Cập nhật nội dung chi tiết về Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Ớt Ngọt Trong Nhà Che Plastic mới nhất trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Ớt ngọt có tên khoa học: Capsicum annum L.; Tên tiếng Anh: Sweet pepper.
Ớt ngọt thường được trồng nhiều ở châu Âu, châu Mỹ. Vài năm gần đây có nhiều giống ớt ngọt du nhập vào Đà Lạt và được bà con nông dân trồng khá phổ biến. Ớt ngọt phát triển tốt trong điều kiện khí hậu ôn hoà, nhiệt độ tối thích cho sinh trưởng là 18 – 250C nên rất thích hợp với điều kiện khí hậu Đà Lạt.
Ớt ngọt có chứa nhiều Vitamin A (292mg/100g), Vitamin C (111mg/100g) nên là một loại rau có giá trị.
Ớt ngọt phù hợp với điều kiện khí hậu tại Đà Lạt, nhiệt độ thích hợp từ 18 – 250C, độ ẩm 80 – 90%. Trong điều kiện nhà che nylong ớt ngọt có thể trồng được quanh năm.
Ớt ngọt có thể phát triển tốt ở nhiều loại đất khác nhau như đất sét nhẹ, đất bazan, đất feralit vàng đỏ,… pH tối thích 5.5 – 6.5.
Kỹ thuật canh tác:
Làm đất: Đất được cày xới và dọn sạch tàn dư thực vật, bón vôi bổ sung để nâng pH lên 5.5 – 6.6 và cày trộn đều trong đất, phơi ải đất từ 1 – 2 tuần để tiêu diệt một số sâu bệnh hại (có thể dùng các hóa chất, chế phẩm xử lý đất như: Mocap, Sincosin,…), sau đó lên luống (rò 110cm + rãnh 30cm = 1.4 m) để bón lót và chuẩn bị trồng cây. Phân bón lót được rải đều trên bề mặt luống, dùng cuốc xăm đều sau đó phủ 1 lớp đất lên bề mặt luống và tưới ẩm đều trên luống, tiến hành phủ bạt và trồng cây. Đục lỗ bón phân và lỗ trồng cây theo khoảng cách thích hợp trên bạt. (chú ý làm rãnh sao cho vườn trồng thoát nước tốt, tránh ứ đọng sau khi mưa).
Phân bón: Tính cho 1000m2
* Bón lót:
– Vôi: 80 – 120kg; Phân chuồng hoai mục: 3 – 4 m3, 50kg super lân, 01kg Trichoderma.
– Nitrophoska tím (15 – 5 – 20 + 2+ T.E): 50kg.
– K2S04 (Đức): 30 – 50kg.
– Phân hữu cơ đậm đặc Dynamic hoặc Growell: 40kg
* Bón thúc:
Bón thúc lần 1: Sau khi trồng 3-4 tuần sử dụng lượng phân bón như sau: Nitrophoska tím (15 – 5 – 20 + 2+ T.E): 15kg
Bón thúc lần 2: Sau khi trồng 6 – 8 tuần lượng phân bón như sau:
+ Nitrophoska tím (15 – 5 – 20 + 2+ T.E): 15kg
+ Ure: 10kg
+ K2S04 (Đức): 25kg
Sau đó khỏang 20 – 30 ngày bón thúc một lần với lượng phân bón tương tự thúc lần 2. Nên phun thêm phân qua lá để bổ sung vi lượng cho cây, khỏang 7- 10 ngày phun 1 lần, thường dùng các loại phân qua lá như Seaweed, Growmore 10:10:20, … không nên sử dụng các loại phân cá, phân bắc, phân từ chất thải công nghiệp chưa qua chế biến…. để bón cho cây.
Giống: Sử dụng giống nhập nội, hạt được ươm trong vỉ xốp cho đến khi cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn thì đem trồng. Cây phải đủ tiêu chuẩn: cao 12cm có 4 – 6 lá thật, cây phát triển cân đối, không có dấu hiệu sâu bệnh, rễ phát triển mạnh .
Quy cách trồng: Mỗi luống trồng 2 hàng với khỏang cách: hàng cách hàng 50cm, cây cách cây 45 – 50cm. Mật độ trồng từ 2800 – 3000 cây/1000m2.Trồng theo kiểu nanh sấu, không nên trồng quá sâu hoặc quá cạn. Sau khi trồng tưới nước giữ ẩm cho cây để cây phục hồi và phát triển nhanh.
