1.1. Cây trà xanh là gì?
Cây chè xanh có nguồn gốc xuất xứ từ Đông Nam Á. Ngày nay được trồng phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới, trong các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới.
được trồng nhằm mục đích thu hoạch lá và búp trà để làm thức uống phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Ngoài ra, cây chè xanh còn được trồng để làm cảnh hay cây chè xanh bonsai trong nhà.
1.2. Đặc điểm thực vật học của cây trà xanh
chia thân chè ra làm 3 loại: Thân gỗ, thân bán gỗ và thân bụi.
– Cành chè do mầm dinh dưỡng phát triển thành. Trên cành chia làm nhiều đốt.
– Thân và cành chè đã tạo nên khung tán của cây chè. Số lượng cành thích hợp và cân đối trên khung tán, chè sẽ cho sản lượng cao.
Trên cây chè có những loại mầm: mầm dinh dưỡng và mầm sinh thực. Mầm dinh dưỡng phát triển thành cành lá, mầm sinh thực phát triển thành nụ hoa và quả.
– Là một đoạn non của 1 cành chè.
– Búp được hình thành từ các mầm dinh dưỡng gồm có tôm và hai hoặc ba lá non.
– Kích thước của búp thay đổi tùy thuộc vào giống, loại và liều lượng phân bón, các khâu kỹ thuật canh tác như đốn, hái và điều kiện địa lý nơi trồng trọt.
– Búp chè có hai loại: búp bình thường (búp có lá non và có tôm chè) và búp mù xòe (búp phát triển không bình thường có lá non nhưng không có tôm chè).
– Lá chè có gân rất rõ, những gân chính của lá chè thường không phát triển ra tận rìa lá.
– Rìa lá chè thường có răng cưa, hình dạng răng cưa trên lá chè khác nhau tùy thuộc vào giống. Lá trà xanh bình thường sẽ dài từ 3-15 cm, tán rộng 2-6cm. lá có màu xanh lục, sẽ đậm dần từ trên xuống.
Các loại lá trên cành chè
– Lá vẩy ốc: có vẩy rất nhỏ, màu nâu, cứng.
– Lá mẹ: lá này nuôi dưỡng các chồi mới mọc do đó được gọi là “lá mẹ”
– Lá cá: là lá thật thứ nhất nhưng không phát triển bình thường.
– Lá thật (lá bình thường): mọc trên cành chè theo các thế khác nhau.
– Tôm chè: Là phần non tận cùng của cành chè chưa xoè và bao bọc nhiều lá non khác
Hệ rễ chè gồm: rễ trụ, rễ bên và rễ hấp thu.
– Rễ trụ của chè thường ăn sâu xuống đất hơn 1m. Ở những nơi đất tơi xốp thì rễ thường ăn sâu từ 2 – 3m.
– Rễ hấp thu phân bố tập trung ở lớp đất từ 10- 40 cm thời kì cây chè lớn rễ tập trung giữa hai hàng chè.
– Sự phân bố của rễ chè phụ thuộc vào giống, tuổi của cây, điều kiện đất đai và chế độ canh tác. Lượng dinh dưỡng trong đất có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của bộ rễ nhất là lượng đạm.
– Rễ chè kị vôi nên yêu cầu đất có phản ứng chua. Canxi cần cho cây chè vì thế nó có mặt ở những nơi phân bào và sinh trưởng như mút rễ, ngọn cây, là thành phần của màng tế bào…
Quả thuộc loại quả nang. Mỗi quả có 3 ngăn và có từ 2- 3- 4 hạt. Quả khi chín có màu nâu và có thể nẻ làm bắn hạt ra ngoài.
Hạt chè thường chín sinh lý trước chín hình thái vì vậy cần thu hoạch sớm.
1.3. Thành phần hóa học của cây chè xanh
– Nhóm chất đường: glucoza, fructoza,.. tạo giá trị dinh dưỡng và mùi thơm khi chế biến ở nhiệt độ cao.
– Nhóm tinh dầu: metyl salixylat, citronellol,..tạo nên hương thơm riêng của mỗi loại chè, chịu ảnh hưởng của khí hậu, loại đất và quy trình chế biến.
