới quanh gốc rộng 80cm. Lần 2 vào tháng 10-11, phát thực bì và vun xới quanh gốc rộng 80cm. Cây trồng vụ thu đông chỉ chăm sóc 1 lần vào tháng 10-11. + Năm thứ 2, chăm sóc 3 lần: Lần 1 vào tháng 3-4, chăm sóc như lần 1 năm đầu. Bón thúc mỗi gốc 200g NPK (5:10:3) hoặc 500g phân hữu cơ vi sinh. Lần 2 vào tháng 7-8, phát thực bì toàn diện, dẫy cỏ vun xới quanh gốc 1m, tỉa cành cao đến 1m. Lần 3 vào tháng 10-11, phát thực bì quanh gốc rộng 1m + Năm thứ 3, chăm sóc 2 lần: Lần 1 vào tháng 3-4, phát thực bì toàn diện tích, tỉa cành đến tầm cao 1,5-2,0m. Dẫy cỏ quanh gốc rộng 1m, bón thúc lần 2 như bón lần 1 nhưng rạch bón cách gốc 40-50cm. Lần 2 vào tháng 7-8, phát thực bì toàn diện tích, chặt cây sâu bệnh, phát dẫy cỏ quanh gốc cây.

7, Phòng Trừ Sâu Bệnh Cho Cây Keo:

– Ngăn chặn trâu bò vào phá hoại cây trồng, tuyên truyền sâu rộng đến nhân dân xung quanh vùng về ý nghĩa của việc bảo vệ rừng. – Phòng chống cháy rừng bằng cách cày làm sạch cỏ theo băng. – Trên mỗi hàng cây cần dãy sạch cỏ, làm đường ranh ngăn lửa, đặt biển báo cấm đốt lửa trong rừng ngay ngoài bìa rừng. Keo lai bị sâu cắn lá và bệnh rộp lá, phấn hồng, phấn trắng gây hại. Phải nhổ, đốt cây bị bệnh, bắt diệt, phun thuốc phòng trừ hay phòng trừ kịp thời bằng các biện pháp tổng hợp.

8, Thu Hoạch và Bảo Quản:

Keo lai là một trong các loài cây chủ lực cung cấp gỗ nguyên liệu giấy. Tỷ trọng gỗ 0,542, hàm lượng xenlulô 45,36%, tổng các chất sản xuất bột giấy 95,2%, hiệu suất bột giấy 52,8%, độ nhớt của bột 36,6, độ chịu gấp, chịu đập cao hơn hoặc trung gian của 2 loài keo bố mẹ. Ngoài ra keo lai còn dùng làm gỗ dán, ván dán cao cấp, gỗ xẻ dùng trong xây dựng và xuất khẩu. Keo lai mọc nhanh, cành lá phát triển mạnh, xanh quanh năm, sau khi trồng 1-2 năm rừng đã khép tán, cải thiện được tiểu khí hậu, đất đai nơi trồng, che chắn hạn chế dòng chảy, trả lại 1 lượng cành khô lá rụng cho đất. Cây con 3 tháng tuổi có 40-80 nốt sần cộng sinh, chứa hàng triệu vi khẩu cố định đạm nhiều gấp 3-12 lần so với keo tai tượng và keo lá tràm. Trong 1 gam đất dưới rừng keo lai 5 tuổi có lượng vi sinh vật gấp 5-17 lần các loài keo bố mẹ và gấp 96 lần ở nơi đất trống.

Trích nguồn Intenert

—————————————————————————————————

Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Cây Hoa Dơn, Ky Thuat Trong Va Cham Soc Cay Hoa Don

Kỹ thuật trồng cây

Hoa dơn còn có tên khác là hoa lay ơn với tên khoa học là Gladiolus Communis, đây là một trong những loài hoa đẹp và sang trọng nhất hiện nay. Với đặc tính là cây thân thảo, thân giả được tạo bởi các bẹ lá, lá xếp thành 2 dãy so le với nhau mọc thẳng đứng. Hoa Dơn tươi rất lâu, thường kéo dài từ 10-15 ngày vì thế vào những dịp tết, dù giá hoa đắt gấp 3 hay gấp 4 lần các loại hoa khác nhưng nhà nào cũng cố gắng mua cho được một bó giơn để cắm vào bình đặt giữa nhà nhằm tô điểm thêm cho ngôi nhà của mình vào những ngày tết. Chính vì thế, trong nghề trồng hoa người ta luôn ưu ái đặc biệt cho hoa dơn vì nó thường cho doanh thu cao nhất. Nhưng để có được những cây hoa dơn đẹp với màu sắc bắt mắt như vậy ngoài kỹ thuật chăm sóc tốt, có hiểu biết nhất định về đặc tính của dơn thì giống là một yếu tố rất quan trọng quyết định đến sự thành bại của người trồng hoa.