Chăm sóc: Sau khi trồng cần giữ ẩm cho cây, trong tuần đầu ngày tưới nhẹ từ 1 – 2 lần, sau đó mỗi ngày tưới 1 lần, nếu trồng vụ mưa tưới ít hơn. Nên sử dụng nguồn nước sạch, nguồn nước không bị ô nhiễm kim loại nặng, ô nhiễm vi sinh…
Cắm chói: Sau khi trồng khỏang 2 tuần, cây đã bén rễ và phát triển tốt ta tiến hành cắm choái cho cây, nên cắm mỗi cây một choái và cột cố định cây vào, khi cắm phải cẩn thận tránh làm long gốc cây sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của cây. Khi cây cao hơn 35 cm thì bắt đầu cắm choái cao và đan dây nylong để giữ cho cây không bị ngã đổ vì mang trái nặng.
Một số sâu bệnh hại ớt và cách phòng trị:
+ Bệnh Thán thư (Colletotricum spp.): Là bệnh nguy hiểm gây thối quả hàng loạt và thường xuất hiện vào các tháng nóng, ẩm trong năm (tháng 5,6,7,8). Bệnh lan truyền do nấm tồn tại trên tàn dư cây trồng của vụ trước, do đó khi trồng ớt phải tuân thủ luân canh nghiêm ngặt.
Triệu chứng bệnh: Đầu tiên có vết ướt trên quả, sau đó lan rộng biến thành màu tối, vết bệnh thường có dạng vòng, trung tâm vết bệnh có màu đen. Nếu gặp thời tiết ẩm ướt trên vết bệnh có lớp bào tử màu hồng cam. Khi bệnh xuất hiện nên hạn chế tưới phun lên cây, vì tưới sẽ tạo điều kiện cho nấm bệnh lây lan nhanh chóng. Bệnh xuất hiện có thể dùng thuốc Manep 0.2% + Kitazin hoặc Benlat 50WP, Daconil + Dithal để phòng trừ …, liều lượng sử dụng theo khuyến cáo trên bao bì.
+ Bệnh Héo vàng do nấm (Fusarium oxysporum): Xuất hiện chủ yếu ở giai đoạn cây con đến khi ra hoa. Triệu chứng điển hình thường thấy ở phần thân gần gốc, có những vết nấm đốm thành mảng trên bề mặt. Nấm bệnh làm hư hại đến bó mạch dẫn của cây, do vậy cây héo xanh và chết. Có thể dùng Kasuran 0,2% hay Rovral 0.2% phun tưới vào gốc cây giai đoạn từ 15 – 30 ngày sau trồng.
+ Bệnh héo xanh do vi khuẩn (Pseudomonas solanaceaerum): Do 2 nguyên nhân: Do đất bị nhiễm khuẩn héo xanh hoặc do giống kháng bệnh héo xanh kém. Triệu chứng điển hình là cây đang phát triển tốt nhưng vào giữa trưa nắng có một số cây bị héo rũ, đến chiều lại hồi phục, hiện tượng này diễn ra trong một thời gian ngắn sau đó cây héo luôn. Khi cắt đoạn thân gần gốc đặt vào ly nước sẽ thấy dịch trắng loang ra, đó chính là dịch vi khuẩn. Khi bệnh xuất hiện cần nhổ bỏ cây bệnh đem tiêu hủy xa nơi trồng. Nên đảm bảo chế độ luân canh tuyệt đối ít nhất 3 – 5 vụ với các cây trồng khác không cùng họ với ớt. Trước khi trồng ớt nên tiến hành khử đất thật kỹ để giảm hiện tượng cây héo xanh do vi khuẩn.
Ngoài ra còn gặp một số bệnh như: Sương mai ( Phytophthora infestans), Bệnh thối xốp vi khuẩn (Erwinia spp.), Đốm lá vi khuẩn (Xanthomonas campestris), Thối đen (Botrytis spp.) v.v..Có thể dùng Boocđô, Daconil, Anvil,…để phòng trừ.
