Top 11 # Xem Nhiều Nhất Kỹ Thuật Chăm Sóc Cây Cam Đường Canh Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Vitagrowthheight.com

Quy Trình Kỹ Thuật Chăm Sóc Cây Cam Đường Canh

Cam đường canh là giống quýt nhưng từ lâu được nhân dân ta quen gọi là cam. Hiện rất được nhiều địa phương trồng bởi đây là loại quả rất phổ biến, cho năng suất cao nếu sử dụng đúng quy trình kỹ thuật chăm sóc cây cam đường canh.

Đặc điểm nổi bật của cây

Cam đường canh là loại quýt cho quả ngọt, vỏ quả mang màu đỏ rất đặc trưng, cam đường cam cho quả rất ngọt và mùi thơm đặc trưng. Cây cam đường canh có sinh trưởng khỏe, cây trưởng thành cao 3-3,5m, tán cây kiểu hình dù, lá có màu xanh đậm, ra hoa tháng 2, tháng 4, thu hoạch vào tháng 11 và tháng 12. Quả cam đường canh có hình dẹt, chín có vỏ màu đỏ, dễ bóc, ruột màu vàng, ăn thơm, ngọt. Trọng lượng của mỗi quả là 80 – 120gr.

Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây

Cam đường canh thích nghi với mọi thời tiết khí hậu, được trồng ở rất nhiều nơi, cho năng suất cao khi có kỹ thuật trồng và chăm sóc tốt.

Làm đất: Đất trồng cam cần phải cam ráo, hệ thống thoát nước tốt nhằm tránh ngập lụt mỗi năm. Tại vùng đồng bằng, vũng trũng đào mương và lên luống. Ở vùng trung du cũng như miền núi cần chủ động về nguồn nước để có thể tưới khi cây khô hạn. Đào hố với kích thước là 60 x 60 x 50cm.

Bón phân: Bón lót phân chuồng hoại mục 50kg, lân 1kg, vôi bột 1kg cho mỗi hố và trộn kỹ với đất trước khoảng 30 ngày.

Trồng cây: Khi mang cây cam đường canh xuống đất cần phải đào hố tầm 15 – 30 ngày. Vét hố nhỏ đặt bầu và lấp đất vừa bầu, nén chặt. Tiếp đó cắm cọc chéo vào cây, buộc để tránh làm lay gốc. Tùy vào từng vùng đất xấu tốt mà cách bố trí mật độ cây khác nhau.

Kỹ thuật chăm sóc

Sau khi trồng, bà con cần phải thường xuyên tưới nước cho cây. Và thời gian cây ra hoa, ra trái và nuôi quả, nếu như cây cam đường canh thiếu nước sẽ đậu ít, bị rụng nhiều. Và thừa nước, cây dễ thối rễ cũng gây ra hiện tượng chết cây, vàng lá.

Bón thúc: Sau tháng cây hồi phục sử dụng nước phân lợn, nước giải ủ pha loãng tầm 10 lần với nước lã, nước phân đạm, cứ cách 15 – 20 ngày sẽ tưới 1 lần. Bên cạnh đó, bón phân hữu cơ 10kg + super lân 300g, kali 100g, ure 100g.

Tỉa mầm: Thời kỳ cây ra quả, sau khi thu hoạch xong cần phải đốn tỉa cành tăm, cành vượt, cành khô, cành sâu bệnh. Đốn tỉa phải tiến hành thường xuyên tạo cho cây có mầm mới, không sâu bệnh.

Phòng trừ bệnh, sâu hại

Cam đường canh bệnh hại ít nhưng cũng cần phải để ý tới bọ xít, rầy rệp, bệnh đốm lá … Nếu trường hợp thấy cay có hiện tượng ở trên thì bà con nên dùng thuốc bảo vệ thực vật để phun.

Sâu vẽ bùa: ở trên lá, tạo ra các lớp ngoằn ngoèo sáp trắng, lá xoăn. Phòng trừ bằng cách phun thuốc phòng từ 1 – 2 lần khi cây có đợt lộc non.

Nhện: Sử dụng thuốc Comite 73EC 10ml/10 lít nước, dầu khoáng SK, Ortus 5 SC, Newsodan 5.3 EC pha với nồng đồ đã được khuyến cáo, phun ướt 2 mặt lá, phun khi cây ra lộc non.

Bệnh chảy gôm: Hay thấy ở phần gốc cây. Phòng trừ bằng thuốc Aliette 800 WP

Công dụng của cây

Cam đường canh là 1 trong những loại hoa quả có chứa nhiều tinh dầu mang mùi thơm, chứa rất nhiều vitamic C, mát và bổ dưỡng đến cho cơ thể. Bên cạnh đó, cam có tác dụng chữa bệnh như tăng cường thể lực, ngăn ngừa xơ cứng động mạch, phòng chống ung thư, bảo vệ da, ngăn ngừa táo bón … Do đó, cam đường canh chính là loại quả có giá trị kinh tế và giá trị dinh dưỡng cao.

Chúng tôi chuyên cung cấp cây giống chính gốc

Mọi thông tin vui lòng liên hệ:

Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội – Trung Tâm Cây Giống Chất Lượng Cao

Địa chỉ: Trâu Quỳ- Gia Lâm- Hà Nội

Email: [email protected]

Điện thoại: 0912 850 282

Kỹ Thuật Trồng Cam Đường Canh

Cam đường canh là loại cây sinh trưởng khoẻ, ít gai hoặc không có gai, cây phân cành mạnh, cành nhỏ, có dạng hình lá to hoặc lá nhỏ, nhưng hình thái giống nhau: mép lá gợn sóng dài, đuôi lá nhọn và dài, gần như không có eo lá. Quả hình cầu hơi dẹp, vỏ mỏng, nhẵn, ít túi dầu tinh, khi chín có màu đỏ gấc; giống chín sớm có màu vàng đa số chín vào trước tết Nguyên đán 1 tháng. Thịt quả mọng nước, ít hạt vách múi hơi dai, ít xơ bã, ngọt mát nếu là giống chín muộn, giống chín sớm có vị ngọt đậm. Cam đường canh là giống có năng suất cao, thích nghi rộng, trồng được trên núi cao, vùng đồng bằng và ven biển thoát nước. Tính chống chịu với sâu bệnh hại khá tốt. Nếu trồng mật độ dày và thâm canh ngay từ đầu có thể đạt năng suất 40-50 tấn/ha.

I. KỸ THUẬT TRỒNG

Cây giống phải khoẻ, mập không mang mầm mống bệnh, có bộ rễ khoẻ, đường kính thân cây cách vị trí ghép 3cm lớn hơn 0,5cm, chiều cao trên 30cm đối với cây ghép, với cây chiết đường kính thân lớn hơn 0,8-1cm.

Cam thường được trồng vào đầu (tháng 2) hoặc cuối mùa mưa (tháng 9) là thích hợp nhất.

Làm đất, đào hố, khoảng cách và cách trồng

làm đất: Đất trồng cam phải cao ráo, có hệ thống thoát nước tốt để tránh ngập lụt hàng năm. Ở vùng đồng bằng, vùng trũng phải đào mương, lên luống. Trung du và miền núi nên chủ động nguồn nước để tưới khi cây bị khô hạn.

Đào hố: Hố trồng có kích thước 60x60x50cm. Bón lót 50kg phân chuồng hoai mục + 1kg lân + 1kg vôi bột cho mỗi hố, trộn kỹ với đất trước khi trồng 30 ngày.

