Đề Xuất 4/2023 # Quy Trình Sản Xuất Bí Đỏ Ăn Quả # Top 8 Like | Vitagrowthheight.com

Đề Xuất 4/2023 # Quy Trình Sản Xuất Bí Đỏ Ăn Quả # Top 8 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Quy Trình Sản Xuất Bí Đỏ Ăn Quả mới nhất trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

QUY TRÌNH SẢN XUẤT BÍ ĐỎ ĂN QUẢ

(Cucurbita moschata)

A. Giới thiệu

Bí đỏ, bí ngô hay bí rợ là một loại cây dây thuộc chi Cucurbita, họ Bầu bí (Cucurbitaceae). Đây là tên thông dụng để chỉ các loại cây thuộc các loài: Cucurbita pepo, Cucurbita mixta, Cucurbita maxima, và Cucurbita moschata.

Nguồn gốc của bí ngô chưa được xác định tuy nhiên nhiều người cho rằng bí ngô có nguồn gốc ở Bắc Mỹ. Đây là loại quả lớn nhất trên thế giới. Quả bí nặng nhất hiện nay được cân vào năm 2014, nặng 1054 kg.

Quả bí ngô được dùng làm thức ăn, ngoài quả bí thì nụ, hoa, ngọn và lá non cũng được thu hoạch. Thịt bí ngô chứa nhiều sinh tố và khoáng chất, cũng là một vị thuốc nam trị nhiều bệnh.

Trong các loại quả chứa hàm lượng dinh dưỡng cao, bí đỏ được xếp ở vị trí đầu tiên. Trong bí đỏ có chứa sắt, kali, photpho, nước, protein thực vật, gluxit, các axit béo linoleic, cùng các vitamin C, vitamin B1, B2, B5, B6, PP. Ăn bí đỏ rất tốt cho não bộ, làm tăng cường miễn dịch, giúp tim khỏe mạnh, mắt sáng, cho giấc ngủ ngon hơn và hỗ trợ cho việc chăm sóc da cũng như làm đẹp.

Quả bí đỏ giàu beta caroten tiền vitamin A, chứa 85 – 91% nước, chất đạm 0,8 – 2 g, chất béo 0,1 – 0,5 g, chất bột đường 3,3 – 11 g, năng lượng 85 -170 kJ/100 g.

Bí ngô xuất trong các lễ hội như Halloween, Chunking, các lễ hội và cuộc thi về bí đỏ.

Bảng giá trị dinh dưỡng của quả bí đỏ:

Giá trị dinh dưỡng trong  100 g quả bí đỏ tươi

Thành phần Lượng Đơn vị Thành phần Lượng Đơn vị

Calo (kcal) 26 K.cal Protein 1 g

Lipid 0,1 g Vitamin A 8.513 IU

Cholesterol 0 mg Canxi 21 mg

Natri 1 mg Vitamin D 0 IU

Kali 340 mg Vitamin C 9 mg

Cacbohydrat 7 g Sắt 0.8 mg

Chất xơ 0.5 g Vitamin B6 0.1 mg

Đường thực phẩm 2.8 g Magie 12 mg

  Nguồn:Từ USDA (U.S. Department of Agriculture)  

Bí đỏ cho năng suất cao, từ 20-30 tấn/ha/vụ tùy giống, thời vụ và điều kiện thâm canh của từng địa phương. Trong điều kiện canh tác bình thường người nông dân có thể thu lãi 50-60 triệu/ha/vụ.

B. Quy trình kỹ thuật

I. Điều kiện ngoại cảnh

Bí đỏ thích nghi rộng với điều kiện vùng nhiệt đới, bí có thể trồng ở đồng bằng cho đến cao nguyên có cao độ 1.500 m. Nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trưởng và phát triển từ 18 – 27ºC. Cây sinh trưởng tốt trong điều kiện cường độ chiếu sáng mạnh, có khả năng chịu hạn khá nhưng nếu khô hạn quá dễ bị rụng hoa và trái non.

Nhiệt độ và độ dài ngày đều có ảnh hưởng trên sự hình thành tỉ lệ hoa đực và cái trên cây. Ngày dài và nhiệt độ cao thích hợp cho cây ra nhiều hoa đực.

Cây không kén đất nhưng đòi hỏi phải thoát nước tốt, vì cây chịu úng kém nhưng chịu khô hạn tốt. Ẩm độ cao không thích hợp cho cây phát triển vì dễ phát sinh bệnh trên lá.

1. Giống

Hiện nay Công ty TNHH Phát Triển Nông Nghiệp Việt Á có những giống bí đỏ ăn quả như sau:

Bí đỏ hạt đậu trái dài F1 VA.99, Bí đỏ lai F1 Super Sweet VA.999, Bí hạt đậu VA.898, Bí hạt đậu VA. 888: Là những giống sinh trưởng phát triển khỏe, nhiều chèo (nhánh), trái dạng hình hạt đậu, đặc ruột, thịt màu vàng cam, dẻo. Trọng lượng từ 1.2-1.6 kg/trái, khả năng đậu trái cao mỗi dây có 4-5 trái. Thời vụ trồng quanh năm. Thời gian thu hoạch 65-70 ngày sau trồng tùy thời tiết, vùng trồng và mục đích sử dụng.

Bí ngô mật cao sản VA. 999: Là giống bí đỏ cao sản, quả thuôn dài, hơi thắt ở giữa. Cây sinh trưởng rất khỏe, nhiều nhánh, dễ đậu quả, thích nghi nhiều vùng khí hậu khác nhau, khả năng kháng bệnh tốt, quả khi xanh có màu xanh đậm, khi chín chuyển sang màu đỏ ánh vàng, thịt màu vàng đỏ, thơm và ngọt. Trọng lượng quả trung bình từ 2-4kg. Thời gian thu hoạch 80-85 ngày. Thời vụ trồng Vụ Xuân tháng 2-4. Vụ Thu Đông tháng 8-10.

Bí ngô mật F1 FuJi VA.880: Là giống bí đỏ F1, quả thuôn dài, hơi thắt ở giữa. Cây sinh trưởng rất khỏe, nhiều nhánh, dễ đậu quả, thích nghi nhiều vùng khí hậu khác nhau, khả năng kháng bệnh tốt, quả khi xanh có màu xanh đậm, khi chín chuyển sang màu đỏ ánh vàng, thịt màu vàng đỏ, thơm và ngọt. Trọng lượng quả trung bình từ 2,5-4,5 kg. Thời gian thu hoạch 75-85 ngày. Thời vụ trồng Vụ Xuân tháng 2-4. Vụ hè thu tháng 5-6, Vụ Thu Đông tháng 8-10.