+ Bệnh virus: Là bệnh hại tương đối nặng đối với các vùng trồng ớt. Do đó trước khi trồng ớt nên luân canh tuyệt đối với các loại cây không cùng họ cà. Tiêu diệt môi giới truyền bệnh là rệp, bọ trĩ, nhện đỏ,…trên vườn, nhổ bỏ và tiêu hủy kịp thời những cây bệnh để không cho bệnh lây lan.
+ Sâu hại: Cần chú ý đến 03 loại côn trùng gây hại nghiêm trọng là: Rệp (Aphid gossypii và Myzus persicae); Bọ trĩ (Thrips palmi); Nhện trắng(Poliphago tarsonemus).
Nên kiểm tra ruộng trồng hàng ngày để phát hiện sớm và phun thuốc kịp thời. Có thể dùng các loại thuốc sâu lưu dẫn có tác dụng kéo dài và hiệu quả cao như: Confidor, Regent, Pegasus, Trigard…để phòng trừ kịp thời.
Thu hoạch, bảo quản:
Sau khi trồng khoảng 3.5 tháng thì cho thu hoạch quả lần đầu tiên, khi trái đạt kích thước tối đa, màu sắc chuyển từ màu xanh sang vàng hay đỏ được khoảng hơn hai phần trái thì có thể thu hoạch. Ớt cho thu hoạch liên tục 5–6 tháng. Khi thu hoạch nên cẩn thận để tránh trầy xước sẽ làm hỏng và mất phẩm chất của trái.
* Chú ý quy trình này có thể xen canh giữa ớt với xà lách, pó xôi … để tăng thêm hiệu quả canh tác đem lại lợi nhuận cao cho người nông dân
Quy Trình Trồng Và Chăm Sóc Ớt Ngọt
Đặc điểm thực vật học: Ớt ngọt trồng nhiều ở châu Âu, châu Mỹ. Vài năm gần đây có nhiều giống du nhập và trồng khá phổ biến tại Lâm Đồng.
Ớt ngọt là cây hàng năm, từ một gốc có thể phát triển thành bụi cây nhỏ gọn thẳng, có thể đạt chiều cao tối đa là 4m. Trái được hình thành từ một bông hoa duy nhất phát triển trong góc giữa lá và thân cây. Tùy giống ớt ngọt khác nhau về hình dạng và màu sắc, ớt ngọt dùng để ăn sống, nấu chín hoặc chế biến. Không phải tất cả các giống ớt ngọt nhẹ hương vị, một số có thể là cay nóng.
Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh: Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của cây là 25-28oC vào ban ngày và 18-20oC vào ban đêm, tối thích cho sinh trưởng là 18-28oC. Yêu cầu ánh sáng nhiều, nhất là thời điểm ra hoa, thiếu ánh sáng giảm tỷ lệ đậu quả. Ớt ngọt có thể phát triển tốt ở nhiều loại đất khác nhau như đất sét nhẹ, đất bazan, đất feralit vàng đỏ,… pH tối thích 5.5-6.5. Trong điều kiện nhà che nylon ớt ngọt có thể trồng được quanh năm.
Yêu cầu dinh dưỡng: Ớt là cây trồng cần phân bón Kali để hình thành quả, nếu thiếu Kali, quả ớt sẽ không rắn, chắc và không đạt độ bóng đẹp.
II. Kỹ thuật trồng và chăm sóc.
Giống: Tại Lâm Đồng đang sử dụng phổ biến các giống ớt ngọt nhập từ Hà Lan có nhiều màu như ớt xanh, ớt đỏ (Pasarella), ớt vàng (Baschata)… của công ty Rijk Zwaan. Hạt ươm trong vỷ xốp cho đến đem ra vườn trồng.
Tiêu chuẩn lựa chọn giống xuất vườn:
Chuẩn bị đất: Chọn đất canh tác: Cách xa các khu công nghiệp, bệnh viện, nhà máy,… (không gần nguồn nước ô nhiễm và nước thải của các nhà máy, bệnh viện).
Vệ sinh vườn, dọn sạch tàn dư thực vật, cày xới và bón vôi bổ sung để nâng pH lên 5.5-6.6, phơi ải đất từ 1-2 tuần để tiêu diệt một số sâu bệnh hại, sau đó lên luống để bón lót và trồng. Phân bón lót được rải đều trên bề mặt luống, dùng cuốc xăm đều sau đó phủ 1 lớp đất lên bề mặt luống và tưới ẩm đều và tiến hành phủ bạt. Đục lỗ bón phân và lỗ trồng cây.