Khoảng cách và cách trồng: (3 x 1,5) (luống cách luống 3m, cây cách cây 1,5m). Đặt bầu cây ngang mặt đất, chính giữa hố, vun đất nhẹ lên mặt bầu và nén chặt xung quanh để cây đứng vững. Trồng xong tưới đủ nước để cây nhanh bén rễ. Nếu trời nắng nóng phải che cho cây. Nơi có gió mạnh phải buộc cây vào cọc nhỏ cắm chính giữa hố để cây không bị gió lay.

Chú ý: Khi cây còn nhỏ, chưa giao tán, nên trồng quanh cây đậu đỗ để tận dụng đất, hạn chế cỏ dại và dùng làm phân cải tạo đất.

Thường xuyên tưới đủ ẩm cho cây nhất là từ khi mới trồng đến khi cây 3 tuổi. Thời gian cây ra hoa, đậu quả và nuôi quả, nếu thiếu nước quả sẽ đậu ít và bị rụng nhiều. Thừa nước cây dễ bị bệnh thối rễ cũng gây hiện tượng vàng lá, chết cây.

Cắt bỏ các cành vượt, cành mọc ra từ gốc ghép, cành sâu bệnh, dập gãy. Nuôi dưỡng những cành cần thiết để tán cây đều đặn, cân đối. Việc tỉa cành tạo tán bắt đầu từ khi cây cao 0,5- 0,6m tạo khung thân hợp lý ban đầu vững chắc, cành được phân bố dạng ngôi sao trên thân cây để không che khuất ánh sáng lẫn nhau. Những cành già cỗi sau một thời gian cho quả cũng cần chặt bỏ nuôi những cành non mới cho quả trong những năm tiếp theo.

Trồng cây chắn gió có tác dụng làm giảm sự bốc hơi nước, giảm sự cọ sát của các quả với cành và làm chậm sự di chuyển của các loại côn trùng, nhất là rệp và rầy chổng cánh. Hàng cây chắn gió được trồng chủ yếu ngăn được các hướng gió chính, cách hàng cây cam đầu tiên ít nhất 5m để tránh cạnh tranh dinh dưỡng. Cây chắn gió có thể trồng bằng keo tai tượng, keo lá tràm, keo dậu,….

Sau một tháng cây hồi phục dùng nước phân lợn hoặc nước giải đã ủ pha loãng 10 lần với nước lã hoặc nước phân đạm 1%, 15-20 ngày tưới 1 lần.

Bón phân thời kỳ thiết kế cơ bản (sau trồng 1-3 năm). Lượng phân bón cho 1 cây: 10kg phân chuồng + 100g ure + 300g supelân + 100g kali

Cách bón: tháng 9, tháng 11 bón 100% hữu cơ + 100% lân; từ ngày 15/1 đến 15/3: 40% urê + 40% kali (nhằm thúc cành xuân); tháng 5 bón: 30% urê + 30% kali; tháng 7-8 bón: 30% urê + 30% kali (bón cành thu)

Bón phân thời kỳ kinh doanh (Từ năm thứ 3 trở đi): với cây vào kinh doanh từ tháng 11 hạn chế tưới nước và dùng thuổng hay mai xẻ xung quanh gốc, cách gốc 25-30cm. Chặt đứt rễ xung quanh, phơi gốc 10-15 ngày cho cây cằn, lá vàng hơi héo sau đó bón cho 1 cây từ: 10-40kg phân chuồng hoai mục + 0,5-1 kg supe lân, bón quanh tán lấp kín phân.

Chú ý: Khi xén rễ phải dùng dụng cụ sắc, không làm xơ, dập rễ, lay động gốc ảnh hưởng đến cây, sau đó tưới giữ ẩm cho cây. Khi cây ra hoa kết quả tránh tác động vào gốc, ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu hoa, quả.

Khi quả đã ổn định, dùng phân bắc, phân chuồng hoai mục hay đậu tương xay nhỏ (1kg/gốc) ngâm từ 10-15 ngày, pha loãng 5 lần tưới cho cây. Cứ 20 -25 ngày một lần tưới, bã ngâm vớt lên dải đều quanh tán lấp đất nhẹ. Có thể kết hợp dùng phân bón qua lá phun theo nồng độ khuyến cáo vào các tháng 3,5,6,8 và luôn giữ ẩm cho cây.

II. SÂU BỆNH HẠI CAM VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ

1.1. Sâu vẽ bùa

Sâu phát triển nhiều lứa gối nhau quanh năm.Thời gian phát triển trứng từ 2-8 ngày, sâu non 7-20 ngày, nhộng 6 – 12 ngày, bướm sống trên 7-10 ngày.

Sâu vẽ bùa gây hại kéo theo theo vi khuẩn Xanhthomonas citri xâm nhiễm qua đường sâu đục, làm lá nhanh rụng.

– Biện pháp phòng trừ: Phun thuốc vào các đợt lộc ra rộ. Có thể chọn các loại thuốc như Padan 0,1%, Decis 0,1%; Polytrin 0,1%; Selecron 0,1%…

1.2. Rầy chổng cánh

– Đặc điểm: Rầy non và rầy trưởng thành chủ yếu sống ở cánh lá non. Rầy chích hút dịch cây, làm héo và rụng lá non. Nhiệt độ 18 – 25 0 c (mùa xuân và mùa thu) rầy phát triển mạnh. Rầy cái đẻ trứng ở mặt lá non, bình quân mỗi con đẻ 800 – 900 trứng. Rầy non nở ra bám vào mặt lá, ít di động. Mỗi năm có 8 -10 lứa, thời gian trứng 4-12 ngày, rầy non 10 -35 ngày, rầy trưởng thành có thể sống đến 6 tháng.

Ngoài tác hại trực tiếp, rầy chổng cánh còn là môi giới truyền bệnh vàng lá greening, bệnh nguy hiểm nhất hiện nay trên cam.

– Biện pháp phòng trừ: Phun thuốc trừ rầy non và trứng khi lộc non mới ra( chú ý 2 vụ lộc xuân và lộc thu). Có thể dùng các loại thuốc như Trebon 0,1%; Applaud 0,1%, Regant 0,1%… phun 2-3 lần/vụ cách nhau 7 ngày.

1.3. Rệp cam

– Đặc điểm: Từ đầu mùa xuân, khi lộc non của cam bắt đầu phát triển thì rệp cái có cánh từ nơi cư trú bay đến đẻ ra rệp non. Những rệp non phát triển trong 7 -10 ngày thì đa số trở thành rệp cái dạng không cánh. Dạng này có sức sinh sản rất mạnh, mỗi con 1 ngày đêm có thể đẻ được 20 -25 rệp non do đó mà tập đoàn rệp phát triển rất nhanh. Chúng ít di động, chỉ tập trung ở ngọn non, chích hút dịch cây, làm lá và chồi non cong queo. Rệp lan sang cây khác nhờ kiến.

Ngoài gây hại trực tiếp, rệp cam còn là môi giới truyền bệnh Tristcza virus, chất bài tiết của rệp cũng là môi trường thích hợp cho nấm đen phát triển, gây hại cho cây.

– Biện pháp phòng trừ: Dùng tay thu ngắt các lá hoặc cành có rệp để tiêu diệt, khi rệp sinh sản mạnh có thể chọn các loại thuốc để diệt như Bi 58 0,1%, Tre bon 0,1%, Sherpa 0,1%; Fastac 0,1%…

1.4. Sâu đục cành

– Đặc điểm: Bọ trưởng thành xuất hiện từ cuối tháng 4 đến giữa tháng 7 phần nhiều vào buổi sáng. Con cái đẻ trứng vào nách lá, trên trứng có lớp sáp bảo vệ, sâu non nở ra gặm vỏ cành để sống. Sâu lớn sẽ đục vào phần gỗ, mới đầu đục hướng lên, về sau lỗ đục hướng xuống dưới vào đến cành to, cứ từng đoạn sâu lại đục lỗ ăn ngang để đùn phân và bột gỗ ra ngoài. Sâu đẫy sức sẽ đục ra sát vỏ cây để lột nhộng. Thời gian phát triển của sâu non khoảng 8 -10 tháng. Trưởng thành vũ hoá và đẻ trứng trong khoảng 2 tháng. Hàng năm trên 1 cây có thể bị hàng chục con sâu đục làm chết cành.