Dơn được nhân giống bằng hạt và trồng bằng củ. Ngày nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ thì người ta có thể áp dụng phương pháp nuôi cấy mô tế bào để tạo cây. Tuy nhiên, phổ biến và hiệu quả nhất vẫn là phương pháp nhân giống từ củ.

Củ hoa Dơn :

Củ hoa Dơn rất đặc biệt. Ở dưới gốc thường có 1 củ lớn (đường kính 3,5-4cm). Dưới củ lớn lại có rất nhiều củ nhỡ (đường kính từ 1,5-2,5cm) và củ nhỏ (đường kính từ 0,8-1cm). Củ lớn được đem gieo trồng sẽ cho cây có hoa. Sau khi thu hoạch hoa, ta bớt lại mỗi cây 2-3 lá và tiếp tục chăm sóc thêm 50-70 ngày nữa. Sau đó ta thu hoạch các loại củ. Mỗi cây sẽ cho 1 củ lớn, 4-5 củ nhỡ và 10 – 30 củ nhỏ. Củ nhỡ và củ nhỏ ta đem trồng tiếp. Phải 5-6 tháng sau mới được thu hoạch. Củ nhỏ sẽ thành củ nhỡ; củ nhỡ sẽ thành củ lớn. Ta thu lại củ để giữ giống cho vụ sau

Kỹ thuật trồng :

Hoa Dơn không nên trồng liên tục nhiều vụ gối nhau vì dễ gây ra thoái hóa giống.

Đất trồng hoa Dơn tốt nhất là đất thịt, Độ pH khoảng 6-6,5 và thích hợp trồng vào khoảng thời gian tháng 8 đến tháng 11 hàng năm.

Hoa Dơn luôn đòi hỏi phải đủ nước, phải tưới nước 2 lần/ngày. Những ngày nắng nóng phải tưới 2 lần/ ngày, vì vậy các nhà vườn nên trồng giơn gần nguồn nước tưới để đảm bảo cho cây không bị thiếu nước trong thời kỳ đang phát triển. Nên vun xới gốc cây thường xuyên, cắt tỉa những cành bị hư hại, sâu bệnh tàn phá để tránh lây lan sang cây bên cạnh ảnh hưởng đến năng suất của hoa.

Chăm sóc :

Trong bầu đất, nên bón thêm phân chuồng đã ủ hoai nhằm cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cho cây. Sau khi trồng từ 7-10 ngày, mầm cây hoa đã mọc khỏi mặt đất. Thường thì 1 củ có 1 mầm nhưng cũng có củ có nhiều mầm. Vì vậy, sau khi trồng từ 20-25 ngày, bạn phải cắt bỏ các mầm phụ khác đi, mỗi gốc cây chỉ được để 1 mầm duy nhất.

Khi cây mọc được 3 lá, nên vun gốc lần 1 cho cây. Khi cây cao khoảng 50cm, nên cắm cọc để cây không bị đổ ngã và tiến hành vun đất lần 2.

Một số loại sâu bệnh và cách diệt trừ

Bênh trắng lá, bệnh thối xám đều do nấm septoria gây ra. Nên sử dụng Anvil 5SC để phun phòng trị

Bệnh héo vi khuẩn : Do vi khuẩn gây nên, làm thối gốc rễ. Các nhà vườn cần vệ sinh vườn sạch sẽ, và dùng streptomycin 100-150ppm để phun phòng ngừa.

Thu hoạch

Khi cây hoa có 1-2 búp hé nở ở dưới cùng, dùng tay bóp thử dưới thân thấy xốp mềm là thu hoạch được. Dùng kéo hoặc dao cắt cành dài từ 50-80cm và trừ lại thân cây 2-3 lá để nuôi củ giống sau này. Cắt xong nên bọc lại từng bó nhỏ, dùng giấy báo hoặc túi nhựa PE bọc kín lại hoa rồi để vào trong bóng tối và nơi khuất gió. Hoa tươi rất lâu, đôi khi người ta không cần vẩy nước vào hoa, khi cắm hoa vào bình dùng kéo cắt bớt ít cuống phía dưới, chỉ khoảng nửa giờ sau hoa tươi trở lại và dần dần nở hết.