Trồng và chăm sóc: Mỗi luống trồng 2 hàng, khoảng cách hàng x hàng 50cm, cây x cây 45-50cm. Mật độ trồng 30.000-35.000 cây/ha, trồng theo kiểu nanh sấu, sau khi trồng tưới nước giữ ẩm để cây nhanh phục hồi.
Tưới nước: Sử dụng nguồn nước không bị ô nhiễm, nước giếng khoan, nước suối đầu nguồn, không sử dụng nước thải, nước ao tù, ứ đọng lâu ngày.
Tuần đầu tưới nhẹ từ 1-2 lần/ngày, sau đó mỗi ngày tưới 1 lần, nếu trồng vụ mưa tưới ít hơn.
Cắm chói: Sau khi trồng khoảng 2 tuần, cây đã bén rễ, tiến hành cắm choái, mỗi cây cắm một chói và cột cố định cây vào, khi cắm tránh làm long gốc sẽ ảnh hưởng đến cây trồng. Khi cây cao hơn 35 cm thì bắt đầu cắm chói cao và đan dây nylon để giữ cho cây không bị ngã đổ vì mang trái nặng.
Chăm sóc: Thường xuyên loại bỏ lá già, lá bị bệnh dưới gốc. Thực hiện khâu tỉa cành trước lúc ra hoa. Mỗi cây để 4-5 cành.
Phân bón và cách bón phân:
Phân bón: Lượng vật tư phân bón tính cho 1ha/vụ như sau:
Phân chuồng hoai: 40-50 m 3, phân hữu cơ vi sinh: 1.000kg, vôi bột: 800-1200kg, tùy pH của đất trồng.
Phân hóa học (lượng nguyên chất): 160kg N- 95kg P 2O 5 – 175kg K 2SO 4.
: Đổi lượng phân hóa học nguyên chất qua phân đơn hoặc NPK tương đương:
Cách 1: Ure: 348 kg; super lân: 594 kg; KCL: 292 kg.
Cách 2: NPK 19-6-21: 735 kg; Ure: 63 kg; super lân: 320 kg.
Bón theo cách 1:
Bón theo cách 2:
* Ghi chú: Sử dụng phân bón lá theo nồng độ khuyến cáo trên bao bì.
Chỉ sử dụng các loại phân bón có tên trong Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam.
Bón thúc các lần sau: khoảng 1 tháng một lần với lượng phân bón tương tự thúc lần 2 hoặc lần 3.
III. Sâu hại và biện pháp phòng trừ:
Chú ý đến 03 loại côn trùng gây hại nghiêm trọng là: Rệp ( Aphid gossypii và Myzus persicae); Bọ trĩ ( Thrips palmi); Nhện đỏ ( Tetranychus sp).
Kiểm tra vườn trồng để phát hiện sớm và phun thuốc kịp thời, dùng các loại thuốc lưu dẫn có tác dụng kéo dài và hiệu quả cao để phòng trừ kịp thời.
+ Bọ trĩ: Sử dụng luân phiên một trong các loại thuốc: Abamectin (Silsau 1.8, 3.6 EC); Imidacloprid (Admire 200 OD)
+ Nhện đỏ: Sử dụng luân phiên một trong các loại thuốc: Azadirachtin (Agiaza 0.03 EC, 4.5 EC); Abamectin (Silsau 1.8, 3.6 EC); Rotenone (Limater 7.5 EC)
+ Rệp: Sử dụng luân phiên một trong các loại thuốc: Imidacloprid (Admire 200 OD); Rotenone (Limater 7.5 EC)
Phòng trừ sâu ăn lá:
– Áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp (IBM) như vệ sinh đồng ruộng, hạn chế ký chủ xung quanh ruộng, dùng bẫy vàng, cắt bỏ lá bị nhiễm ruồi nặng, phun thuốc phòng trừ 10-15 ngày một lần.
