LILY OF THE VALLEY (Hoa Linh Lan)
Sự trở về của hạnh phúc
Tên tiếng Việt: Hoa Linh Lan, Hoa Lan Chuông, Hoa Huệ Thung.
Tên tiếng Anh: Lily of the Valley, “Ladder to Heaven” (Chiếc thang đến Thiên Đàng), May Lily (Lily tháng 5), Our Lady”s Tears (Những giọt nước mắt của Đức Mẹ), Convall-lily (Lily quân anh).
Phân loại khoa học:
Giới (regnum): Plantae.
Ngành (divisio): Magnoliophyta.
Lớp (class): Liliopsida.
Bộ (ordo): Asparagales.
Họ (familia): Ruscaceae.
Chi (genus): Convallaria.
Loài (species): C. majalis.
Tên hai phần: Convallaria majalis L.
Ý nghĩa: Hạnh phúc tìm lại, Sự khiêm tốn.
Hoa mang vẻ đẹp lắng sâu Thẹn thùng trong chiếc áo màu trắng trong Lánh xa sắc nắng trời hồng Lại yêu đất đến kiệt lòng dâng hương. William Wordsworth
Linh lan hay lan chuông (danh pháp khoa học: Convallaria majalis), là loài duy nhất trong chi Convallaria thuộc một họ thực vật có hoa là họ Ruscaceae. Nó có nguồn gốc trong khu vực ôn đới mát của Bắc bán cầu tại châu Á, châu Âu và Bắc Mỹ. Nó là một loài cây thân thảo sống lâu năm có khả năng tạo thành các cụm dày dặc nhờ loang rộng theo các rễ ngầm dưới mặt đất gọi là thân rễ. Các thân rễ này tạo ra rất nhiều chồi mỗi mùa xuân. Thân cây cao tới 15-30 cm, với hai lá dài 10-25 cm và cành hoa bao gồm 5-15 hoa trên đỉnh ngọn thân cây. Hoa có màu trắng (ít khi hồng), hình chuông, đường kính 5-10 mm, có mùi thơm ngọt; nở hoa về cuối mùa xuân. Quả của nó là loại quả mọng màu đỏ, nhỏ với đường kính 5-7 mm.
Nó là một loại cây cảnh trồng phổ biến trong vườn vì các hoa có mùi thơm của nó.
Hoa Linh Lan (hoa lan chuông) thuộc loài lưu niên thân thảo thường mọc ở thung lũng sâu, dưới bóng râm những cây sồi hay ven những bờ suối mát. Mỗi cây chỉ có một cặp nhánh mà mỗi nhánh mang những chiếc lá thuôn dài cùng với một chùm hoa nở rộ. Lá và hoa linh lan chứa các glycozit nhưConvallimarin, Convallarin có tác dụng tim mạch và được sử dụng trong y học trong nhiều thế kỷ. Với các đơn thuốc quá liều nó có thể gây ngộ độc; các loài vật nuôi và trẻ em có thể bị thương tổn khi ăn phải linh lan.
Linh lan bị ấu trùng của một số loài thuộc bộ Lepidoptera phá hoại, nhưAntitype chi.
Những đóa hoa nhỏ trắng, xinh xắn dễ thương và đẹp ngọt ngào này mang ý nghĩa sự trở về của hạnh phúc (the return of happiness – hạnh phúc tìm lại). Hoa lan chuông nở rộ vào tháng 5, mang về những đợt thời tiết ấm áp nên nó tượng trưng cho niềm vui trở lại. Trong một thời gian dài nó là biểu tượng cho sự nhún nhường và trinh bạch bởi hoa có màu trắng tinh khiết và đầu hoa cuối xuống. Có một huyền thoại kể về tình yêu của bông hoa Linh Lan dành cho chú chim Sơn Ca đã không trở lại khu rừng xưa cho đến khi hoa Linh Lan nở vào tháng 5.