Trích nguồn Intenert

—————————————————————————————————

Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Cây Hoa Pansy, Ky Thuat Trong Va Cham Soc Cay Hoa Pasy

Kỹ thuật trồng cây

Hoa Pansy còn được gọi là Hoa Bướm Pansy. Pansy được gọi là hoa Bướm bởi cánh hoa có hình dạng như những con bướm sặc sỡ đậu trên cành, cánh hoa mỏng, mềm mượt như nhung, màu sắc tươi sáng đa dạng, làm say đám biết bao con tim. Tên hoa pansy từ “Pensée” trong tiếng Pháp có nghĩa là sự tơ tưởng, nhớ nhung. Vì vậy Pansy còn có tên là Hoa tương tư.

Pansy có thân thảo, sống 1-2 năm, cây cao khoảng 30cm, phân nhánh nhiều. Hoa đơn lẻ mọc trên đỉnh cuống hoa, hoa lớn, cánh hoa hơi tròn, nhiều màu sắc đa dạng. Hoa thường có 5 cánh, hai cánh trên cùng xếp chồng lên nhau hướng lên trên, 2 cánh tiếp theo mọc đối xứng hướng sang 2 bên và 1 cánh hướng xuống dưới. Cây ưa thích khí hậu mát, ẩm, ưa sáng, có thể chịu nóng.

Pansy được ví là “khuôn mặt của thiên thần” – cây có nguồn gốc từ violet 3 màu. Năm 1810, T. Thompson đã lai tạo hoa Viola lutea với Viola altaica và tạo ra một loài hoa mới mà hiện giờ chúng ta gọi là Pansy. Chính vì vậy nên tên Lating của Pansy là Violatricolor, trong đó “tricolor” có nghĩa là hoa 3 màu, “Viola” chỉ loại hoa này thuộc họ hoa Violet. Ba màu của hoa Pansy được tổ hợp ngẫu nhiên từ các màu sắc: đỏ , vàng, tím, xanh, trắng, cam, đen, nâu tạo nên nhiều giống hoa với những màu sắc được phối trộn hài hòa, hấp dẫn.

 

Nhiều người ta tin rằng những cánh Pansy ẩn chứa phép màu kỳ diệu, nó đem đến tình yêu, chữa lành trái tim tan vỡ, an ủi vỗ về những nỗi đau trong tình yêu, và nếu bạn luôn giữ Pansy bên mình thì bạn sẽ nhận được sự đáp lại của người bạn yêu.

hoa pansy đẹp

Vẻ đẹp của hoa Pansy là không thể bàn cãi, nó quá đẹp bởi sự tổng hợp đa màu sắc trên cùng một bông hoa. Cùng với đó cánh hoa bản to, mỏng mượt đầy sức hút.

Hoa pansy thường được trồng trong chậu bày trong nhà hoặc trồng ở ban công, sân vườn để trang trí

Kỹ thuật trồng hoa păng xê :

1. Chọn giống:

Như tất cả các loài hoa khác việc chọn hạt giống sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới chất lượng những bông hoa sau này, có to đẹp, mạnh khỏe hay không. 

2. Gieo hạt

– Chuẩn bị giá thể trồng hoa, giàu chất dinh dư ỡng, ưa ẩm, thoáng, sạch bệnh, có thể mua đất tribat dành cho hoa và rau về trồng,

– Gieo hạt trực tiếp lên đất hoặc trộn với cát rồi đem gieo, sau khi gie phủ một lớp đất mỏng lên trên. Tưới đủ ẩm, làm mái che hoặc phủ nilong để tránh mưa to, trôi hạt đất đóng váng, hạt khó mọc.

3. Chăm sóc

Pansy là loài cây ưa ấm, ẩm, Nhiệt độ thích hợp để cây sinh trưởng và phát triển là 20 – 30 độ C, cây yêu cầu dộ ẩm cao

Ánh sáng: pansy là loài ưa sáng, có thể chịu được ánh nắng trực tiếp, vì vậy có thể trồng pansy ngoài trời, không nhất định phải che chắn.

Khi hạt bắt đầu nẩy mầm tháo nilong ra tránh cho cây con bị cong, chú ý khi cây còn non không để bị nắng gắt chiếu đột ngột, dễ héo và chết. Thường xuyên giữ độ ẩm cho cây, nhưng chú ý tránh tưới quá nhiều dẫn tới cây bị chết, vì Pansy không nhiều nước.

Cần bón thúc cho cây khi bắt đầu có nụ. Nhổ cỏ và vun gốc, giúp cây đứng thẳng, do cây thấp nên cần làm cỏ thường xuyên. Từ khi bắt đầu gieo hạt tới khi ra hoa khoảng 100 ngày.

4. Sâu bệnh

Trích nguồn Intenert

—————————————————————————————————

Sâu bệnh hại : Pansy ít bị nấm bệnh nhưng rất dễ bị sâu hại, đặc biệt là rầy nâu phải chú ý kiểm tra thường xuyên.