IV. Bệnh hại và biện pháp phòng trừ:
Là bệnh nguy hiểm gây thối quả hàng loạt và thường xuất hiện vào các tháng nóng, ẩm trong năm (tháng 5,6,7,8). Bệnh lan truyền do nấm tồn tại trên tàn dư cây trồng của vụ trước, do đó khi trồng ớt phải tuân thủ luân canh nghiêm ngặt.
Triệu chứng bệnh: Đầu tiên có vết ướt trên quả, sau đó lan rộng biến thành màu tối, vết bệnh thường có dạng vòng, trung tâm vết bệnh có màu đen. Nếu gặp thời tiết ẩm ướt trên vết bệnh có lớp bào tử màu hồng cam. Khi bệnh xuất hiện nên hạn chế tưới phun lên cây, vì tưới sẽ tạo điều kiện cho nấm bệnh lây lan nhanh chóng.
Có thể dùng thuốc: Thiophanate-Methyl (Thio-M 500FL); Chlorothalonil (Daconil 75 WP); Tebuconazole + Trifloxystrobin (Nativo 750 WG).
Bệnh Héo vàng do nấm (Fusarium oxysporum):
Xuất hiện chủ yếu ở giai đoạn cây con đến khi ra hoa. Triệu chứng điển hình thường thấy ở phần thân gần gốc, có những vết nấm đốm thành mảng trên bề mặt, nấm bệnh làm hư hại bó mạch dẫn của cây, do vậy cây héo xanh và chết. Nấm phát triển nhanh ở nhiệt độ 25-30 0 C. Ruộng đất cát, chua, thiếu đạm và lân thường bị bệnh nhiều.
– Biện pháp phòng trừ: Chọn giống sạch bệnh; Luân canh với các cây trồng khác họ; Không tưới nước quá ẩm. Trồng cây trên những chân đất cao ráo, dễ thoát nước. Vệ sinh đồng ruộng, xử lý bằng Sunfat đồng (3kg/1000m 2). Biện pháp hóa học:
Bệnh héo xanh do vi khuẩn (Pseudomonas solanaceaerum):
Nguyên nhân: Đất bị nhiễm khuẩn héo xanh hoặc do giống kháng bệnh héo xanh kém, vi khuẩn phát triển mạnh ở nhiệt độ 30-35 0 C, tồn tại rất lâu trong đất và lan truyền qua hạt giống, cây bệnh và dụng cụ lao động. Triệu chứng điển hình là cây đang phát triển tốt nhưng vào giữa trưa nắng có một số cây bị héo rũ, đến chiều lại hồi phục, hiện tượng này diễn ra trong một thời gian ngắn sau đó cây héo luôn. Khi cắt đoạn thân gần gốc đặt vào ly nước sẽ thấy dịch trắng loang ra, đó chính là dịch vi khuẩn. Khi bệnh xuất hiện cần nhổ bỏ cây bệnh đem tiêu hủy xa nơi trồng. Trước khi trồng ớt nên tiến hành khử đất thật kỹ để giảm hiện tượng cây héo xanh do vi khuẩn.
– Biện pháp phòng trừ: Sử dụng hạt giống sạch bệnh; Sử dụng đất sạch bệnh làm bầu ươm cây. Việc tỉa cành bấm ngọn chú ý dụng cụ như dao, kéo cần phải khử trùng liên tục nếu trên ruộng đã xuất hiện bệnh. Sử dụng nguồn nước tưới không bị nhiễm bởi những tàn dư cây bệnh. Vườn trồng ớt phải bằng phẳng, hạn chế vi khuẩn sẽ lây lan theo dòng nước trong đất. Thường đất pha cát, nghèo dinh dưỡng bị bệnh nặng hơn các chân đất khác. Tăng cường nguồn phân hữu cơ cho cây khỏe để tăng khả năng chống chịu bệnh của cây. Không trồng ớt trên đất đã bị nhiễm bệnh nặng, đảm bảo chế độ luân canh tuyệt đối ít nhất 3-5 vụ với các cây trồng khác không cùng họ với ớt.