2. Thời vụ

Bí đỏ có thể trồng quanh năm, nhưng tập trung vào 2 vụ chính:

Vụ Đông xuân trồng tháng 11 – 12, thu hoạch tháng 1 – 3.

Vụ Hè thu trồng tháng 4 – 5, thu hoạch tháng 6 – 9.

3. Kỹ thuật trồng

Xử lý hạt giống: Ngâm hạt trong nước ấm 3 sôi, 2 lạnh (45 -50ºC) khoảng 10 phút, sau đó vớt ra cho vào khăn, vải ủ cho đến khi nứt nanh thì đem trồng.

Kỹ thuật làm đất: Đất trồng phải đảm bảo đủ điều kiện cho sản xuất rau an toàn theo quy định.

Đất phù hợp cho bí là loại đất thịt nhẹ, đất cát pha, đất phù sa sông, tơi xốp, giàu mùn và dinh dưỡng.

Dọn sạch cỏ và tàn dư thực vật;. Làm đất kỹ, tơi nhỏ, lên luống cao 25 – 30 cm, rãnh rộng 25 – 30 cm, mặt luống rộng từ 2,0 – 2,5 m, bằng phẳng dễ thoát nước để tránh ngập úng khi gặp mưa.

Kỹ thuật gieo hạt: Gieo 2 hàng/luống với khoảng cách cây cách cây là 40 – 45 cm, hàng cách hàng 50 cm. Nên gieo 2 hạt/hốc, khi cây được 2 -3 lá thật thì loại bỏ cây xấu hoặc trồng dặm những hốc không mọc, hoặc mọc yếu.

4. Phân bón và chất phụ gia

Sử dụng phân bón hợp lý, cân đối, ưu tiên sử dụng phân hữu cơ đã ủ hoai mục, tuyệt đối không dùng phân tươi, nước phân tươi, nước giải tươi để bón và tưới cho  cây bí. Bón bổ sung phân hữu cơ vi sinh, hữu cơ sinh học.

Lượng bón và phương pháp bón như sau:

Loại phân Lượng bón Bón lót (%) Bón thúc (%) Ghi chú

(kg/ha) (kg/sào) Lần 1 Sau đợt

thu hái

Phân chuồng ủ hoai 7.000 – 8.500 250 – 300 100 – – Thời gian bón thúc lần 1: Sau gieo 15 ngày (2 -3 lá thật).

Các lần bón tiếp theo: Chia đều, bón ngay sau các đợt thu hái (trung bình 12 -15 ngày/lứa thu hái)

– Phân NPK Lâm Thao: Tỷ lệ 5:10:3.

– Theo dõi sinh trưởng cây trồng, chỉ bón thúc đạm urê sau các đợt thu hái khi cây có nhu cầu.

Phân hữu cơ vi sinh 850 – 980 30 – 35 30 20 50

Đạm  urê 100 – 120 3 – 4 – 15 85

Super lân 280 – 330 10 – 12 50 20 30

Kali sulfat 120 – 140 4 – 5 20 – 80

NPK Lâm Thao 330 – 420 12 – 15 30 20 50

Chú ý: Đảm bảo thời gian cách ly với phân đạm urê ít nhất 10 ngày trước khi thu hoạch.

Trường hợp không có phân chuồng hoai mục, có thể dùng phân hữu cơ vi sinh để thay thế với lượng dùng theo khuyến cáo, đảm bảo cây sinh trưởng, phát triển tốt.

5. Chăm sóc

Tưới nước: Sau khi gieo mỗi ngày tưới đẫm một lần đến khi rau bí mọc đều thì 2 – 3 ngày tưới một lần (có thể tưới rãnh hoặc tưới hốc tùy vào điều kiện thực tế của từng vùng).

Sử dụng nguồn nước đủ tiêu chuẩn theo quy định (nước sông, hồ lớn, nước ngầm và nước giếng khoan đã qua xử lý). Tuyệt đối không sử dụng nguồn nước ô nhiễm (nước thải công nghiệp, nước thải từ các bệnh viện, khu dân cư tập trung, trang trại chăn nuôi, lò giết mổ gia súc, ao tù đọng, nước thải sinh hoạt …) để tưới cho rau bí.

Khi rau bí có 3 – 4 lá thật, cần vun gốc kịp thời để tạo cho rau bí sinh trưởng phát triển tốt.

Kết hợp làm cỏ, xới xáo và cắt tỉa lá già, loại bỏ cây bệnh tạo cho ruộng rau thông thoáng, hạn chế sâu bệnh.

6. Phòng trừ sâu bệnh

Biện pháp canh tác, thủ công.

Nên trồng luân canh với cây Lúa nước và các cây trồng cạn khác họ Bầu bí nhằm hạn chế nguồn sâu bệnh chuyển tiếp.

Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng để phát hiện kịp thời các đối tượng sâu bệnh hại

Dùng biện pháp thủ công như: bắt giết sâu non, ngắt lá bị dòi đục, rệp hại nặng đem tiêu hủy. Riêng bệnh phấn trắng phát sinh từ các lá gốc rồi lan dần lên các lá phía trên, nên cắt lá bệnh từ gốc khi bệnh xuất hiện, vừa tạo độ thông thoáng cho ruộng, vừa hạn chế tốc độ phát sinh của bệnh.

Biện pháp sử dụng thuốc BVTV.

Giai đoạn đầu vụ (từ 10 – 40 ngày sau gieo).

Chú ý các đối tượng sâu bệnh là dòi đục lá, bệnh phấn trắng, rệp, bọ trĩ, sâu khoang, sâu xanh.

Sử dụng thuốc BVTV hóa học thế hệ mới để phòng trừ khi mật độ sâu bệnh cao.

Giai đoạn giữa các lứa thu hái (10 – 12 ngày/lứa)

Chú ý các đối tượng sâu khoang, bọ trĩ, nhện đỏ và bệnh phấn trắng .