– Biện pháp phòng trừ: Cắt cành héo đem đốt khi sâu non còn ở cành nhỏ. Khi sâu đục vào cành to rồi thì phải bơm thuốc sâu theo các lỗ để thuốc ngấm vào bên trong diệt sâu. Các loại thuốc trừ sâu thông thường đều có thể diệt sâu này.

1.5. Sâu nhớt

– Đặc điểm: Sâu trưởng thành xuất hiện cùng với lộc xuân, ăn lá non. Con cái đẻ trứng từng đôi mội dính liền nhau vào mép lá, có thể đẻ tới vài trăm trứng, sau khoảng 01 ngày trứng nở.

Sâu non mới nở gặm thịt lá chỉ để lại biểu bì, Sau tuổi 2-3 ăn thủng lá, bài tiết chất nhầy trên lưng, các lá bị hại héo khô và rụng. Sâu non phát triển khoảng 20 ngày thì đẫy sức và tìm nơi để lột nhộng như chỗ vỏ thân, cành to nứt nẻ, thân cây có rong rêu hoặc trong đất ở độ sâu 1 cm ngay dưới tán cây cam.

Con trưởng thành vũ hoá, tìm gặm vỏ quả non. Mỗi năm sâu nhớt phát triển 6-7 lứa, trong đó lứa 1 (vụ xuân) hại nặng nhất.

-Biện pháp phòng trừ: Phòng trừ cùng với các đợt trừ sâu vẽ bùa. Sâu non rất dễ bị tiêu diệt bằng các loại thuốc trừ sâu thông thường như Padan, Trebon, Supracide, Fastac…

1.6. Châu chấu

Đặc điểm: Trưởng thành xuất hiện từ đầu mùa hè kéo dài đến mùa đông thì mật độ giảm đi. Châu chấu sống rải rác vài ba con trên tán cây, chúng ăn phiến lá, tuy bay được nhưng khi gặp động vật thì chủ yếu giả chết rơi xuống thấp để lẩn tránh. Con cái để trứng trong đất và sâu non sinh sống trong đất, ăn rễ cây.

Mỗi năm có 9-10 lứa. Đối với cam thì bọ trưởng thành ăn lá còn sâu non ăn rễ.

Biện pháp phòng trừ: Thu bắt bằng tay các sâu trưởng thành để diệt. Xới xáo đất dưới tán cây để phá môi trường sinh sống của sâu non. Phun thuốc kết hợp với trừ sâu vẽ bùa và các loại sâu khác.

1.7. Sâu xanh

Đặc điểm: Bướm bay lượn tìm hút mật hoa, đẻ trứng từng quả một ở các lá non. Sau 5-7 ngày sâu non nở ra và ăn những phiến lá non. Càng lớn sâu non ăn càng khoẻ, chúng ăn hết phần thịt lá trừ lại gân chính. Sâu non sống lẻ từng con một, trên 1 cành có thể gặp 4-5 con. Khi động, sâu non không bò đi mà giương 2 sợi đỏ trên đầu, đồng thời tiết ra mùi hắc.

Khi đẫy sức sâu non bám vào cành, quấn tơ ngang mình và lột nhộng, không làm kén. Quanh năm đều có sâu nhưng gây hại nặng nhất là vụ hè thu.

Biện pháp phòng trừ: Bắt giết sâu non, phun thuốc trừ diệt kết hợp với trừ sâu vẽ bùa và các loại sâu khác.

1.8. Ruồi đục quả

Đặc điểm: Mùa hè vào buổi sáng ruồi xuất hiện đi tìm thức ăn trên các quả chín. Ruồi thích ẩn trong tán lá rậm rạp, khi có động bay khá nhanh để lẩn tránh. Khi cam chín ruồi đẻ trứng vào vỏ quả. Sau 2-4 ngày dòi nở chui sâu vào trong phần múi quả để ăn tép cam cho tới khi đẫy sức. Quả cam bị hại sẽ thối và rụng. Khi đẫy sức dòi chui ra ngoài vỏ, cong thân búng bật đi xa để rơi xuống đất lột nhộng ở độ sâu 1-2cm, sâu non phát triển trong 8-18 ngày, nhộng 9-10 ngày, ruồi vũ hoá chui lên và tiếp tục gây hại.

Trong mùa đông, vào những ngày ấm áp, nhiệt độ trên 15 0 C ruồi vẫn hoạt động. Khi cam chưa chín ruồi sinh sống ở các cây có quả khác. Trên vườn cam quýt ruồi xuất hiện từ tháng 6-11, mỗi năm có 7-8 lứa.

– Biện pháp phòng trừ: Dùng bẫy bả có chất dẫn dụ trộn với thuốc trừ sâu để diệt ruồi trưởng thành. Phun thuốc trừ sâu vẽ bùa và các loại sâu khác trong các tháng 7-8-9 cũng diệt được ruồi. Nhặt hết quả rụng chôn sâu để diệt dòi bên trong.

1.9. Nhện đỏ

Đặc điểm: Nhện chích hút dịch trong các lá già, lá bánh tẻ làm lá mất màu xanh bóng, biến thành màu xám bạc. Nhện đẻ trứng trong mùa hè, mỗi con để tới 40-50 trứng rải các bên gân chính của lá. Vòng đời mùa hè gần 3 tuần, về mùa đông tới 5 tuần. Nhện ưa thích nơi khô, tuy có quanh năm nhưng mật độ cao là về mùa khô hanh.

Biện pháp phòng trừ: Chú ý chăm sóc bón phân đầy đủ cho cây không để khô hạn kéo dài. Khi mới có nhện, cần phun các loại thuốc như Ortus 0,1%, Pegasus0,1%, comite 0,1%. Khi phun chú ý phun ướt đều cả 2 mặt lá.

1.10.Nhện trắng

Đặc điểm: Nhện chích hút cả lá và quả nhưng chủ yếu hại quả làm quả có những vết rám, chậm lớn, ít nước.

Những năm mùa xuân ấm mùa hè thu ít mưa bão thì nhện trắng phát triển sớm và gây hại nhiều.

Biện pháp phòng trừ: Khi quả có đường kính 1cm nếu rải rác trên cây bắt đầu có vết nhện hại thì cần phun thuốc ngay. Thuốc trừ nhện trắng như đối với nhện đỏ.

2.1. Bệnh chảy gôm

Triệu trứng và tác hại: Bệnh thường phát sinh ở sát gốc cây làm vỏ gốc thối mục. Bóc phần gỗ bị bệnh ra ta thấy nấm gây hại cả vào phần gỗ của gốc cây. Nhựa cây từ các vết bệnh chảy ra, khô lại tạo ra những giọt dịch sánh đặc như gôm.

Hiện tượng chảy gôm còn thấy ở trên thân cành cấp 1,2. Nấm bệnh còn gây hại làm thối rễ con hoặc làm thối quả.

Quan sát toàn cây: Lá vàng trước tiên từ các lá già. Có thể vàng từng cành khi nấm bệnh mới gây hại từng cành. Lá rụng hàng loạt làm chết cành, chết cây.