– Biện pháp hóa học: Sử dụng các hoạt chất sau: Fugous Proteoglycans (Elcarin 0.5SL); Streptomyces lydicus WYEC 108 (Actinovate 1 SP); Streptomyces lydicus WYEC 108 + Fe + Humic acid ( Actino – Iron 1.3 SP);
Là bệnh hại tương đối nặng đối với các vùng trồng ớt. Do đó trước khi trồng ớt nên luân canh tuyệt đối với các loại cây không cùng họ cà. Tiêu diệt môi giới truyền bệnh là rệp, bọ trĩ, nhện đỏ,…trên vườn, nhổ bỏ và tiêu hủy kịp thời những cây bệnh để không cho bệnh lây lan.
Ngoài ra còn gặp một số bệnh như: Sương mai ( Phytophthora infestans), Bệnh thối xốp vi khuẩn ( Erwinia spp...), Đốm lá vi khuẩn ( Xanthomonas campestris), Thối đen ( Botrytis spp.) v.v..
* Ghi chú: Thực hiện biện pháp phòng trừ tổng hợp đạt kết quả cao hơn sử dụng đơn lẻ phương pháp hóa học. Chỉ sử dụng các loại thuốc BVTV trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng trên rau tại Việt Nam.
V. Phòng trừ dịch hại tổng hợp
Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM
Biện pháp canh tác kỹ thuật: Vệ sinh đồng ruộng sạch sẽ, cắt tỉa các lá già vàng úa tiêu hủy, luân canh cây trồng khác họ, chọn giống khỏe, sức đề kháng sâu bệnh tốt, giống có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Bón phân cân đối và hợp lý, tăng cường sử dụng phân hữu cơ sinh học, vi sinh. Chăm sóc theo yêu cầu sinh lý của cây (tạo cây khỏe). Kiểm tra đồng ruộng phát hiện và kịp thời có biện pháp quản lý thích hợp đối với sâu, bệnh
– Thực hiện ghi chép nhật ký đồng ruộng
Biện pháp sinh học: Sử dụng các chế phẩm sinh học trừ sâu bệnh.
– Hạn chế sử dụng các loại thuốc hóa học có độ độc cao để bảo vệ các loài ong ký sinh của ruồi đục lá, các loài thiên địch bắt mồi như nhện, bọ đuôi kìm… 3. Biện pháp vật lý:
– Sử dụng bẫy màu vàng, bôi các chất bám dính: dùng nhựa thông (Colophan) nấu trộn với nhớt xe theo tỉ lệ 4/6,bẫy Pheromone dẫn dụ côn trùng
– Có thể sử dụng lưới ruồi cao từ 1,5 -1,8 m che chắn xung quanh vườn hạn chế ruồi đục lá, sâu, côn trùng gây hại bay từ vườn khác sang
– Dùng bẫy cào đuổi bắt ruồi vào buổi sáng sớm
Biện pháp hóa học: Sử dụng thuốc phải cân nhắc kỹ theo nguyên tắc 4 đúng (đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng, đúng thuốc) và nhớ đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng. Phun khi bệnh chớm xuất hiện
– Chỉ sử dụng thuốc BVTV khi thật cần thiết và theo các yêu cầu sau:
+ Sử dụng các loại thuốc BVTV trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng trên rau tại Việt Nam.
+ Chọn các thuốc có hàm lượng hoạt chất thấp, ít độc hại với thiên địch, các động vật khác và con người
+ Ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học (thuốc vi sinh và thảo mộc)
VI. Thu hoạch, phân loại và xử lý bảo quản sau thu hoạch:
Sau trồng khoảng 3 tháng cho thu hoạch quả lần đầu tiên, khi trái đạt kích thước tối đa, màu sắc chuyển từ màu xanh sang vàng hay đỏ được hơn hai phần trái thì có thể thu hoạch. Ớt cho thu hoạch liên tục 5-6 tháng. Khi thu tránh để trầy xước sẽ làm hỏng và mất phẩm chất của trái.
Thu hoạch tiến hành sau khi ớt đã được cách ly thuốc bảo vệ thực vật, tùy từng loại thuốc có thể từ 7-10 ngày hoặc theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
– Sản phẩm thu hoạch không bị dính đất, cát, đưa vào két nhựa hoặc giỏ tre theo yêu cầu khách hàng.