Sử dụng các loại nguồn gốc sinh học và hóa học thế hệ mới khi sâu bệnh phát sinh gây hại với mật độ cao:

Chú ý: Rau bí cho thu hái liên tục theo lứa (12 – 15 ngày/1 lứa), do vậy phải đảm bảo đủ thời gian cách ly đối với từng loại thuốc theo hướng dẫn trên nhãn thuốc.

7. Thu hoạch, sơ chế, bảo quản

Tùy theo mục đích sử dụng có thể thu tỉa một số quả ăn non. Đối với loại bí ăn già, chín, thu hoạch khi vỏ quả rắn, chuyển màu vàng. Những quả non để lại và tiếp tục chăm sóc cây.

Khi thu hoạch phải nhẹ nhàng, tránh đứt dây, chú ý không để dập nát để nơi khô mát, sau đó đóng vào bao bì sạch để vận chuyển đến nơi tiêu thụ. Dụng cụ thu hái phải đảm bảo vệ sinh sạch sẽ.

Quy Trình Sản Xuất

QUY TRÌNH SẢN XUẤT

I. CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT LÚA HỮU CƠ QUẾ LÂM:

1.1. Đất đai: Đất không ô nhiễm, không bị ảnh hưởng của chất thải công nghiệp, bệnh viện, nghĩa trang, các nguồn ô nhiễm khác, ruộng sử dụng phân bón hóa lâu năm phải được xử lý bằng cách sử dụng phân hữu cơ vi sinh Quế Lâm ít nhất 03 vụ liên tiếp.

1.2. Nước tưới: Phải có hê thống mương tuới tiêu tốt, đủ nguồn nuớc tuới để đảm bảo việc chủ động tưới, tiêu thoát nước cho từng giai đoạn sinh trưởng của cây lúa và quan trọng là không bị ô nhiễm do các tác nhân hóa học.

1.3. Giống: Sử dụng giống lúa do Tập Đoàn Quế Lâm chỉ định có chứng nhận Quốc Gia đạt tiêu chuẩn quy định của bộ nông nghiệp.

1.4. Phân bón và chế phẩm sinh học quế lâm: Sử dụng phân hữu cơ QL01, QL05 do Tập Đoàn Quế Lâm sản xuất và chế phẩm sinh học Quế Lâm.

1.5. Nông dân: Có kiến thức về nông nghiệp hữu cơ và được tập huấn kỹ thuật sản xuất Lúa Hữu cơ Quế Lâm.

II. QUY TRÌNH SẢN XUẤT LÚA HỮU CƠ QUẾ LÂM:

2.1.Thời vụ: Chia làm 02 vụ chính ( Đông xuân và Hè thu).

2.2.Mật độ: Đối với ruộng sạ mật độ thích hợp từ 100-120kg/ha. Nên cấy mạ ở tuổi( 30-35 ngày vụ ĐX, 20- 25 ngày vụ HT).

2.3. Ngâm ủ và sử lý hạt giống: Ngâm hạt giống bằng 3 sôi 3 lạnh, vớt bỏ hạt lửng lép. Sau đó ngâm tiếp 24h rồi vớt ra rửa sạch, đưa đi ủ kỷ cho hạt giống nảy mầm từ 3-4 mm khi đó mới đưa ra đảo đều trước khi đưa ra ruộng gieo. 2.4. Phân bón

Áp dụng quy trình sau để bón chăm sóc lúa hữu cơ Quế Lâm ( cho 500m2):

Loại phân sử dụng

Lượng bón

Thời kỳ bón

(kg)

Bón lót

Thúc 1

Thúc 2

Đón đồng

Phân hữu cơ vi sinh Quế Lâm 01

25

Toàn bộ

Phân Khoáng hữu cơ Quế Lâm chuyên dùng cho Lúa

40

Toàn bộ

Phân Khoáng hữu cơ Quế Lâm chuyên dùng cho Lúa

10

Toàn bộ

Phân bón lá Quế Lâm

150ml

Toàn bộ

Ghi chú: Có thể tham khảo trên bao bì phân bón Quế Lâm.

Ø Bón lót: Sau khi kết thúc làm đất lần cuối( bón 2-3 tạ phân chuồng nếu có) + 25 phân hữu cơ vi sinh Quế Lâm QL01.

Ø Thúc 1 :Khi lúa 3-5 lá (10-15 ngày vụ đông xuân , 7-10 ngày vụ hè thu) lượng 40kg khoáng hữu cơ Quế Lâm chuyên dùng cho lúa. Kết hợp dặm tỉa khi cây lúa đẻ nhánh rộ.( từ 15- 20 sau sạ)

Ø Thúc 2 :Trước khi cây đẻ nhánh lượng 10kg khoáng hữu cơ Quế Lâm chuyên dùng cho lúa

Ø Bón đòng: Phun phân bón qua lá khi cây làm đòng có thể phun kết hợp với thuốc BVTV sinh học

2.5. Chăm sóc :

– Quản lý nước :

+ Sau 5 ngày gieo sạ cho nước vào ruộng, mực nước xâm xấp (tráng gốc cây lúa ) giúp ruộng giữ ẩm tốt huặc ngập 2 – 3cm. Quan sát ốc bươu vàng trên ruộng.

+ 7-10 ngày sau sạ tiếp tục cho nước vào ruộng ngập 5-7cm.

+ 28 ngày sau sạ bắt đầu tháo khô ruộng lần thứ nhất (nếu các hàng lúa lá đã giáp tán với nhau).

+ 35-49 ngày sau sạ, vô nước ruộng, giữ mực nước 5cm, (chuẩn bị bón phân đợt 3), sau khi bón phân để nước rút tự nhiên, đến khi xuống dưới mặt đất 15cm, bơm nước vào cao nhất là 5cm.

+ 80-85 ngày sau sạ, tháo khô nước ruộng để lúa chín đều và dễ thu hoạch bằng máy cắt xếp dãy, máy gặt đập liên hợp.

Chú ý: tùy thời gian sinh trưởng của giống lúa mà điều chỉnh thời gian tưới tiêu, không để lúa bị ngập úng suốt vụ.

– Cấy dặm: Lúa khoảng 15- 20 ngày , tiến hành cấy dặm những nơi bị chết; tỉa nhửng nơi mật độ quá dày.