Hoa này trong tiếng Anh còn được gọi là Our Lady’s tears (Nước mắt của Đức Mẹ) do, theo một truyền thuyết, những giọt nước mắt của Đức Mẹ đồng trinh Mary rơi trên cây thánh giá đã trở thành hoa linh lan. Theo một truyền thuyết khác, hoa linh lan cũng đã xuất hiện từ máu của Thánh Leonard trong trận chiến của ông với con rồng. Hoa Linh Lan còn là biểu tượng cho sự phục sinh của Chúa. Lily of the valley thường được các linh mục trồng để trang trí bệ thờ và còn được gọi là Ladder to Heaven (thang dẫn lên Thiên Đàng) bởi những bông hoa nhỏ bé hình chuông xinh xắn này mọc lên đều đặn từ cuống, giống như những bậc thang.
Các tên gọi khác trong tiếng Anh là May Lily (huệ tháng Năm), May Bells(hoa chuông tháng Năm), Lily Constancy (huệ chung thủy), Ladder-to-Heaven (thang tới thiên đường), Male Lily and Muguet v.v.
Theo truyền thống, hoa linh lan được bán tại Pháp trên các đường phố vào ngày 1 tháng 5. Kể từ năm 1982, hoa linh lan là quốc hoa của Phần Lan. Nó là loài hoa chính thức của các hội đoàn như Pi Kappa Alpha, Kappa Sigma và của liên đoàn các bà xơ Alpha Epsilon Phi tại Hoa Kỳ.
Tên gọi “lily of the valley” (“linh lan“) cũng được sử dụng trong một số bản dịch ra tiếng Anh của Kinh Thánh phần Nhã ca 2:1, mặc dù từ trong tiếng Hêbrơ là “shoshana” nguyên thủy được dùng tại đó không chắc chắn có phải để chỉ loài hoa này hay không.
Linh lan còn được dùng làm thuốc. Xa xưa, người ta tin rằng hoa lan chuông có thể làm tăng trí nhớ, hoàn lại giọng nói; bôi dung dịch hoa trên trán và sau cổ giúp thông minh. Mặc dù mang nhiều năng lực huyền thoại vậy, tất cả các bộ phận của cây hoa đều độc. Lá của chúng có thể tạo ra thuốc nhuộm màu xanh cỏ với nước vôi.
Mùa hoa muguet trở lại Như người bạn xưa tìm về Hoa trải dài bờ ke Tới tận chiếc ghế băng bên hè, nơi anh ngồi chờ em. Và anh thấy nở sáng bừng Trên khuôn mặt em vui tươi Nụ cười Đẹp hơn bao giờ hết.
Mùa muguet ngắn ngủi Chẳng qua nổi tháng Năm Những đóa hoa rồi sẽ úa tàn Nhưng với hai ta, sẽ chẳng gì thay đổi Vẫn đẹp mãi khúc ca tình yêu Ta đã hát trong ngày đầu tươi mới.
Đã hết rồi, mùa hoa muguet Người bạn xưa đã ra đi mỏi mệt Tìm lãng quên một năm dài biền biệt Người để lại cho ta Một chút mùa xuân xa Một chút tuổi hai mươi yêu dấu Để yêu nhau, để yêu nhau dài lâu.
tạm dịch từ bài hát sau:
Il est revenu, le temps du muguet Comme un vieil ami retrouvé Il est revenu flâner le long des quais Jusqu’au banc où je t’attendais Et j’ai vu refleurir L’éclat de ton sourire Aujourd’hui plus beau que jamais
Le temps du muguet ne dure jamais Plus longtemps que le mois de mai Quand tous ses bouquets déjà seront fanés Pour nous deux rien n’aura changé Aussi belle qu’avant Notre chanson d’amour Chantera comme au premier jour Il s’en est allé, le temps du muguet
Comme un vieil ami fatigué Pour toute une année, pour se faire oublier En partant il nous a laissé Un peu de son printemps Un peu de ses vingt ans Pour s’aimer, pour s’aimer longtemps
*Muguet: Một tên gọi khác của hoa linh lan.
Linh lan-loài hoa biểu tượng cho tháng 5