Top 5 # Xem Nhiều Nhất Cay Canh Xuan Truong Mới Nhất 4/2023 # Top Like | Vitagrowthheight.com

Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Cây Thường Xuân, Ky Thuat Trong Va Cham Soc Cay Thuong Xuan

Kỹ thuật trồng cây

Cây thường xuân có tên tiếng Anh là ivy là một loại cây dây leo sống quanh năm thường được trồng làm cây cảnh trong nhà. Vì thân cây mềm cho phép bạn có thể dễ dàng tạo hình. Chỉ cần một vài sợi dây thép đơn giản, bạn có thể thực hiện một tác phẩm điêu khắc sống động trong vòng chưa đầy một giờ. Từ lâu người ta đã biết đến cây Thường Xuân trong phong thủy như một thứ cây giúp làm trong sạch không khí “một máy lọc không khí tự nhiên”, làm cây cảnh, cây phong thủy trong gia đình, văn phòng, công viên ngoài trời. Ý nghĩa của cây Thường Xuân là thành thật, hữu nghị, tuổi trẻ và vĩnh hằng. Hơn nữa, Thường Xuân là loại dây leo có lá đẹp, nên được trồng để làm hàng rào, vòm cổng, hoặc trồng trong chậu treo trong nhà hay đặt trên bàn để trang trí.

Cây thường xuân có tên tiếng Anh là ivy là một loại cây dây leo sống quanh năm thường được trồng làm cây cảnh trong nhà. Vì thân cây mềm cho phép bạn có thể dễ dàng tạo hình. Chỉ cần một vài sợi dây thép đơn giản, bạn có thể thực hiện một tác phẩm điêu khắc sống động trong vòng chưa đầy một giờ. Từ lâu người ta đã biết đến cây Thường Xuân trong phong thủy như một thứ cây giúp làm trong sạch không khí “một máy lọc không khí tự nhiên”, làm cây cảnh, cây phong thủy trong gia đình, văn phòng, công viên ngoài trời. Ý nghĩa của cây Thường Xuân là thành thật, hữu nghị, tuổi trẻ và vĩnh hằng. Hơn nữa, Thường Xuân là loại dây leo có lá đẹp, nên được trồng để làm hàng rào, vòm cổng, hoặc trồng trong chậu treo trong nhà hay đặt trên bàn để trang trí.

1, Kỹ Thuật Chăm Sóc Cây Thường Xuân:

Kỹ thuật chăm sóc định kỳ:

Ánh sáng: không có yêu cầu quá khắt khe đối với ánh sáng, cây cảnh thường xuân có thể phát triển tốt ở dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp hoặc trong phòng thiếu ánh nắng. Nhưng đa số các loại khi trồng trong nhà cần duy trì ánh sáng đầy đủ, tránh ánh nắng mạnh trực tiếp. Nhiệt độ: Ưa mát mẻ, khả năng chịu lạnh cao. Kỵ môi trường có nhiệt độ cao, trên 30 độ C cây có thể ngừng sinh trưởng. Vào mùa đông nên duy trì ở nhiệt độ từ 10 – 18 độ C. Nước: Ưa ẩm, nên sử dụng cách phun nước lên bề mặt lá. Nếu lượng nước không đủ cây sẽ dễ bị rụng lá, nhưng nếu tưới quá nhiều cũng làm thối rễ. Trong thời kỳ cây phát triển mạnh như mùa xuân, mùa thu nên tưới nửa tháng một lần. Mùa hè nhiệt độ cao, cây cảnh phát triển chậm, có thể duy trì lượng nước vừa phải, mùa đông nhiệt độ tương đối thấp, nên tưới ít. Nên sử dụng loại chậu treo cao thì cây rất dễ bị khô, cần chú ý tưới nước. Vì nếu thiếu nước, thân cây sẽ dễ bị rụng lá, cách khắc phục chính là phun nước trực tiếp lên bề mặt lá. Đất: Thường dùng loại đất màu mỡ, tơi xốp, như hỗn hợp đát mùn và đất vườn để trồng loại cây cảnh này, cũng có thể dùng hỗn hợp đất mùn, than bùn, đất cát hạt nhỏ và các loại phân lót để trồng cây.