– Khử lẩn: Thường xuyên khử lẩn những cây khác dạng hình và lúa cỏ, thực hiện dứt điểm 15 ngày trước khi thu hoạch. – Quản lý dịch hại: bằng phương pháp tổng hợp IPM ( nguyên tắc chính: cây lúa khỏe, bảo vệ thiên địch, thăm đồng thường xuyên, nông dân trở thành chuyên gia )

– Cỏ dại, ốc bươu vàng : Làm đất kỹ và san bằng mặt ruộng, giữ ngập nước trong giai đoạn đầu để khống chế cỏ dại. Thu gom ốc trước khi gieo sạ, gom ốc xuống nơi trũng để bắt và kiểm soát.

III.THU HOẠCH BẢO QUẢN LÚA HỮU CƠ QUẾ LÂM:

3.1.Yêu cầu vệ sinh an toàn :

a) Chỉ tiêu độc chất :

– Không có dư lượng kim loại nặng và thuốc BVTV

– Hàm lượng nitrate < 50mg/kg.

– Độc tố aflatoxin do vi nấm : không phát hiện bằng kỹ thuật sắc ký lớp mỏng hiện đại

b) Chỉ tiêu côn trùng và nấm mốc

– Tổng số bào tử nấm mốc trong 1kg gạo không lớn hơn 10.000 bào tử. Và không có côn trùng

3.2.Yêu cầu chất lượng gạo trắng: các chỉ tiêu về chất lượng gạo trắng như độ dài hạt, tỷ lệ gạo nguyên, tỷ lệ bạc bụng, ẩm độ, tạp chất… phải đảm bảo hạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của tiêu chuẩn TCVN 5644:1999 chúng tôi hoạch: Trước khi thu hoạch 10-15 ngày tiến hành tháo khô nước ruộng chuẩn bị thu hoạch.

– Gặt: Đúng độ chín ( trên 95% hạt trên bông chuyển qua màu vàng rơm). Nên sử dụng máy gặt đập liên hợp.

– Phơi: Không phơi mớ ngoài đồng, sân phơi phải có lót bên dưới , tuyệt đối không phơi lúa trên lộ giao thông.

– Sấy : Lúa sấy không quá 45oC. Lúa sau khi tuốt xong phải vận chuyển ngay về lò sấy và tiến hành sấy nhiệt độ như trên , trong thời gian từ 18 đến 24 giờ (trong điều kiện không thể sấy kịp có thể chờ sấy không quá 3 ngày sau khi ra hạt tươi ).

3.4.Bảo quản:

Trữ hạt lúa giống bằng túi yếm khí ở độ ẩm không quá 12%, lúa hàng hóa không quá 14% trong kho kín có hệ thống thông gió và chiếu sáng theo tiêu chuẩn.

Quy Trình Kỹ Thuật Sản Xuất Bí Xanh An Toàn Theo Vietgap

1. Đất trồng

Đất trồng là đất thịt nhẹ, cát pha, phù sa ven sông, giàu mùn và chất dinh dưỡng, độ pH 5,5- 6,0.

Không trồng bí xanh trên đất vụ trước đã trồng các loại cây họ bầu bí, như: dưa hấu, dưa lê, dưa chuột… Nên trồng với các cây khác họ, đặc biệt là luân canh với lúa nước.

2. Giống và hạt giống

a/ Lựa chọn bộ giống và yêu cầu kỹ thuật:

Giống bí xanh trồng có thể làgiống thuần hoặc giống lai, sinh trưởng phát triển khỏe, năng suất cao, chất lượng tốt, khả năng chống chịu sâu bệnh khá, thích ứng rộng.

b/ Kỹ thuật sản xuất cây giống.

Vườn ươm cần khô ráo, đủ nắng, chủ động chăm sóc và tưới tiêu.

Hạt giống được gieo trong khay bầu, mật độ 357 hoặc 364 cây/m 2, khoảng cách giữa các cây 4-5cm.

Giá thể gieo hạt: đất phù sa, xơ dừa, mùn mục được phối trộn với tỷ lệ: 40% đất phù sa + 45% (xơ dừa, trấu hun) + 15% (mùn mục) + (5 gam đạm + 15 gam supelân)/100 kg hỗn hợp. Giá thể này được xử lý nấm bệnh trước khi sử dụng 5-10 ngày.

Xử lý hạt giống: ngâm trong nước sạch 4-6 giờ, đãi sạch sau đó ủ ấm, ẩm, nứt nanh rồi gieo. Gieo 1 hạt/bầu, gieo xong phủ một lớp giá thể mỏng vừa kín hạt. Tưới giữ ẩm đến khi cây mọc đều.

Tuổi cây con: 15-20 ngày (vụ thu đông) và 20-25 ngày (vụ xuân hè). Cây cao 8-10 cm, có 1-2 lá thật, thân cứng, không sâu, bệnh hại.

Duy trì độ ẩm bầu 70-80% trong suốt giai đoạn cây con. Trước khi trồng cần nhúng khay bầu vào dung dịch thuốc Ridomil 72WP hoặc Benlat C nồng độ 0,2%, thời gian 2-3 phút để xử lý nấm bệnh rễ.

3. Thời vụ gieo trồng

Vụ xuân hè: gieo hạt từ mùng 1/2 đến 15/2.

Vụ thu đông: gieo hạt từ 25/8 đến 10/ 9

4. Kỹ thuật trồng

Vụ xuân, trồng cắm dàn, luống rộng 1,8-2,0m, lên cao 25-30 cm. Mặt luống rộng khoảng 1,5-1,6m, rãnh luống rộng khoảng 25-30cm, khoảng cách trồng (160 x 40) cm.

Vụ thu đông, trồng cắm dàn với mật độ như vụ xuân. Trồng thả bò: Luống rộng 3,5-4,0 m, cao 25-30 cm, khoảng cách (3,0 x 0,3)m.

5. Phân bón và chất phụ gia

* Liều lượng phân bón cho 1 ha:

Vụ xuân hè: 5 tấn hữu cơ + 140 kg N + 120 kg P 20 5+ 120 kg K 2 0, tương đương 5 tấn hữu cơ + 300 kg đạm urê + 600 kg lân supe + 240 kg Kali clorua.

Vụ thu đông: 5 tấn hữu cơ + 120 kg N+120 kg P 20 5+ 120 kg K 2 0, tương đương 5 tấn hữu cơ + 260 kg đạm urê + 600 kg lân supe + 240 kg Kali clorua.