Mùa bệnh: Bệnh phát sinh và lây lan trong mùa mưa, triệu chứng bệnh rõ rệt làm chết cành, chết cây, thối quả vào cuối mùa mưa và đầu mùa khô.

Phòng trừ:

Dùng gốc ghép kháng bệnh như cam 3 lá, quýt Cleopatre, cam chua, chấp… chú ý hệ thống thoát nước tốt cho vườn cây. Tỉa cành tạo tán hợp lý để tán lá thông thoáng. Khi bệnh mới xuất hiện trên vườn nên phun thuốc Rhidomil hoặc Aliette 0,1% từ 1-2 lần. Xử lý từng vết bệnh ở gốc cây hoặc trên cành bằng cách cạo sạch phần vỏ và gỗ bị bệnh sau đó quét thuốc Rhidomil 0,2% vào vết bệnh.

2.2. Bệnh sẹo

Triệu trứng và tác hại: Lúc đầu vết bệnh xuất hiện giống như bệnh loét nhưng chỉ sau vài ngày vết bệnh phát triển có đặc điểm riêng: Trên lá vết bệnh sần sùi về một phía, phía đối diện thì lõm làm lá quăn queo. Trên quả vết bệnh nổi hình gai ngắn, quả méo mó không phát triển được.

Vùng bệnh: Bệnh có ở tất cả các vùng trồng cam quýt của nước ta. Các tỉnh phía Bắc có mức độ bệnh nặng hơn.

Mùa bệnh: Bệnh phát sinh từ đầu mùa mưa gây hại cho đến hết mùa mưa.

Phòng trừ: Phun Boocdo 1%, Sumi-eight 0,1% hoặc Tiltsuper 0,05% khi các đợt lộc ra trong vụ hè và vụ thu.

2.3. Bệnh thán thư

Triệu trứng và tác hại: Bệnh xâm nhập vào lá tạo nên các vết cháy xám dần dần loang rộng làm phiến lá khô, trên có các chấm đen li ti ở cành bệnh phát triển thành vệt màu xám trắng, trên đó cũng có các chấm nhỏ li ti, nhiều khi bao kín xung quanh cành làm cành chết khô. Bệnh phát triển cả trên quả, phần lớn xâm nhiễm vào cuống quả rồi lan rộng xuống vỏ quả có khi vết bệnh chiếm 1/2 vỏ quả màu nâu nhạt.

Mùa bệnh: Bệnh phát sinh từ mùa hè cho đến hết năm, ẩm độ cao làm bào tử nấm dễ nẩy mầm xâm nhiễm vào mô cây. Bệnh hại trên quả từ khi quả bắt đầu chín và quả thối và rụng hàng loạt.

Phòng trừ: Tỉa cành tạo tán thích hợp để cây thông thoáng. Cắt bỏ sớm các cành bệnh đem đốt, chú trọng biện pháp này khi quả sắp chín. Kết hợp phun thuốc phòng trừ các bệnh khác, dùng boocdo 1% hoặc BenlatC 0,1%.

2.4. Bệnh phấn trắng

Triệu chứng và các tác hại: Trên lá và cành non vụ xuân có lớp mốc trắng bao phủ. Làm lá biến dạng, kém phát triển, bệnh nặng làm chết cành non.

Mùa bệnh: Bệnh xuất hiện trong vụ xuân .

Phòng trừ: Phun thuốc khi bệnh mới xuất hiện vào đầu tháng 3. Có thể dùng thuốc Boocdo 1%, BenlatC 0,1%; Mancozeb 0,2% hoặc Tiltsuper 0,05%, chú ý phun ướt đều tán lá, đặc biệt chồi và lá non.

2.5. Bệnh muội đen

Triệu chứng và tác hại :

Trường hợp 1: Do nấm Capnodium citri

Ở mặt trên của lá, trên cành và cả trên vỏ quả… được phủ đều bởi một lớp bồ hóng màu đen (không tạo thành từng đốm). Khi lấy tay, lấy giẻ lau hoặc dùng nước rửa thì lớp bồ hóng này sẽ hết. Do làm giảm diện tích quang hợp nên ảnh hưởng chung đến các quá trình trao đổi chất của cây, làm cho cây sinh trưởng kém, hoa quả ít và giảm chất lượng.

Trường hợp 2 : Do nấm Mcliola citri

Ở mặt dưới của những đốm to màu đen hơi tròn, kích cỡ vài mm đến 1cm. Trên vỏ quả các đốm đen cỡ 1 mm, đốm càng già thì màu đen càng sậm hơn, bệnh nặng các vết có thể liền nhau thành đám lớn. Khi cạo bỏ lớp bồ hóng đi sẽ thấy mô ở phía dưới vết bệnh thâm đen. Bệnh này làm cây sinh trưởng kém, hoa quả ít và giảm chất lượng.

Mùa bệnh: Từ đầu mùa mưa đến cuối năm

Phòng trừ: Trường hợp 1: Nấm phát sinh và phát triển trên lớp chất thải của rầy, rệp. Do vậy nếu phòng rầy, trừ rệp tốt sẽ hạn chế nấm phát sinh. Có thể trừ rầy rệp bằng cách phun một trong các loại thuốc sau: Supracide, Suprathion, Bi58, Sumialpha, Tre bon, Fastac, Applaud, Polytrin …

Trường hợp 2: Nấm phát sinh và phát triển mạnh trong điều kiện ẩm độ cao, thiếu ánh sáng. Do vậy phòng trừ bằng cách trồng cam trên các nền đất cao, dễ thoát nước, trồng mật độ vừa phải, thường xuyên tỉa cành tạo tán để cành cây thông thoáng. có thể dùng thuốc phòng trừ bệnh như : Boocdô 1%, BenlatC 0,1%, Tiltsuper 0,05% … khi bệnh mới phát sinh.

2.6. Bệnh đốm dầu

Triệu chứng và tác hại:

Trên lá có nhiều vết bệnh màu đen phân bổ rải rác khắp phiến lá. Bệnh nặng các vết bệnh liên kết với nhau, làm lá kém phát triển, bị rụng hàng loạt. Cây bệnh sinh trưởng còi cọc, năng suất và chất lượng quả giảm sút

Mùa bệnh: Bệnh phát sinh từ đầu mùa mưa và gây hại đến cuối năm

Phòng trừ: Phun thuốc phòng sớm khi bệnh mới xuất hiện. Có thể sử dụng boocdo 1%, Benlat C 0,2%, Tiltsuper 0,05 %, sumi-eight 0,1 %, Anvil 0,1%.

Chăm bón đầy đủ để cây sinh trưởng khoẻ tăng sức chống bệnh

2.7. Bệnh loét

Triệu chứng và tác hại: vi khuẩn gây nên các đốm bệnh trên lá, trên cành non và trên quả, làm lá nhanh rụng, cành chết, quả khô hoặc không phát triển được

Mùa bệnh: Bệnh phát sinh từ đầu mùa mưa gây hại cho đến hết mùa mưa

Phòng trừ: Tỉa bỏ cành bệnh, lá bệnh đem đốt. Tạo tán lá thông thoáng. Phun phòng bằng thuốc Boocdo 1%, Starner 0,1 % hoặc Kasuran 0,1 % khi bệnh mới phát sinh

2.8. Bệnh vàng lá Greening

Triệu chứng và tác hại : bệnh vàng lá geenning có triệu chứng gần giống như hiện tượng cây thiếu dinh dưỡng

Trên lá: Lá bị vàng từng cành, phiến lá có những vết đốm vàng nhạt hoặc phần lớn phiến lá vàng, gân lá vẫn còn xanh. Các lá mới ra phát triển không bình thường, lá nhỏ đứng thẳng, hiện tượng lá gân xanh rõ dần. Các lá bị bệnh nặng có hiện tượng sưng gân lá, sờ tay thấp ráp, lá nhanh rụng làm trơ cành dẫn đến làm chết cành sau đó chết cây.