Kỹ thuật Cắt tỉa, tạo hình:

Luôn luôn giữ cây theo hình dáng khung. Cây thường xuân sẽ trở sum xuê cành lávà sẽ mất hình dạng theo khung ban đầu, vì thế bạn cần phải thường xuyên tỉa cành và lá, đặc biệt là những chồi mới mọc từ thân cây để giữ dáng cho cây. Thường xuyên theo dõi, cắt bỏ bớt cành lá khô, sâu bệnh, tạo dáng đẹp cho cây.

Kỹ thuật Bón phân Cho Cây Thường Xuân:

Phân bón: là loại cây cảnh không ưa phân bón, trong mùa sinh trưởng bên bón một lớp phân mỏng loãng, mỗi năm bón khoảng 2-3 lần là đủ. Có thể bón phân xanh hoặc phân vô cơ tổng hợp. Đối với những cây đã tạo hình trồng trong nhà thì có thể bón ít hơn. Cây thường xuân dễ trồng, không cần chăm sóc nhiều. Tuy nhiên đối với loại đất sỏi bạn nên bón phân vi sinh dạng lỏng theo hướng dẫn một tháng một lần cho cây.

2, Phòng Trừ Sâu Bệnh Cho Cây Thường Xuân:

Bệnh than, bệnh đốm loang: Quét sạch và đốt hết những lá rụng mang bệnh, trong thời kỳ bị bệnh, phun dung dịch Bordeaux, Carbendazim hoặc Fosetyl – aluminum. Bệnh Aspidiotus, bệnh sâu cuốn lá: Nếu trong thời kỳ sâu hoặc ấu trùng thì phun thuốc sâu Omethoate cho cây cảnh.

Trích nguồn Intenert

—————————————————————————————————

Cây Nhật Quỳnh Đà Nẵng, Cay Nhat Quynh Da Nang, Cung Cấp Cây Cây Nhật Quỳnh Tại Đà Nẵng, Cung Cap Cay Cay Nhat Quynh Tai Da Nang, Cây Nhật Quỳnh, Cay Nhat Quynh, Mua Cây Cây Nhật Quỳnh, Mua Cay Cây Nhật Quỳnh, Bán Cây Cây Nhật Quỳnh, Ban Cay Cây Nhật Quỳn

Đất trồng phải cao ráo. Và thoát nước tốt , cây cần ít nước. Và trung bình thì 1 tuần mới tưới 1 lần. Và vào mùa đông thì khoảng 2 tuần ta mới tưới 1 lần,

Ta có thể bỏ qua những càng hoa nhật quỳnh nhỏ, hoặc thân quá cỗ ( già )và chỉ đê lại những cành to và đầy đặn. Và để riêng những cành vừa cắt cất vào trong chỗ mát,

Cách trồng: Để chổ mát khoảng 10 ngày cho vết cắt khô mặt để không bị thối gốc, có thể bôi vào vết cắt nước vôi pha loãng

Cắm nhánh Quỳnh sâu khoảng 1 hoặc 2cm (sâu đủ cho nhánh Quỳnh đứng được) vào trong chậu đất có pha cát để thoát nước tốt. Cắm nọc trụ buộc cho nhánh Quỳnh tựa vào giúp cố định nhánh ra rể, chùm bao nylong lên trên không phủ kín hoàn toàn và để chỗ mát 1 tuần, sau đó mở bao nilong và đưa ra nắng từ từ.

Khoảng một tháng sau, sẽ có các cành quỳnh mọc thẳng, mạnh từ dưới đất lên, sau đó ta ghim chặt vào những cọc đã định vị để cho cây tiếp tục phát triển thẳng đứng lên.