Sử dụng loại phân hỗn NPK: bón 5 tấn phân hữu cơ + 700 kg loại phân NKP 13:13:13 – TE + 50 kg đạm urê/1 ha hoặc dùng 600 kg NPK 16:16: 8 + 50 kg đạm urê/1 ha.

Bón lót: Đánh rạch hoặc bổ hốc và bón toàn bộ phân hữu cơ, phân lân, được đảo đều với đất, lấp đất trước khi trồng 2 – 3 ngày.

Bón thúc lần 1: sau trồng 10-12 ngày, kết hợp với vun xới đợt 1.

Bón thúc lần 2: sau trồng 25-30 ngày, kết hợp với vun đợt 2.

Bón thúc lần 3: khi cây ra hoa và đậu quả rộ

Do điều kiện thời tiết, cây sinh trưởng phát triển kém, cần bổ sung bằng phân tổng hợp NPK 16:16:8 pha loãng nồng độ 5% tưới vào giữa luống.

6. Chăm sóc

Sau trồng cần tưới nhẹ đảm bảo đủ ẩm cho cây mau bén rễ hồi xanh. Duy trì độ ẩm cho cây sinh trưởng phát triển bình thường. Thời kỳ cây ra hoa, đậu quả nên tưới thấm, đảm bảo đủ nước cho cây phát triển bình thường. Sau mưa cần khẩn trương rút hết nước trong rãnh, không để ngập úng.

Trồng thả bò, sau vun xới đợt 2, phủ rơm,rạ trên mặt luống để cho cây bí bò, bám và quả nằm trên rơm/rạ.

Vụ xuân, sau trồng 20-25 ngày tiến hành bấm nhánh. Trồng mật độ 3,0 vạn cây/ha (cây x cây = 30 cm) bấm toàn bộ nhánh chỉ để 1 thân chính. Mật độ 2,5 vạn cây/ha (cây x cây= 40 cm) có thể để 1 chính: 1 thân phụ

Vụ thu đông, Mật độ 2,5 vạn cây/ha để 1 thân chính, mật độ 1,9 vạn cây/ha để 1 thân chính và 1-2 thân phụ.

7. Phòng trừ sâu bệnh

* Một số sâu bệnh hại chính và cách phòng trừ:

Sâu sám: bắt bằng tay hoặc dùng thuốc ViBAM 5H rắc xung quang gốc cây hoặc trên mặt luống.

Sâu xanh: sử dụng một số loại thuốc: Sherpa 25EC, Xentri 35WDG, Pegasus 500 SC… phun phòng vớp nồng độ 0,15-0,20%.

Rệp: sử dụng một số loại thuốc: Oncol 20EC 0,3%, Marshal 200 EC 0,2%, Butyl 20WP 0,2%, Actra 25WG, thuốc thảo mộc HCD 25 BHN… để phòng trừ

* Các loại bệnh hại chủ yếu:

Bệnh lở cổ rễ làm chết cây con: sử dụng một số loại thuốc: Viben C BTN nồng độ 0,2%, Ridomil72WP nồng độ 0,15% hoặc Validacin, nồng độ 0,2% phun vào buổi chiều mát, không mưa

Bệnh sương mai: sử dụng một số loại thuốc: Ridomil MZ72 WP nồng độ 0,2-0,25%,Zineb 80WP nồng độ 0,25-0,3%, Daconil 72WP… để phun phòng và trừ.

Bệnh phấn trắng(Eryshiphe cichoracearum): sử dụng một số loại thuốc : Bayfidan 20 EC hoặc Cocide 5.8DE, nồng độ phun 0,15% phun vào buổi chiều mát, không mưa.

Bọ phấn trắng: sử dụng một số loại thuốc: Mopride 500WP, Nopara 35NDG hoặc Oncol 25WP. Nồng độ phun 0,15-0,2% phun vào buổi chiều mát, không mưa

Tuân thủ kỹ thuật, nồng độ và thời gian cách ly của từng loại thuốc theo sự hướng dẫn của đơn vị sản xuất thuốc ghi trên bao bì.

Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Bí Đỏ

1 Đặc điểm: Cây bí đỏ Tên khoa học: Cucurbita pepo Cucurbita moschata Họ bầu bí: Cucurbitaceae. Bí đỏ có nguồn gốc Trung Mỹ, gồm 25 loài.

– Sản phẩm sử dụng chính là quả giàu vitamin A, chứa 85 – 91% nước, chất đạm 0,8 – 2 g, chất béo 0,1 – 0,5 g, chất bột đường 3,3 – 11 g, cho năng lượng 85 -170 kJ/100 g. Ngoài ra, hoa, lá và đọt non cũng được dùng làm rau ăn.

– Không cần trồng giàn, không cần nhiều công như trồng nhiều cây khác, đầu tư thấp hơn những cây khác.

2 Đặc tính sinh học:

– Cây bí đỏ có hệ thống rễ phát triển mạnh, rễ chính ăn sâu và rễ phụ ăn lan rộng nên khả năng chịu hạn tốt. Cây có khả năng phát triển trên đất hơi phèn hoặc đất mặn.

– Bí đỏ thích nghi rộng với điều kiện vùng nhiệt đới, bí có thể trồng ở đồng bằng cho đến cao nguyên có cao độ 1.500 m. Nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trưởng và phát triển từ 18 – 27 0 C. Cây sinh trưởng tốt trong điều kiện cường độ chiếu sáng mạnh, có khả năng chịu hạn khá nhưng nếu khô hạn quá dễ bị rụng hoa và trái non.

– Nhiệt độ và độ dài ngày đều có ảnh hưởng đến sự hình thành tỉ lệ hoa đực và cái trên cây. Ngày dài và nhiệt độ cao thích hợp cho cây ra nhiều hoa đực.

– Cây bí đỏ không kén đất nhưng đòi hỏi phải thoát nước tốt, vì cây chịu úng kém nhưng chịu khô hạn tốt, ẩm độ cao không thích hợp cho cây phát triển vì dễ phát sinh bệnh trên lá.

– Năng suất bí đỏ tuỳ thuộc vào từng loại giống: Bí đỏ Nhật từ 350-400 kg/ sào; Bí đỏ Trung Quốc từ 900-1200 kg/ sào; Bí đỏ 2 mũi tên từ 600-900 kg/ sào.