Trên hoa, quả: Hiện tượng ra hoa trái vụ là phổ biến nhưng không đậu quả hoặc chỉ đậu một ít quả. Quả nhỏ, tâm quả bị vẹo, hạt lép, ít nước, màu sắc quả khác thường, từng đám vỏ xanh xen lẫn màu vàng khi quả chín.

Trên rễ: Rễ cây bệnh có những vết thối hỏng trên rễ con và rễ tơ, lớp vỏ rễ dễ dàng bong ra khỏi lõi rễ. Chức năng hút nước và dinh dưỡng của rễ vị hạn chế, do vậy làm cây còi cọc, kém phát triển.

Phòng trừ :

Trồng mới bằng các cây giống sạch bệnh. Cây giống được mua từ các cơ sở nhân giống có uy tín. Không mua cây giống không rõ nguồn gốc hoặc cây giống không đảm bảo sạch bệnh.

Phòng trừ rầy chổng cánh tốt để chống tái nhiễm bệnh. Ngoài chích hút nhựa cây, rầy chổng cánh còn là môi giới truyền lan bệnh vàng lá greening. chỉ cần 1 rầy bệnh cũng có thể truyền được bệnh cho cây. Do vậy phải chú ý phòng trừ triệt để. Rầy chổng cánh thường có mật độ cao vào những đợt cây ra lộc non, nên chú ý phun thuốc 1-2 lần trong mỗi đợt lộc cách nhau 7-10 ngày, nhất là đợt lộc xuân và lộc thu. Có thể dùng một trong các loạt thuốc sau: Applaud M 0,1 %, Trebon 0,15 %, …

Tăng sức chống chịu bệnh của cây bằng biện pháp sau:

Bón phân đầy đủ cho cây cả phân đa lượng (đạm, lân, kaly, can xi) và phân vi lượng ( magiê, mangan, kẽm, đồng, bo, sắt …)

Chủ động tưới tiêu để cây không bị khô hạn hoặc bị úng nước

Tỉa cành thường xuyên tạo cho cây có bộ tán lá cân đối, thông thoáng

Xử lý đối với vườn cây bị nhiễm bệnh vàng lá greening:

Đối với vườn mới trồng: Loại bỏ cây bị bệnh, trồng lại cây sạch bệnh.

Đối với vườn đang cho quả: Thường xuyên kiểm tra, phát hiện sớm và cưa bỏ cành bệnh. Khi vườn cây bị bệnh nặng, không còn hiệu quả kinh tế phải chặt bỏ cả vườn, trồng cây khác vài năm sau đó mới trồng lại cam.

2.9. Bệnh tàn lụi Tristeza

Triệu chứng và tác hại:

Trên thân cành: Có những vết lõm vào phần gỗ

Trên lá: Lá nhỏ, sinh trưởng kém. Khi soi ngược ánh sáng thấy gân lá có các đoạn trong mờ. Lá vàng dần cả cây, bệnh nặng làm gân lá vị sưng sần sùi, toàn cây héo rũ và tàn lụi nhanh chóng.

Phòng trừ: Chọn gốc ghép kháng bệnh hoặc chịu bệnh để sản xuất cây giống. Tạo điều kiện tốt ngay từ đầu để cây sinh trưởng khoẻ, tăng khả năng chống chịu bệnh. Phòng trừ triệt để rệp Toxoptera sp – môi giới truyền lan bệnh. Loại bỏ sớm những cây bệnh để hạn chế lây lan trên diện rộng.

2.10. Bệnh vảy vỏ Exocortis viroid

Triệu chứng và tác hại: Trên phần gốc ghép nhiễm bệnh vỏ gốc bong ra làm cây kém sinh trưởng, khô héo dần.

Phòng trừ :

ở vùng đã có bệnh, không nên dùng gốc ghép để sản xuất giống. Dụng cụ chiết, ghép nhân giống phải được khử trùng cẩn thận trong Hypochlorride Na 0,5 % hoặc trong dung dịch nước Zavel 10%. Phát hiện sớm và loại bỏ cây bị bệnh.

2.11. Bệnh tróc vỏ thân , chảy gôm Psorosis virus

Triệu chứng và tác hại: Psorosis là bệnh phức tạp truyền qua mắt ghép, làm cho thân và cành bị tróc vỏ dẫn đến chảy nhựa cây ra ngoài. Từ vết bệnh có thể tìm thấy cả nấm Phytophthora. Cây bị bệnh sinh trưởng, phát triển kém, ảnh hưởng năng suất, chất lượng.

Phòng trừ :

Dùng cây giống sạch bệnh để trồng. Phát hiện sớm và loại bỏ cây bệnh

III. THU HOẠCH, BẢO QUẢN:

Thời điểm: Thu hoạch khi vỏ quả chuyển từ mầu xanh sang màu vàng khoảng 20-30 diện tích vỏ quả. Cần thu hoạch đúng thời vụ để tạo cho cây phân hóa mầm hoa tốt, thu hái quả vào những ngày râm mát.

Kỹ thuật: Dùng kéo chuyên dụng cắt cuống quả, thu hái quả nhẹ nhàng tránh tổn thương cơ học. Quả được cho vào thùng hoặc sọt có lót giấy, xốp, vận chuyển về nơi tập kết để phân loại, lau khô vỏ quả và tiến hành xử lý bảo quản.

Bảo quản trong hòm gỗ phủ lá chuối khô: Quả được thu hái không bị rập nát, có kích cỡ tương đối đồng đều, được rửa sạch bằng nước vôi trong, để khô 5-7 ngày, bôi vôi cuống quả, xếp vào giữa hòm, khoảng cách các quả được chèn bằng lá chuối khô, đậy nắp giữ kín gió.

Bảo quản trong túi nilon đục lỗ: Quả được thu hái không bị rập nát, có kích cỡ tương đối đồng đều, được rửa sạch bằng nước vôi trong, để khô 5-7 ngày, bôi vôi cuống quả, cho vào túi nilon đục lỗ để nơi thoáng mát./.

BBT

Kỹ Thuật Chăm Sóc Cam Đường Canh Sau Thu Hoạch, Bón Phân Cho Cam Đường

Khi thu hoạch xong, cần nhanh chóng cắt tỉa, làm sạch cỏ dại và tiến hành làm rễ, xử lý cơ giới bộ rễ. Hiện có nhiều cách xử lý bộ rễ. Một số vùng trồng cam như Hưng Yên, Bắc Giang xử lý rễ đau theo kiểu định hình bầu xung quanh tán. Tại Hòa Bình do địa hình hơi dốc nên xử lý cuốc xới rộng hơn, không làm bầu, chỉ làm đứt rễ. Tuy nhiên cho dù xử lý cách nào cũng phải phù hợp với từng vườn và sức sinh trưởng của cây. Cần lưu ý rằng với những năm mưa kéo dài, rét muộn, cây khỏe, tiềm ẩn nguy cơ bật lộc đông (mặc dù đã làm rễ), nhà vườn nên chủ động khoanh mịn (tiện mịn) một lần các cành cấp 1 để hãm lộc đông (khi khoanh nên để lại 15-25% số cành phía dưới, không khoanh tiện hết 100% số cành dễ gây sốc cây). Tuy nhiên nếu thời tiết rét sớm, rét sâu, cây vào ngủ nghị tự nhiên thì không cần sử dụng biện pháp khoanh vỏ. Vấn đề hãm lộc đông, đưa cây vào ngủ nghỉ cần phải được theo dõi và kiểm soát chủ động, dựa vào sức cây và điều kiện thời tiết để có giải pháp phù hợp với từng vườn, từng khu vực địa lý.