Sau đó bạn cứ chăm sóc sau khoảng thời gian nhanh nhất là 2 năm thì cây hoa nhật quỳnh sẽ bắt đầu cho ra hoa liên tục. Tùy theo cách chăm sóc của bạn đã đúng theo quy trình chưa.

Đến mùa mưa hàng năm thì ta ngừng hẳn tưới nước. Vì mùa mưa sẽ có mưa nhiều, và nếu ta tưới nước thì sẽ khiến cho bộ rể của cây rất dễ bị thối và không phát triển được nữa. Nên vì thế bạn đầu ta phải chọn đất và vùng đất có khả năng thoát nước tốt nhất.

Và nếu như ta trồng cây quỳnh nhật trong chậu thì ta nên định kỳ phải thay đất 1 lần để cho cây có đủ chất dinh dưỡng và có được lớp đất mới. Sẽ khiến cho cây phát triển nhanh hơn.

Cách thay đất cho cây nhật quỳnh

– Đổ chậu quỳnh ra, giũ cho hết đất bám ở rể.

– Bỏ bớt nhánh nhỏ/xấu/quá cỗi, giữ lại những cành to, thân (lá) dầy.

– Cắt ngắn bớt nhánh cao quá

– Đặt cây quỳnh vào chậu, cho đất vào, ấn nhẹ cho chắc gốc, tưới cho đẫm nước. Sau đó để chậu quỳnh trong chỗ mát ba bốn tuần, rồi đem ra nắng.

Sau khoảng 1 tuần cây bắt đầu hồi phục lại và tiếp tục phát triển rất nhanh

Bón phân cho hoa quỳnh nhật:

Ta nên sử dụng các loại phân bón: Peters 20-20-20, Miracle Gro, hoặc Super Bloom. Mỗi tháng một cốc nhỏ từ tháng 4 đến tháng 9, không nên dùng những loại phân bón có nồng độ nitơ cao. Lý do mà hoa nhật quỳnh không nở hoa chủ yếu là thiếu ánh nắng hoặc chưa đủ tuổi (thường phải từ 5 tuổi trở lên, quỳnh mới cho hoa nở rộ).

Sau khi ta trồng cây được một thời gian rồi ta thấy cây bắt đầu lớn nhanh hơn, và thường khi đó cây sẽ bị một số những loại côn trùng đến gây hại và một số loài sâu ăn lá có thể ăn hết lá của cây.

Ta chi cần chú ý một chút và có thể loại bỏ được những con sâu đáng ghét đi. Và chăm sóc cây hoa nhật quỳnh của riêng bạn trở nên tốt nhất,

Kỹ Thuật Trồng Ớt Cay

Ớt cay là một loại gia vị được sử dụng trong nhiều gia đình Việt, tuy nhiên mức thụ ở phân khúc này vẫn còn ít. Hiện nay ớt cay còn được trong công nghiệp chế biến thực phẩm và dược liệu để chế biến thành các loại thuốc trị ngoại khoa như phong thấp, nhức mỏi, cảm lạnh hay nội khoa như thương hàn, cảm phổi, thiên thời…nhờ tính chất capsaicine chưa trong trái. Nhờ vậy nhu cầu và diện tích ớt ở nhiều nước có nhiều hướng gia tăng.

I: CÂY ỚT CAY Tên khoa học: Capsicum frutescens L. Họ cà: Solanaceae

Ở Việt Nam việc canh tác ớt chưa được quan tâm, phần lớn canh tác lẻ tẻ, không đầu tư thâm canh cao nên năng suất thấp, thường chỉ đạt 800-1.000kg ớt tươi /1.000m2.

Thân: khi cây già phần gốc thân chính hóa gỗ, dọc theo chiều dài thân có 4-5 cạnh. Thân có lông hoặc không lông, cây cao 35-65 cm, có giống cao 125-135 cm. Ớt phân tán mạnh, kích thước tán thay đổi tùy theo điều kiện canh tác và giống.