3 Kỹ thuật canh tác:

a) Thời vụ: Có thể trồng được quanh năm. Vụ Đông gieo từ cuối tháng 9, đầu tháng 10 để cho quả vào tháng 11, 12.

Để tranh thủ thời vụ khi bí đỏ có lá thật rạch lúa đặt luồn bầu bí theo khoảng cách hàng cách hàng; cây cách cây theo quy trình bí bò. Sau khi lúa mùa được gặt tiến hành bón phân và ấp đất, che phủ gốc.

b) Mật độ khoảng cách: Bí đỏ rất dễ trồng không kén đất, có thể trồng trên đất bờ hoặc đất ruộng sau mùa lúa. Luống rộng 3,0 – 3,5 m (trồng 1 hàng), hoặc 4,5 – 5,0 m (trồng 2 hàng), cây cách cây trên hàng 45 – 50 cm (tùy theo giống), mật độ 8.000 cây/ha (300 cây/ sào bắc bộ).

c) Giống sử dụng: Có thể sử dụng các giống bí đỏ: Bí đỏ lai F1 Koshi, Bí đỏ lai F1 Goldstar 998, Bí đỏ Nhật Bản, F1-125, F1 979, Bí đỏ cô tiên…Lượng giống cần cho 1 ha là 600 – 800g ( 20-30 gam/ sào, tùy theo giống và độ nẩy mầm của hạt). Cách vào bầu giống như bí xanh, cây con đem trồng có 1 – 2 lá thật.

d) Lượng phân và cách bón:

* Lượng phân bón cho 1 sào (360m2): Phân chuồng: 3 – 5 tạ, Supe lân 10 – 15 kg, Đạm Urê 4 – 5 kg, Kaliclorua 5 – 6 kg.

* Cách bón: Bón lót: Bón 2/3 phân chuồng + toàn bộ lân.

– Bón thúc lần 1: Thời kỳ cây dài khoảng 40-50cm, bón khoảng 1-2kg phân urê + 1 – 2kg Kali pha loãng tưới rộng xung quanh gốc, nếu tưới bằng phân chuồng ngâm thì xới đất xong hãy bón.

– Bón thúc lần 2: Thời kỳ ra nụ, ra hoa, tập trung bón đợt này để cây kết quả nhiều hơn, quả to và chắc. Bón 2-3 kg urê + 2 – 3 kg kali + số phân chuồng hoai mục còn lại, rải phân quanh gốc (cách gốc 20-25cm) rồi lấy cuốc xáo đất ở rãnh và mép luống vun lấp phân đi, sau đó 2 – 3 hôm thì tưới nước.

đ ) Chăm sóc:

– Sau khi gieo 7 ngày, kiểm tra ruộng và trồng dặm những cây chết vào buổi chiều mát, trồng xong tưới nước ngay để tránh cây bị héo.

– Khi bí đỏ bò dài trên dưới 1m thì dùng đất chặn đốt, cứ 2-3 đốt lại chặn 1 đốt để bí ra thêm rễ phụ, tăng thêm khả năng tìm kiếm thức ăn nuôi cây, đồng thời để cây bí bám chắc không bị giập dây, hại hoa quả sau này, kết hợp bấm ngọn để bí ra nhiều nhánh. Mỗi cây chỉ để 2 – 4 nhánh. Hoa đực ở bí đỏ nhiều gấp 20 lần hoa cái nên khi hoa cái đã thụ phấn phải ngắt bớt hoa đực trên cành, tỉa bỏ những cành con kém phát triển, tỉa bỏ những đám lá già và lá mọc trùm lấp, chen chúc nhau cho thoáng để ong bướm dễ tìm hoa, tăng tỷ lệ đậu quả lên rất nhiều.

– Sửa dây cho dây bí phân bố đều không chồng lấp lên nhau cho ruộng bí thông thoáng, đậu trái tốt.

– Thụ phấn bổ sung: Vào mùa mưa, trời âm u, ít nắng hoặc dây phát triển quá mạnh làm hạn chế sự đậu trái, ta có thể thụ phấn bổ sung giúp bí đậu trái tốt bằng cách sau: Khoảng 7 – 9 giờ sáng, hái những hoa bí đực mới nở úp vào những nụ bí cái mới nở để giúp hoa tăng cường thụ phấn.

– Cần phải lót rơm rạ để tránh quả tiếp xúc trực tiếp với đất. Làm cỏ kết hợp với các lần bón phân.

4) Phòng trừ sâu bệnh:

Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM để phòng trừ dịch hại như: luân canh cây trồng hợp lý, sử dụng giống tốt, sạch bệnh… Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sớm sâu bệnh để phòng trừ đúng thời điểm; phun kép lại lần 2 sau lần 1 từ 3 – 5 ngày nếu sâu bệnh còn tiếp tục phát triển. Sử dụng thuốc BVTV theo hướng dẫn của Chi cục Trồng trọt và BVTV ở từng thời điểm cụ thể, theo nguyên tắc “4 đúng” và đảm bảo thời gian cách ly của thuốc. Ngay trước và sau phun trừ bệnh 7 ngày không bón đạm. Một số dịch hại chính:

Sâu xanh: Sâu non ăn lá, mật độ cao có thể cắn trụi lá chỉ chừa lại gân lá, ngoài ra chúng còn gặm ăn vỏ trái non làm ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng. Sâu gây hại trong suốt vụ thường hại nặng vào giai đoạn cây con – hình thành quả.

– Biện pháp phòng trừ:

+ Ngắt bỏ lá bị sâu hại nặng; bắt giết sâu non.

+ Xử lý thuốc khi mật độ: ≥ 0,5 con/cây đối với cây con đến bò lan; ≥ 1,5 con/cây đối với cây từ bò lan trở đi. Sử dụng một số loại thuốc: Reasgant 3.6EC; Catex 1.8 EC, 3.6 EC; Pesieu 500SC; Pegasus 500SC; Dibaroten 5WP; Anisaf SH-01 2SL; Angun 5WG, Dylan 2EC; Bemab 40WG; 52WG; Rholam super 100WG; Sokupi 0.36AS… Dùng thuốc khi sâu còn nhỏ (1 – 2 tuổi)

Rệp, bọ trĩ, bọ phấn: Trưởng thành và bọ non trích hút nhựa ở lá, ngọn, hoa. Khi mật độ cao làm lá vàng, sinh trưởng phát triển kém, hoa bị rụng, quả bị còi cọc.