– Nhóm sắc tố: chất diệp lục, caroten, xanthophin, làm cho nước chè có thể từ màu xanh nhạt đến xanh lục sẫm hoặc từ màu vàng đến đỏ nâu và nâu sẫm.
– Nhóm axít hữu cơ: gồm 8-9 loại khác nhau, có tác dụng tăng giá trị về mặt thực phẩm và có chất tạo ra vị.
– Nhóm chất vô cơ: kali, phốtpho, lưu huỳnh, flo, magiê, canxi,..
– Nhóm vitamin: C, B1, B2, PP,…: hầu hết tan trong nước, do đó người ta nói nước chè có giá trị như thuốc bổ.
– Nhóm glucozit: góp phần tạo ra hương chè và có thể làm cho nước chè có vị đắng, chát và màu hồng đỏ.
– Nhóm chất chát (tanin): chiếm 15%-30% trong chè, sau khi chế biến thì nó trở thành vị chát…
– Nhóm chất nhựa: đóng vai trò tạo mùi thơm và giữ cho mùi không thoát đi nhanh (chất này rất quan trọng trong việc chế biến trà rời thành trà bánh).
– Nhóm chất keo (petin): giúp bảo quản trà được lâu vì có tính năng khó hút ẩm.
– Nhóm ancal: cafein, theobromin, theophylin, adenin, guanin,..
– Nhóm protein và axit amin: tạo giá trị dinh dưỡng và hương thơm cho chè.
– Nhóm enzim: là những chất xúc tác sinh học quan trọng trong quá trình biến đổi của cơ thể sống.
Để phân loại chè người ta thường dựa vào:
– Cơ quan dinh dưỡng: loại thân bụi hoặc thân gỗ, hình dạng của tán, hình dạng và kích thước của các loại lá, số đôi gân lá…
– Cơ quan sinh thực: độ lớn của cánh hoa, số lượng đài hoa, vị trí phân nhánh của đầu nhị cái.
– Đặc tính sinh hóa: chủ yếu dựa vào hàm lượng tanin. Mỗi giống chè đều có hàm lượng tanin biến động trong phạm vi nhất định.
2.1. Cây chè xanh bonsai
Ngày nay với thú vui chơi cây kiểng ngày càng đa dạng và phong phú, cây chè cũng được đưa vào làm một trong các cây bonsai có kiểu dáng đẹp làm vật trang trí.
Giống chè xanh thường được dùng làm cây chè xanh cảnh là giống cây chè cổ thụ với các đặc đểm như sau:
Gốc cây to, có đường kính gốc lớn từ 15cm – 60cm
Chiều cao trung bình của cây khi được xén tỉa thấp hơn 2 mét
Lá của chè dài từ 4-15 cm và rộng khoảng 2-5 cm
3. QUY TRÌNH TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY CHÈ XANH
3.1. Kỹ thuật trồng cây chè xanh tại nhà
– Tùy vào địa hình và chất đất để chọn các loại giống thích hợp, ưu tiên chọn những loại giống có khả năng chống chịu thời tiết và sâu bệnh tốt, giống chè cho ra chất lượng cao phù hợp với nhu cầu sản xuất và có khả năng sinh trưởng mạnh.
– Giống chè phải được nhân vô tính theo biện pháp giâm cành chè trong túi bầu đất.
– Nên trồng trọt theo công nghệ tiên tiến, thâm canh cao theo xu hướng tăng cường sử dụng phân hữu cơ, giảm sử dụng phân hoá học và thuốc bảo vệ thực vật.
– Thời vụ giâm cành: Phía Bắc tháng 1-2 và tháng 7-8; phía Nam tháng 2-3 và tháng 5-7.
– Thời vụ trồng bầu cây: Phía Bắc tháng 1-3 và tháng 8-9; phía Nam tháng 2-4 và tháng 6-7 khi đất đủ ẩm.