Sau khi xử lý rễ xong cần phun ngay các chế phẩm diệt nấm và khuẩn, chống xâm nhiễm vào rễ. Trên thị trường hiện có rất nhiều thuốc trừ nấm khuẩn hóa học. Tuy nhiên nên hạn chế sử dụng bởi các nhóm thuốc hóa học này thường gây độc hại cây, ô nhiễm môi trường đất, chai đất nếu sử dụng thường xuyên lâu dài. Sau khi làm rễ xong bà con nên dùng 50ml nano bạc đồng plus kết hợp 50ml nano đồng oxyclorua pha với bình 20-25 lít nước phun trực tiếp vào rễ. Các hạt nano trong chế phẩm có kích thước siêu nhỏ sẽ bám lên rễ và tiêu diệt hầu hết nấm khuẩn gây bệnh. Ưu điểm của chế phẩm nano bạc đồng, nano đồng oxyclorua là không độc hại, không tồn dư, không làm chai đất, thân thiện với môi trường, khi sử dụng không cần bảo hộ lao động. Sau khi kết thúc thời gian ngủ nghỉ tiến hành bón phân cho cây(trình bày phần sau).

Sau quá trình làm rễ, phun thuốc bệnh xử lý rễ bà con nên tiến hành bón phân. Phân bón lúc này mang tính chất bón lót để chuẩn bị cho nuôi dưỡng mầm hoa. Phân bón lót cần được trộn đều với đất xung quanh và lấp đều vào gốc.

+ Đậu tương nghiền nhỏ, không cần ngâm: 1-2kg/cây (tùy tuổi cây)

+ Phân lân đơn: 1,0 – 2,5kg/cây (tối đa 3-3,5kg, tùy tuổi cây)

+ Tro bếp mỗi gốc cây nửa bao, phân hữu cơ hoai mục 15-30kg/cây, lượng nhiều hay ít tùy tuổi cây và đường kính tán. Lưu ý không nên lạm dụng bón quá nhiều phân hữu cơ hoai mục. Phân hữu cơ hoai mục có vai trò làm tơi xốp đất, đa dạng hệ vi sinh trong đất, đất giàu mùn, thoáng khí. Tuy nhiên nếu bón quá thừa phân hữu cơ khi gặp mưa thường xảy ra tình trạng bộ rễ hô hấp yếm khi do thiếu oxy (trong phân hữu cơ thường có hàm lượng vi sinh vật hảo khí, trong quá trình sinh trưởng chúng sẽ lấy đi một phần oxy trong đất, làm giảm đột ngột lượng oxy cần thiết cho cây, để bộ rễ sinh trưởng thuận lợi thường oxy trong đất khoảng 10-12%).

Trong điều kiện thời tiết thuận lợi cam đường canh sẽ phân hóa mầm hoa vào khoảng cuối tháng 12 đến đầu tháng 1 âm lịch năm sau (nếu rét kéo dài, rét đậm có thể muộn hơn 15-25 ngày). Từ thời điểm phân hóa mầm hoa (nhú lộc hoa) đến khi hoa bắt đầu nở kéo dài 25-30 ngày (tùy điều kiện thời tiết). Từ khi chớm nở hoa đến nở rộ hoàn toàn, hình thành quả non kéo dài 15-16 ngày.

Thời kỳ cây ngủ nghỉ đến trước khi hoa nở rộ cần phun phòng trị sâu bệnh tổng hợp đặc biệt là nhện đỏ, nhện trắng (đảm bảo cây sạch bệnh trước khi vào giai đoạn hoa nở rộ và đậu quả non).

Phun phòng trị bệnh nấm khuẩn: Dùng 50-80ml nano bạc đồng plus pha với bình 20 lít nước phun đều toàn bộ thân lá, phun kép 2 lần, mỗi lần cách nhau 7 ngày.

Thời kỳ hoa nhú lộc (nhú mầm hoa – khoảng đầu tháng 1 âm lịch, trường hợp thời tiết rét sâu có thể mầm hoa phát triển chậm hơn, hoa nở muộn hơn) cần duy trì độ ẩm liên tục, tưới định kỳ, không để khô đất. Thời kỳ này nếu thiếu ẩm hoa phân hóa không đều, hoa nhỏ, tỷ lệ đậu kém, tỷ lệ hoa dị hình cao. Nước giai đoạn này rất quan trọng, nước tham gia vào quá trình khoáng hóa dinh dưỡng trong đất, thủy phân các chất dinh dưỡng nuôi cây, nước có vai trò quan trọng trong quá trình vận chuyển dưỡng chất nuôi hoa và lộc hoa. Thời kỳ phân hóa và phát triển mầm hoa nếu cây đủ nước, dinh dưỡng cân đối, quản lý sâu bệnh tốt hoa phát triển tập trung đồng đều. Ngoài ra thời kỳ phát triển mầm hoa nhà vườn nên bổ sung lân đơn super theo phương pháp bón vãi xung quanh gốc rồi tưới nước sau khi bón, lượng bón từ 150-300g/gốc.

Để hoa to khỏe, phát triển đều, tập trung, chống nấm khuẩn tốt, nâng cao tỷ lệ đậu quả nhà vườn nên sử dụng 40ml chế phẩm Shellac suger kết hợp 50-60ml chế phẩm nano bạc đồng plus và 30-40ml chế phẩm nano canxi super pha với bình 20-30 lít nước phun đều tán lá dạng sương mù. Phun 2 lần liên tiếp, mỗi lần cách nhau 7-10 ngày.

Chế phẩm nano canxi super chống rụng quả, hạn chế nứt quả trên cam đường canh

TƯ VẤN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ NANO, KỸ THUẬT CHĂM SÓC CÂY CAM CANH: ThS Phạm Công Khải – 0976 804 678

Yêu cầu kỹ thuật của thời kỳ ra hoa đậu quả non là phải giữ quả, chống rụng quả sinh lý, hạn chế tối đa tác hại của mưa acid. Đặc điểm sinh trưởng của cam canh thời kỳ quả non là nếu lộc phát triển mạnh thì cây sẽ tập trung dinh dưỡng nuôi lộc đồng thời đẩy quả. Do vậy mục tiêu của thời kỳ hoa rộ đến đậu quả non là phải hãm được lộc, giữ quả non. Các công việc cần làm thời điểm này là:

+ Duy trì ẩm độ thích hợp (không thừa ẩm, không thiếu ẩm, ẩm độ phù hợp thời kỳ hoa rộ – quả non vào khoảng 75-85 (tối đa 90%), không nên để độ ẩm đất bão hòa trong thời gian dài.

+ Hạn chế phun thuốc BVTV hóa học nếu không cần thiết. Trường hợp có nhện gây hại nên chọn thuốc đặc trị an toàn, không gây ngộ độc cây (nên chủ động phòng trừ từ trước đó).

+ Nhanh chóng xác định thời điểm khoanh vỏ hãm lộc, giữ quả non: Tùy điều kiện thời tiết, tùy sức sinh trưởng của cây để xác định thời điểm khoanh vỏ. Theo kinh nghiệm của chúng tôi khi hoa nở rộ, bắt đầu rụng cánh, vừa hình thành quả non (quả xấp xỉ bằng hạt đậu xanh hoặc to hơn một chút), đồng thời lộc hoa phát triển đến giai đoạn bánh tẻ là đủ điều kiện khoanh vỏ. Nếu khoanh vỏ hãm lộc quá muộn sẽ không giữ được quả non, quả non sẽ rụng hàng loạt. Tuy nhiên cũng không nên khoanh sớm, khi mà lộc hoa vẫn còn non. Điều kiện cần và đủ để tiến hành khoanh vỏ là lộc hoa phát triển đến bánh tẻ và cánh hoa vừa rụng, bắt đầu hình thành quả non.