Lá: Mọc đơn, đôi khi mọc chùm thành hình hoa thị, lá nguyên có hình trứng đến bầu dục, phiến lá nhọn ở đầu, lá màu xanh nhạt hoặc đậm, có lông hoặc không lông.

Hoa: Lưỡng phái, mọc đơn hoặc thành chùm 2-3 hoa. Hoa nhỏ, dài, hoa màu xanh có hình chén, lá đài nhỏ, hẹp và nhọn. Tràng hoa có 6-7 cánh màu trắng hoặc tím. Số nhị đực bằng số cánh hoa và mọc quanh nhụy cái. Phần trong cánh hoa có lỗ tiết mật.

Hoa ớt có thể tự thụ phấn hay thụ phấn chéo do côn trùng vì ớt thuộc loại tiền thư, thụ phấn chéo có ý nghĩa lớn ở ớt cay, tỷ lệ thụ phấn chéo từ 10-40 % tùy giống, do đó cần chú ý trong công tác để giống và giữ giống thuần.

Trái: Trái có 2-4 thùy, dạng trái rất thay đổi từ hình cầu đến hình nón, bề mặt trái có thể phẳng, gợn sóng, có khía hay nhẵn; trái khi chín có màu đỏ đen vàng; trái không cay hay rất cay.

Chiều dài và dạng trái đóng vai trò quan trọng trong việc chọn giống ớt xuất khẩu dưới dạng quả khô. Ớt quả khô nguyên trái phải dài hơn 9 cm và khi khô không rời cuống. Việc chế biến ớt bột không đòi hỏi tiêu chuẩn về kích thước và dạng trái nhưng yêu cầu về màu sắc, độ cay và tỷ lệ tươi/khô khi phơi; ớt trái to ở nước ta có tỷ lệ tươi/khô là 6,5:1 trong khi ớt trái nhỏ có tỷ lệ này là 8:1. Trái chưá nhiều hạt tròn dẹp, nhỏ có màu nâu sáng,

Ớt là cây chịu nhiệt, nhiệt độ thích hợp cho tăng trưởng là 18-30oC. Nhiệt độ cao trên 32oC và thấp dưới 15oC. Cây tăng trưởng kém và hoa dễ rụng. Ớt là cây không quang cảm, tuy nhiên trong điều kiện ngày ngắn các giống ớt cay phát triển tốt và cho năng suất cao. Ớt chịu đựng được điều kiện che rợp đến 45%, nhưng che rợp nhiều hơn ớt chậm trổ hoa và rụng nụ.

III. GIỐNG ỚT

Hiện nay nhiều nơi vẫn canh tác giống địa phương là chính. Giống trồng phổ biến ở đồng bằng sông Cửu Long có giống Sừng Trâu, Chỉ Thiên, ớt Búng, ớt Hiểm, ở miền Trung có giống ớt Sừng Bò, Chìa Vôi. Ngoài ra Viện Nghiên Cứu NN Hà Nội công bố bộ sưu tập với 117 giống nội địa (1987), điều này chứng minh nguồn giống ớt phong phú, đa dạng chưa được biết đến ở nước ta. Tuy nhiên giống địa phương bị lai tạp nên thoái hóa, quần thể không đồng đều và cho năng suất kém, trong khi các giống F1 có khả năng cho năng suất vượt trội trong điều kiện thâm canh cao nên bắt đầu được ưa chuộng và đang thay thế dần các giống địa phương.

1. Giống lai F1:

– Giống Chili (công ty Trang Nông phân phối): Trái to, dài 12-13 cm, đường kính trái 1,2-1,4cm; trọng lượng trung bình trái 15-16 gram, dạng trái chỉ địa, trái chín đỏ, cứng, cay trung bình, phù hợp thị hiếu người tiêu dùng. Cây cao trung bình 75-85 cm, sinh trưởng mạnh, chống chịu bệnh tốt và cho năng suất cao.