Trồng cây sau khi đã bỏ túi bầu. Đặt bầu vào hố hay rạch, lấp đất, nén đất đều xung quanh bầu, lấp phủ lớp đất tơi trên vết cắt hom 1 – 2 cm, đặt mầm cây theo một hướng xuôi chiều gió chính. Trồng xong tủ cỏ, rác 2 bên hàng chè hay hốc trồng dày 8 – 10 cm, rộng 20 – 30 cm mỗi bên. Loại cỏ, rác dùng để tủ là phần không có khả năng tái sinh.
3.2. Kỹ thuật chăm sóc cây chè xanh và bón phân cho cây chè
– Tưới nước theo định kỳ để cung cấp đủ nước cho cây nhất là vào mùa khô và khi trái đang lớn và sắp chín.
– Phòng trừ cỏ dại: Phủ lên gốc chè bằng cỏ, rác, cây phân xanh… để hạn chế cỏ dại mọc; xới phá váng sau mỗi trận mưa to. Làm cỏ vụ xuân tháng 1-2 và vụ thu tháng 8-9, xới sạch toàn bộ diện tích một lần/vụ; một năm xới gốc 2-3 lần.
– Phòng trừ sâu bệnh cho cây chè bằng biện pháp canh tác (diệt cỏ, diệt mầm bệnh, côn trùng) và biện pháp sinh học (trồng cây bóng mát với loại thích hợp và có mật độ đảm bảo độ ẩm trên nương chè) nhằm tránh tình trạng cây trà xanh bị cháy lá, vàng lá và khô lá.
Lần 1: Khi chè 2 tuổi, đốn thân chính cách mặt đất 12 – 15 cm, đốn cành cách mặt đất 30 – 35 cm.
Lần 2: Khi chè 3 tuổi đốn cành chính cách mặt đất 30 -35 cm, đốn cành tán cách mặt đất 40 -45 cm.
– Cuốc lật tòan bộ diện tích; đào rạch giữa hai hàng chè sâu 20 đến 25 cm, rộng 25 đến 30 cm trước khi đốn chè, ép xanh cành lá chè đốn hoặc chất xanh khác kết hợp bón phân hữu cơ 30 -35tấn/ha.
– Kỹ thuật bón phân thúc: Hàng năm bón NPK theo tỷ lệ 3:1:1 với lượng phân 35N cho 1 tấn sản phẩm + 75kg MgSO4/ha. Số lần bón: 4 lần trong năm.
Lần 1: Bón 30% NPK + 60% MgSO4 (Tháng 2)
Lần 2: Bón 30% NPK + 40% MgSO4 (Tháng 5)
Lần 3: Bón 25% NPK (Tháng 7) Lần 4: Bón 15% NPK (Tháng 9).
Chống chất phóng xạ.
Giúp cơ thể tỉnh táo, kích thích lao động, đem lại niềm vui.
Thúc đẩy tiêu hóa và bài tiết.
Giúp cho hô hấp và tim mạch.
Phòng bệnh đau răng.
Hạ cholesterol và chất béo trong máu.
Bảo vệ thần kinh trong bệnh Pakinson…
– Phơi khô bỏ túi giấy treo trong nhà vệ sinh khử mùi hôi. Để trong tủ lạnh khử mùi khó chịu của nhiều loại thực phẩm.
– Cho vào xoong, chảo rang trong ≈ 15′ khử mùi tanh của cá
– Lấy bã trà xát lên gương, kính bị ố, rồi lau bằng khăn lạnh thì gương, kính sẽ sáng bóng
– Lấy bã trà khô đốt lên sẽ đuổi được gián, kiến
– Đổ bã trà vào chậu cây cảnh sẽ giữ được độ ẩm
Bạn có thể tìm giống tại các nhà vườn chuyên cung cấp các giống cây chè đa dạng. Nếu bạn đang lăn tăn không biết tìm địa chỉ bán cây trà xanh ở đâu, mua cây chè xanh tại tphcm hay mua cây chè xanh tại hà nội bằng cách nào thì có thể tham khảo các địa chỉ mua và giá trên các website, các web mua bán, so sánh và trên các sàn thương mại điện tử như: shopee, lazada, sendo, … với giá chỉ từ vài chục nghìn đồng.