Khoanh vỏ là giải pháp cắt đứt hoặc hạn chế dinh dưỡng nuôi cây từ gốc lên các bộ phận trên mặt đất. Với cây ăn quả thân gỗ nói chung, có 2 con đường vận chuyển dinh dưỡng đó là nhựa nguyên và nhựa luyện. Các chất dinh dưỡng được bộ rễ hấp thu thông qua hoạt động hô hấp tạo ra năng lượng ATP giúp đẩy dinh dưỡng từ dưới đất lên trên thông qua mạch libe (vỏ cây – nhựa nguyên). Ngược lại các chất đồng hóa từ quá trình quang hợp được vận chuyển từ trên xuống nuôi dưỡng các bộ phận dưới mặt đất (hệ rễ) thông qua mạch dẫn xylem. Khi chúng ta tác động khoanh vỏ cây sát tới gỗ có nghĩa là làm gián đoạn và hạn chế khả năng vận chuyển nước và dinh dưỡng từ dưới bộ rễ lên các bộ phận trên mặt đất, qua đó kìm hãm sinh trưởng sinh dưỡng của cây. Với cam canh có 2 biện pháp khoanh vỏ (tiện cây):

Đối với cam canh ở thời kỳ đậu quả non, việc khoanh vỏ có thể tiến hành từ 2-3 lần, tùy sức sinh trưởng của cây, tùy điều kiện thời tiết. Số lần tiện vỏ cây phụ thuộc vào kỹ thuật chăm sóc, điều tiết dinh dưỡng và điều kiện thời tiết. Nếu dinh dưỡng cân đối, điều kiện thời tiết thuận lợi số lần tiện vỏ cây sẽ ít hơn, thậm chí có những cây chỉ cần dùng chế phẩm Shellac suger điều tiết tỷ lệ C/N, hãm lộc chủ động cây vẫn có thể đậu quả và giữ quả tốt.

Tùy điều kiện từng vùng, chất đất, cách chăm sóc, sức sinh trưởng của cây, tỷ lệ đậu quả mà nhà vườn có thể chọn phương pháp tiện mịn hay tiện bóc, hoặc tiện hỗn hợp. Nhà vườn cần lưu ý, diễn tiến giai đoạn ra hoa rộ đến đậu quả non ở cam canh diễn ra rất nhanh đặc biệt trong điều kiện thời tiết nhiều năm gần đây (El Nino). Do đó ngay sau khi kết thúc hoa rộ hoặc 80% số hoa đã nở và bắt đầu hình thành quả non cần phải xác định thời điểm khoanh vỏ, nếu xử lý chậm rất khó giữ quả, quả non đẩy hàng loạt. Việc xác định thời điểm và lựa chọn phương pháp tiện vỏ cây trên cam canh rất quan trọng. Tiện vỏ cây nhằm mục đích ức chế quá trình sinh trưởng lộc, nhưng cần đảm bảo cây không quá sốc (tress nặng), nếu tiện quá đau, không phù hợp quả non vẫn rụng hoặc rụng muộn ở giai đoạn sau, chất lượng quả rất thấp.

Qua nghiên cứu, theo dõi đánh giá chúng tôi đưa ra giải pháp tiện vỏ cây mang tính tham khảo như sau:

Sau khi rụng cánh hoa từ 15-25 ngày, vừa kết thúc tiện vỏ cây, quả tương đối ổn định nhà vườn nên phun qua lá chế phẩm nano canxi cacbonat, nano canxi super, nano bạc đồng plus, shellac suger (công dụng: chống mưa acid, chống teo cuống, tiêu diệt nấm bệnh, hạn chế rụng quả sinh lý). Lưu ý phòng trừ nhện đỏ chủ động.

Ngoài ra nên dùng chế phẩm Shellac suger điều tiết tỷ lệ C/N, hãm lộc trên tán: Dùng 30ml chế phẩm pha với 20 lít nước phun sương mù qua 2 mặt lá. Phun 2 lần, mỗi lần cách nhau 7 ngày.

Chế phẩm Shellac suger có vai trò điều tiết cân đối tỷ lệ C/N, kìm hãm quá trình vận chuyển N lên đầu cành qua đó ức chế phát triển lộc cành (sinh trưởng sinh dưỡng).

Dưỡng mầm hoa, thúc hoa to khỏe: Dùng 30-40ml chế phẩm nano AKH super plus phaơiới 20 lít nước phun qua lá, phun 2 lần, mỗi lần cách nhau 7 ngày (phun từ thời kỳ phân hóa mầm hoa, hoa ra nụ, trước khi nở).

Cam canh có thời kỳ phát triển quả dài nhất trong nhóm cây có múi. Khi quả đã phát triển ổn định bà con nên bón phân thúc, dưỡng nuôi quả. Thời kỳ cây phát triển quả rất cần dinh dưỡng đầy đủ và cân đối, nếu thiếu dinh dưỡng quả phát triển chậm, vỏ quả khô, phát triển không cân đối, quả trở nên cứng và chai lại, rất khó phục hồi. Do đó cần tuân đủ đúng kỹ thuật bón phân qua gốc và lá.

+ Khi quả phát triển ổn định, vào khoảng tháng 4-5: duy trì độ ẩm đất, không để quá khô hay quá ẩm, chủ động quản lý sâu bệnh. Nhà vườn nên dùng 40-50ml chế phẩm nano canxi super kết hợp 20-30ml shellac suger và 50ml nano bạc đồng pha với 20-30 lít nước phun đều qua lá. Phun 2 – 3 lần, mỗi lần cách nhau 7-10 ngày.

+ Tháng 5: Bón thúc phân bón gốc, dùng 0,5-1kg cám cò công nghiệp dạng hỗn hợp trộn lẫn với tro bếp (nửa bao/gốc) bón xung quanh gốc. Đến tháng 8 bón lần 2 với lượng dùng như trên.

+ Từ trung tuần tháng 5 đến tháng 10: Dùng phân NPK chuyên dùng cho cây ăn quả bón vãi xung quanh gốc, định kỳ mỗi tháng bón một lần, mỗi gốc bón 150-300g/gốc (bón kết hợp duy trì tưới nước).

Ngoài ra để quả bóng đẹp, phát triển quả cân đối từ cuối tháng 5 đến tháng 9 âm lịch dùng 30-40ml chế phẩm nano AKH super plus pha với 20 lít nước phun đều 2 mặt lá, định kỳ 15-20 ngày phun một lần.

+ Bón phân kali: Để quả ngọt hơn, mã đẹp nên bón kali dưới gốc. Bón kali mỗi gốc 100g/gốc, bón 2 lần liên tiếp, mỗi lần cách nhau 1 tháng, bón vào tháng 9 đến trước 15/11 âm lịch. Bón vãi xung quanh gốc hoặc pha loãng tưới gốc. Nên kết hợp phun kali qua lá 1-2 lần, 7-10 ngày/lần.