– Giống số 20 (công ty Giống Miền Nam phân phối): sinh trưởng mạnh, phân tán lớn, ra nhiều hoa, dễ đậu trái, bắt đầu cho thu hoạch 85-90 ngày sau khi cấy, cho thu hoạch dài ngày và chống chịu tốt bệnh virus. Trái ớt chỉ địa dài 14-16 cm, thẳng, ít cay, trái cứng nên giữ được lâu sau thu hoạch, năng suất 2-3 tấn/1.000m2.

– Giống Hiểm lai 207 (công ty Hai Mũi Tên Đỏ phân phối): Giống cho trái chỉ thiên, dài 2-3 cm, trái rất cay và thơm, năng suất 2-3 kg trái/cây, chống chịu khá bệnh thán thư.

2. Giống địa phương:

– Giống Sừng Trâu: Bắt đầu cho thu hoạch 60-80 ngày sau khi cấy. Trái màu đỏ khi chín, dài 12-15 cm, hơi cong ở đầu, hướng xuống. Năng suất 8-10 tấn/ha, dễ nhiễm bệnh virus và thán thư trên trái.

Giống ớt Chỉ Thiên – Giống Chỉ Thiên: Bắt đầu cho trái 85-90 ngày sau khi cấy. Trái thẳng, bóng láng, dài 7-10 cm, hướng lên, năng suất tương đương với ớt Sừng nhưng trái cay hơn nên được ưa chuộng hơn.

– Giống Ớt Hiểm: Cây cao, trổ hoa và cho trái chậm hơn 2 giống trên nhưng cho thu hoạch dài ngày hơn nhờ chống chịu bệnh tốt. Trái nhỏ 3-4 cm nên thu hoạch tốn công, trái rất cay và kháng bệnh đén trái tốt nên trồng được trong mùa mưa.

Kỹ Thuật Trồng Ớt Cay ( Ớt Xanh)

1. Thời vụ trồng ớt:

Ớt có thể trồng được 3 vụ trong năm:

– Vụ sớm: Gieo hạt tháng 8 – 9, thu hoạch từ tháng 12 – 1 dương lịch.

– Vụ chính (Đông Xuân): Gieo hạt tháng 10 – 11, thu hoạch tháng 2-3 dương lịch.

– Vụ Hè Thu: Gieo tháng 4-5, thu hoạch 8-9 dương lịch.

2. Giống:

Hiện nay, giống ớt được trồng phổ biến: Ớt Sừng Trâu, Chỉ Thiên, ớt Búng, ớt Hiểm…

3. Chuẩn bị đất:

Cày xới phơi đất kỹ, lên luống cao 20cm, rộng 1m. Bón lót: 100kg vôi và 1 tấn phân chuồng, 50kg super lân, 3kg Kali, 2kg Calcium nitrat, 10-15kg phân NPK(16-16-8) cho 1.000m2. Sử dụng màng phủ nông nghiệp để hạn chế cỏ dại, sâu bệnh, giảm hao hụt phân bón, nước tưới.

4. Gieo trồng:

Xử lý hạt ớt bằng nước ấm 3 sôi 2 lạnh (530C) trong 30 phút, hong khô dưới ánh nắng mặt trời, gieo hạt vào bầu đã được xử lý thuốc để ngăn ngừa mầm bệnh, sâu hại tấn công. Khi cây có từ 4-5 lá thật (30-35 ngày sau gieo), thì chuyển cây con ra trồng. Có thể trồng theo khoảng cách: 50 x 30 cm hoặc 70 x 60 cm.

5. Chăm sóc:

– Tưới nước: Mùa mưa cần đảm bảo thoát nước tốt, mùa nắng phải tưới nước đầy đủ. Tưới rãnh (tưới thấm) là phương pháp tốt nhất, tiết kiệm nước, không văng đất lên lá, giữ ẩm lâu, tăng hiệu quả sử dụng phân bón. Mùa mưa cần chú ý thoát nước tốt.