– Biện pháp phòng trừ:

+ Vệ sinh đồng ruộng, dọn sạch cỏ dại ven bờ, trong luống; tỉa bỏ lá già, lá gốc tạo ruộng thông thoáng.

+ Chăm sóc cây sinh trưởng tốt, đảm bảo đủ nước đặc biệt trong thời kỳ cây con.

+ Xử lý thuốc khi tỷ lệ hại ≥ 10% số lá (số ngọn) cấp 1-2. Sử dụng một số loại thuốc: Soka 25EC; Takare 2EC; Trigard 100SL; Rholam Super 12EC; Eska 250EC; TP- Thần Điền 78SL; Oshin 20WP; Dantotsu 50WG; Elsin 600WP; Radiant 60SC… Lưu ý: Phun khi ấu trùng ở tuổi nhỏ để đảm bảo hiệu quả cao.

Dòi đục lá: Ấu trùng ăn nhu mô của lá tạo thành các đường ngoằn ngèo phía dưới lớp biểu bì mặt trên của lá. Ở phía cuối đường đục này thường có một con ấu trùng dài khoảng 2-3 mm. Nếu bị hại nặng những đường đục này sẽ dầy đặc tạo thành những đám lớn, làm cho lá mất diệp lục, khô héo dần, ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng quang hợp. Cây bị còi cọc, năng suất thấp.

– Biện pháp phòng trừ:

+ Cắt bỏ những lá đã bị dòi đục quá nặng.

+ Dùng màng phủ nông nghiệp (vải nilon) che luống để không thuận lợi cho nhộng của dòi phát triển.

+ Xử lý thuốc khi tỷ lệ lá bị hại ≥ 10%. Sử dụng một số loại thuốc: Trigard 100SL; Oshin 20WP; Eska 250EC; Bemab 40WG; 52WG; Soka 25EC; Aramectin 250EC …

Bệnh giả sương mai: Bệnh hại lá là chính. Trên lá vết bệnh lúc đầu chỉ là những chấm nhỏ không màu hoặc màu xanh nhạt sau đó chuyển sang màu vàng đến nâu nhạt, hình tròn, đa giác hoặc hình bất định. Vết bệnh thường nằm rải rác trên các lá hoặc nằm dọc các gân lá, vết bệnh có góc cạnh không định hình. Mặt dưới chỗ vết bệnh thường hình thành một lớp nấm mốc trắng xám. Lá bị bệnh khô vàng và rụng, ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây. Cây bị bệnh nặng cho trái nhỏ.

– Biện pháp phòng trừ:

+ Vệ sinh đồng ruộng: Thu dọn tàn dư, cỏ dại; tỉa bỏ lá già, lá bệnh nặng.

+ Phun thuốc kịp thời ngay sau khi chớm xuất hiện bệnh hoặc phun phòng trước và ngay sau các đợt gió mùa đông bắc. Sử dụng luân phiên một số thuốc: Kanras 72WP; Revus opti 440SC; Antracol 70WP; Dupont Equation 52.5WG; Cabrio Top 600WG; Gekko 20SC; Bionite WP; Stop 15WP; Daconil 500SC; Vidoc 80WP; Copforce Blue 51WP; Ranman 10SC; Stifano 5.5SL; Diboxylin 4SL; 8SL ….

Bệnh phấn trắng: Ban đầu trên lá bệnh xuất hiện những chòm nhỏ mất màu xanh hóa vàng dần, bao phủ một lớp nấm trắng xám dày đặc như bột phấn sau đó bao phủ hết cả phiến lá. Lá bệnh chuyển dần từ màu xanh sang vàng, lá khô cháy và dễ rụng. Bệnh nặng lớp phấn trắng xuất hiện trên cả thân, cành, hoa làm hoa khô rụng và chết.

– Biện pháp phòng trừ:

+ Dọn sạch cỏ dại ven bờ, trong luống, tạo ruộng thông thoáng, chăm sóc để cây phát triển tốt hạn chế bệnh phát triển. Tỉa bỏ lá già, lá bị bệnh nặng đem tiêu hủy ở xa nơi trồng.

+ Phun thuốc kịp thời ngay sau khi chớm xuất hiện bệnh. Sử dụng một số loại thuốc: Mataxyl 500WG; Thumb 0.5SL; Map Green 3SL; 6SL;10SL; Senly 2.1SL; Dofine 0.5SL; Ellestar 3SL; 10WP; Bionite WP; PN -Linhcide 1.2EW; Daconil 75WP; Viroxyl 58WP; Sat 4SL; Manage 5WP; Cosmos 2SL; Bellkute 40WP; Aliette 800WG, Score 250 EC…

Bệnh héo xanh: Bệnh gây hại trên nhiều cây trồng họ bầu bí, họ cà, họ đậu đỗ … Đầu tiên cây đang sinh trưởng bình thường thì lá non, ngọn đột ngột bị héo rũ trong khi các lá khác vẫn còn xanh. Ban ngày khi trời nắng cây héo, ban đêm có thể cây xanh lại, sau 2 – 4 ngày cây không hồi phục nữa, toàn cây bị héo rũ và chết. Cắt ngang gốc thân cây bị bệnh, thấy các mạch dẫn bị nâu đen, ấn mạnh vào chỗ gần mặt cắt sẽ tiết ra chất dịch vi khuẩn màu trắng đục.

– Biện pháp phòng trừ: Phòng trừ bệnh héo xanh vi khuẩn hiện nay còn rất khó khăn, phức tạp, là vấn đề tồn tại chung. Khả năng tốt nhất là áp dụng các biện pháp sau:

+ Vùng thường xuyên bị bệnh nặng nên cần chuyển sang trồng cây trồng khác.

+ Cày lật phơi ải đất, bón vôi. Khi lên luống cần làm cao, rãnh rộng và sâu để dễ thoát nước, tránh ngập úng.

+ Nơi làm bầu phải chọn nơi quang đãng, dọn sạch sẽ cỏ dại, không có tàn dư cây bệnh. Đất làm bầu nên chọn đất sạch không có tàn dư cây bệnh, cỏ dại; không lấy đất ở ruộng năm trước bị nặng để làm bầu.