Ngoài ra cần kiểm soát độ pH đất, không nên để pH quá cao hoặc quá thấp, ảnh hưởng đến sinh trưởng của bộ rễ. Nếu pH đất quá thấp (đất chua) làm cho hàm lượng kim loại nặng gia tăng, bộ rễ hút kém phát triển (rễ tơ). Nếu pH quá cao gây ra tình trạng thiếu lân, cây khó hấp thu lân, bộ rễ còi cọc, chậm phát triển, rễ yếu, tỷ lệ nhiễm bệnh vàng lá thối rễ gia tăng, quả khô bộp, nhẹ, ít nước, độ ngọt thấp. Chính vì vậy từ tháng 4-5 âm lịch trở đi nhà vườn nên dùng nước vôi trong pha loãng với nồng độ 0,5-1% tưới gốc, định kỳ mỗi tháng một lần. Kết hợp sử dụng 500ml chế phẩm nano canxi cacbonat kết hợp 400-500ml nano Kẽm nồng độ 1200ppm pha với 300-400 lít nước phun ướt đẫm tán lá, quả (sao cho sau khi phun đậm nước nhỏ giọt xuống gốc càng tốt). Định kỳ 20-30 ngày phun một lần, hoặc phun ngay sau khi kết thúc mưa (hạn chế vàng sớm vỏ quả vào tháng 9-10 âm lịch, chống nứt quả rất tốt, nâng cao chất lượng quả, cho mã quả đẹp).

TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO NANOTECH

Tư vấn kỹ thuật, ứng dụng công nghệ nano trong nông nghiệp:

ThS Phạm Công Khải – Hotline: 0976 804 678 * 0835 99 85 99

Cây Giống Cam Đường Canh

Có tên gọi cam nhưng quả chỉ nhỉnh hơn quả quýt chút xíu. Vỏ mỏng và ăn rất ngọt và thanh. Cam đường canh là loại quả hiện đang được nhiều người tìn mua mỗi khi đến mùa. Cam đường canh thực ra là một giống quýt nhưng từ lâu người dân quen miệng gọi là cam đường canh. Ở nhiều địa phương giống cam đường này thường được gọi với các tên gọi khác như cam canh, cam giấy vv. Đây là giống quả khá dễ tính nên được trồng nhiều nơi quanh nước ta. Cam đường canh cho quả hình cầu dẹt khi chín từ màu xanh chuyển sang màu đỏ óng. Cũng do vỏ quả khá mỏng nên nhiều nơi gọi là giống cam giấy. Bên trong có ruột màu vàng ăn khá ngọt và thơm.

Cam đường canh khi chín từ màu xanh chuyển sang màu đỏ óng

Cam canh giống cam ngon của Việt Nam

Cam đường canh là loại quả có nhiều giá trị dinh dưỡng. Hàm lượng chất xơ cao cùng hàng loạt các nhóm vitamin và khoáng chất giúp bồi bổ cơ thể nâng cao sức đề kháng một cách hiệu quả. Không chỉ vậy, giá trị kinh tế của cam đường canh khá cao. 1ha trồng theo đúng kĩ thuật có thể thu về 50 tấn quả thành phẩm. Hiện nay giống cam đường canh tập trung chủ yếu ở các tỉnh Bắc Giang, Yên Bái, Hòa Bình vv đem lại tiềm năng kinh tế lớn cho các địa phương này.

Cam đường canh ngọt lịm giá trị dinh dưỡng cao

Cây cam đường canh khá đễ tính. Chúng có thể trồng ở nhiều vùng khác nhau của cả nước. Với khả năng chống lại sâu bệnh hại và khô hạn cao nên đây được coi là cây vừa trồng làm cảnh và vừa làm kinh tế.

Việc chọn lựa cây giống đem trồng là yếu tố đầu tiên cực kì quan trọng để giúp cây đạt chất lượng tốt nhất sau này. Cây giống có thể là cây ghép hoặc cây chiết và đều phải là những cây khỏe mạnh không bệnh tật. Cây có chiều cao tương đối từ 30cm trở lên đường kính thân lớn hơn 0,5cm.

Chọn tiêu chuẩn giống cây cam đường canh Chọn cây giống cam canh vui lòng liên hệ với chúng tôi 08 6662 3663 Trung Tâm chuyển giao giống cây ăn quả Học Viện Nông Nhiệp Việt Nam

Theo kinh nghiệm của nhiều nhà làm vườn thì cây cam canh có thể trồng quanh năm nhưng thời điểm đầu mùa xuân và cuối mùa mưa tháng 9 là thích hợp nhất.

Muốn trồng cam được tốt thì đất trồng cần phải có hệ thống thoát nước tốt. Những vùng cao cần phải có hệ thống tưới nước nhất là vào mùa khô. Nơi thấp trũng cần phải đào mương lên luống tránh ngập úng. Hố trồng cây cam đường canh có kích thước tiêu chuẩn từ 60x60x60cm và các hố cách nhau từ 3m trở lên.

Trước khi có ý định trồng 1 tháng bạn nên chuẩn bị hố trồng và bón lót cho hố. Lượng phân chuồng hoai mục kèm NPK và một lượng vôi bột sẽ tùy thuộc vào chất đất và độ pH. Khi bón bạn trộn đều hỗn hợp lại với nhau và bón đều xung quanh hố. Lấp đất lại và chờ 1 tháng sau rồi tiến hành trồng. Sau 1 tháng hố đã được xử lý bạn tiến hành trồng cây con giống. Đào hố nhỏ bằng kích thước bầu đất và cho bầu đất vào rải đất phủ kín phần rễ và dùng tay lèn chặt cố định cây giống cho thẳng. Sau khi trồng tiến hành tưới nước ngay. Chú ý nếu trồng vào mùa khô có thể rải xung quanh gốc cây một ít rơm rạ để giữ nước tránh bốc hơi.

Trồng và chăm sóc cây cam đường canh ra sai quả

Cay cam đường canh là giống cây ưa nước. Tùy vào điều kiện đất và sinh trưởng của cây mà có chế độ tưới nước cho phù hợp. Chú ý giai đoạn mới trồng trong 30 ngày tiếp theo bạn định kì 2 ngày nước nước 1 lần sau đó giảm dần tần suất tưới.

Vào thời điểm cây bắt đầu ra cành mạnh bạn nên tiến hành thăm vườn thường xuyên để cắt tỉa loại bỏ những cành già, cành héo sâu bệnh để cây tập trung sức nuôi cành mới cành khỏe mạnh. Dưới gốc nên thường xuyên cắt tỉa cỏ dại và vun xới gốc định kì cho đất được thông thoáng. Trong giai đoạn đầu bạn có thể trồng xen thêm những loại cây chắn gió để không những tránh gió bão cho cây mà còn giúp hạn chế sự bốc hơi nước.

Xếp sau nước thì việc bón phân cũng quan trọng không kém. Khi cây phát triển được 3 tháng thì bạn tiến hành bón phân chuồng hoai mục cho cây định kì hàng năm. Năm 1-3 lượng phân bón cho cây khoảng 10kg phân chuồng hoai mục. Phân NPK 1kg. Giai đoạn từ năm thứ 3 trở đi bạn bón cho cây khoảng từ 10-30kg phân chuồng hoai mục và 1kg phân NPK.

Chú ý việc chăm sóc cam đường canh thật tốt

Khi quả chuyển từ xanh sang vàng đỏ sậm là lúc mùa thu hoạch đã đến. Nên thu hoạch quả vào lúc trời khô ráo râm mát. Sử dụng kéo chuyên dụng cắt sát từng chùm quả. Đặt nhẹ nhàng trong thùng xốp hoặc sọt và để nơi thoáng mát. Sau mỗi đợt thu hoạch bạn tiến hành vệ sinh xung quanh gốc cây, cắt tỉa những cành sâu bệnh và cành già để chuẩn bị chăm sóc cho vụ mới.