– Tỉa nhánh: Tỉa bỏ các cành, lá dưới điểm phân cành để cây ớt phân tán rộng và gốc được thông thoáng. Nên tỉa cành lúc nắng ráo.

– Làm giàn: Giàn được làm bằng cây hay dây ni lông. Giàn giữ cho cây đứng vững, dễ thu trái, kéo dài thời gian thu hoạch, hạn chế trái bị sâu bệnh do đỗ ngã. Mỗi hàng ớt cắm 2 trụ cây lớn ở 2 đầu, dùng dây căng dọc theo hàng ớt nối với 2 trụ cây, khi cây ớt cao tới đâu căng dây tới đó để giữ cây đứng thẳng.

– Bón phân: Phân nên chia làm 4 lần bón:

Lần 1: 20 – 25 ngày sau khi trồng: 4kg Urê + 3kg Kali + 10kg NPK (16-16-8) + 2kg Calcium nitrat.

Lần 2: Khi ớt đã đậu trái đều: 6kg Urê + 5kg Kali + 10 – 15kg NPK (16-16-8) + 2kg Calcium nitrat.

Lần 3: Khi bắt đầu thu trái: 6kg Urê + 5kg Kali, 10 – 15kg NPK (16-16-8) + 3kg Calcium nitrat.

Lần 4: Khi thu hoạch rộ: 4kg Urê + 4kg Kali, 10-15kg NPK (16-16-8) + 3kg Calcium nitrat.

Chú ý: Trong giai đoạn nuôi trái, trái ớt thường bị thối đuôi do thiếu canxi. Vì vậy, nhà nông cần phun bổ sung thêm Canxi, có thể bằng Clorua canxi (CaCl2) phun định kỳ 7-10 ngày/lần. Đồng thời, phun thêm phân vi lượng có Bo để ớt dễ đậu trái và ngừa trái bị sẹo.

6. Thu hoạch:

Thu hoạch ớt khi trái bắt đầu chuyển màu. Ngắt cả cuống trái, tránh làm gãy nhánh. Ớt cay cho thu hoạch 35-40 ngày sau khi trổ hoa. Ở các lứa rộ, thu hoạch ớt mỗi ngày, bình thường cách 1-2 ngày thu 1 lần. Nếu chăm sóc tốt thời gian thu hoạch có thể kéo dài hơn 2 tháng năng suất trái đạt 20-30 tấn/ha.

7. Một số sâu, bệnh thường gặp:

– Bọ trĩ, bọ phấn trắng: Có thể dùng Confidor, Admire… để phòng trị.

– Sâu xanh đục trái: Sâu phá hại búp non, nụ hoa, cắn điểm sinh trưởng, đụt thủng quả, khi trái ớt còn xanh cho đến lúc gần chín.

– Sâu ăn tạp: Sâu gây hại trên lá, và cây con. Phòng trị bằng cách ngắt bỏ tổ trứng, tổ sâu non hoặc dùng: Sumicidin, Cymbus, Decis…

– Bệnh héo cây con: Bệnh thường gây hại cây con trong líp ương hoặc sau khi trồng khoảng một tháng tuổi. Dùng Validacin, Anvil, Ridomil; Copper -B,….

– Bệnh héo chết cây: Đối với bệnh do vi khuẩn, cần nhổ và tiêu hủy; dùng vôi bột rãi vào đất, hoặc Starner, New Kasuran, Copper Zin C tưới nơi gốc cây hay phun ngừa bằng Kasumin. Đối với cây bệnh do nấm, cần phát hiện sớm, phun ngừa hoặc trị bằng thuốc Copper B, Derosal, Appencarb super, Ridomil, Score.

– Bệnh thán thư: Có thể sử dụng một số loại thuốc: Copper B, Mancozeb, Antracol, Ridomil,…