+ Không được bón và tưới nước phân chuồng tươi. Vệ sinh đồng ruộng, dọn sạch cỏ dại ven bờ, trên luống.

+ Khi bệnh chớm xuất hiện: Không được tưới rãnh. Rút hết nước trong luống ngay sau khi mưa.

+ Nhổ bỏ cây bị bệnh ra xa khu trồng, xa nguồn nước tưới rồi bón vôi vào chỗ cây bị bệnh để khử trùng đất.

+ Phòng trừ kịp thời ngay sau khi chớm xuất hiện bệnh; Phun đẫm phần gốc hoặc tưới bằng một số loại thuốc: Stifano 5.5SL; Lilacter 0.3SL; Ditacin 8SL; Visen 20SC; Exin 4.5SC; Starwiner 20WP; Lobo 8WP; PN -Balacide 32WP; Arygreen 75WP + Kasumil 2L; Bellkute 40WP + Kasumil 2L …

Bệnh Virus CMV: Virus là loài đa thực có thể gây hại nhiều loại cây trồng như: Dưa, bí, cà chua, ớt, khoai tây… Triệu trứng bệnh thể hiện rõ trên các lá non là các vết khảm loang lổ, xanh đậm và vàng xanh xen kẽ nhau, lá cây thường bị biến dạng, phiến lá gồ ghề, bệnh nặng lá nhỏ hẹp co quắp. Cây bị bệnh virus sinh trưởng kém, đốt thân hoặc các lóng ngắn lại và nhỏ. Quả bị bệnh nhỏ và biến dạng loang lổ chỗ xanh đậm, xanh nhạt xen kẽ nhau.

– Biện pháp phòng trừ:

+ Vùng thường xuyên bị bệnh nặng nên cần chuyển sang trồng cây trồng khác.

+ Tưới nước đủ ẩm đặc biệt giai đoạn đầu vụ để cây sinh trưởng phát triển tốt, khỏe chống chịu với bệnh hại.

+ Vệ sinh đồng ruộng. Nhổ bỏ triệt để các cây đã bị bệnh đem tiêu hủy ở xa nơi trồng để tránh nguồn lây lan.

+ Hạn chế tiếp xúc với cây bệnh trong quá trình chăm sóc đặc biệt trong giai đoạn cây con. Khử trùng phương tiện thu hái, hạn chế gây vết thương sây sát trong quá trình chăm sóc.

+ Đây là loại bệnh không có thuốc phòng trừ đặc hiệu. Mà chỉ có thể hạn chế sự lây lan trên đồng ruộng bằng việc phun trừ các loại côn trùng môi giới. Khi bệnh chớm xuất hiện kiểm tra và phun trừ triệt để các môi giới truyền bệnh như bọ phấn trắng, rệp…

Bệnh thán thư: Trên lá vết bện hình tròn, hình đa giác hoặc hình bất định kích thước từ 3 – 10mm. Vết bệnh lúc đầu màu vàng nâu, sau đó chuyển sang nâu sẫm có viền đỏ. Trên vết bệnh có thể có nhiều chấm nhỏ nổi màu nâu đen. Trên cuống lá, thân và cành: Vết bệnh kéo dài màu nâu thẫm, hơi lõm, cây còi, lá vàng dễ rụng. Bệnh còn hại trên hoa làm hoa rụng không đậu quả. Trên vỏ quả vết bệnh hình tròn, màu nâu vàng hoặc màu xám, lõm sâu, xung quanh nổi gờ màu nâu đỏ.

– Biện pháp phòng trừ:

+ Tỉa bỏ các lá già, lá bị bệnh nặng đem tiêu hủy ở xa nơi trồng.

+ Phòng trừ kịp thời ngay sau khi chớm xuất hiện bệnh; Sử dụng 1 số loại thuốc: Antracol 70WP; Daconil 75WP, 500SC, Arygreen 75 WP; Dupont Kocide 53.8WG; Haohao 600WG; Score 250 EC; Help 400SC …

Bệnh lở cổ rễ: Lúc đầu vết bệnh chỉ là một chấm nhỏ màu đen ở gốc thân, cổ rễ. Sau đó lan rộng ra rất nhanh bao bọc quanh cổ rễ. Bộ phận bị bệnh thối mục, có màu nâu đen ủng nước hoặc hơi khô, cổ rễ teo tóp, bộ phận thân lá héo rũ. Cây đổ ngang và chết. Bệnh có thể phát sinh gây hại trong suốt thời gian sinh trưởng của bí, nhưng thường phát sinh gây hại nặng nhất giai đoạn cây con trong vườn ươm đến 5 -6 lá thật.

– Biện pháp phòng trừ:

+ Lấy đất sạch để làm bầu. Không lấy đất ở những nơi có nhiều tàn dư thực vật, cỏ dại hoặc đất ruộng ở vụ trước bị bệnh nặng để làm bầu gieo hạt giống.

+ Nên xử lý hạt giống trước khi gieo.

+ Bón vôi để tiêu hủy tàn dư cây bệnh (bón lót). Không gieo hạt giống hoặc trồng cây con quá sâu. Không bón hoặc tưới bằng phân chuồng tươi.

+ Vệ sinh đồng ruộng, thu dọn tàn dư cây bệnh ra xa chỗ trồng

+ Trước khi mang cây giống ra trồng và sau trồng 5 – 7 ngày nên xử lý bằng thuốc VaLidacin 3SL; 5SL + Actara25WG theo nồng độ ghi trên nhãn mác. Tưới trực tiếp vào gốc để phòng bệnh và một số môi giới truyền bệnh virus khác.

+ Phòng trừ kịp thời ngay sau khi chớm xuất hiện bệnh. Phun trừ kỹ vào thân và gốc hoặc tưới trực tiếp vào gốc bằng 1 số loại thuốc: Validacin 3SL; 5SL, Tricô-ĐHCT 10 8 bào tử/g; Daconil 500 SC… Trong thời gian phòng trừ không nên tưới quá ẩm.

5) Thu hoạch: Khoảng 90 – 100 ngày sau khi gieo là có thể thu hoạch. Mỗi ngày thu 1 lần, độ lớn trái tùy thị trường và giống. Nếu chăm sóc tốt, đất trồng tốt và đầu tư đúng mức thì thời gian thu hoạch sẽ kéo dài.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Quy Trình Sản Xuất Bí Đỏ Ăn Quả trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!