Kỹ Thuật Trồng Ớt Ngọt ( Ớt Chuông )
– Chọn giống: Hiện có 2 nhóm chính: Nhóm quả vỏ xanh đậm khi còn xanh, khi chín thì chuyển sang màu đỏ và nhóm quả chín có màu vàng. Quả hình khối hoặc hình vuông, thịt quả dày, trọng lượng bình quân trên 100g/quả, ăn hơi ngọt, không cay. Hiện các cửa hàng bán giống rau đang có các giống lai F1 được nhập khẩu từ Mỹ, Thái Lan, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc vừa cho năng suất cao, chất lượng tốt và khả năng chống chịu bệnh tốt, đặc biệt là bệnh héo xanh.
– Thời vụ trồng:
Vụ Đông-Xuân, gieo hạt vào khoảng tháng 8, tháng 9 để trồng vào tháng 10, thu hoạch vào tháng 1-2, thường cho năng suất cao nhất.
Vụ Xuân-Hè gieo hạt vào tháng 12 để trồng vào tháng 1 hoặc đầu tháng 2, thu quả vào tháng 3-4, năng suất thấp hơn, dễ bị thối trái nhưng bán được giá cao vì trái vụ.
– Gieo ươm cây giống trong khay bầu: Trộn giá thể theo tỷ lệ1:1:1 với các thành phần như sau: 1 phần phân chuồng hoai mục + 1 phần tro bếp hoặc trấu hun, hoặc xơ dừa + 1 phần lớp đất mặt giàu mùn được đập nhỏ.
Nếu đất nghèo dinh dưỡng thì nên bổ sung thêm 0,5 kg phân lân cho 10 kg hỗn hợp. Bầu gieo hạt có thể được làm bằng lá chuối, túi nilon hoặc các khay xốp hiện đang được bán rộng rãi ở các cửa hàng vật tư nông nghiệp. Nên gieo trong các khay bầu xốp vừa tiết kiệm được hạt giống (mỗi lỗ gieo 1 hạt), vừa đảm bảo được chất lượng cây con khỏe mạnh, đồng đều và chủ động được thời vụ trồng, không bị ảnh hưởng bất lợi của thời tiết.
Gieo xong thì phủ một lớp đất bột mỏng, phủ tiếp một lớp rơm rạ mỏng nữa rồi tưới nước đủ ẩm. Có thể rải trộn đều trong đất hoặc rắc xung quanh vườn ươm một trong các loại thuốc sau đây nhằm chống kiến và côn trùng tha hạt như Vibasu, Furadan hoặc Basudin.
Những ngày đầu tưới 2 lần/ngày, sau đó tưới 1 ngày/lần rồi đến 2 ngày/lần tùy theo thời tiết, nhưng luôn đảm bảo độ ẩm cho cây sinh trưởng bình thường. Khi hạt nẩy mầm ta dỡ rơm, rạ để cho cây mọc khoẻ và thẳng. Thời gian này nên phun hoặc tưới để phòng bệnh lở cổ rễ cho cây con bằng thuốc Viben C hay Benlat khi cây đã có 1-2 lá thật.
Khi cây chuẩn bị đem trồng thì ngừng tưới nước 1-2 ngày nhằm làm cho cây cứng cáp. Trước khi trồng nên tưới đẫm cho dễ nhổ cây khỏi khay, không bị vỡ bầu, đứt rễ. Cây con đủ tiêu chuẩn trồng là cây có chiều cao 10-12cm, có khoảng 6 lá thật, khỏe mạnh, thân thẳng, tuổi cây khoảng 25-30 ngày sau khi gieo.
– Chọn và làm đất trồng: Chọn loại đất thịt nhẹ đến trung bình, đất cát pha giàu dinh dưỡng, tơi xốp, dễ thoát nước, độ pH từ 5,5-7,0 để trồng ớt ngọt. Nên trồng luân canh với các cây trồng khác họ, không trồng ớt trên các ruộng mà vụ trước đã trồng như ớt cay, cà chua, khoai tây… để tránh nhiễm các loại bệnh héo xanh, thán thư… Đất được cày, bừa kỹ sau khi đã phơi ải tốt. Lên luống rộng 1,4m, cao 30-35cm ( tùy theo mùa vụ: Vụ đông lên thấp, vụ Xuân-Hè lên luống cao để tránh úng ngập do mưa nhiều ), luống rộng 30cm.
– Lượng phân bón: Bón cho 1 sào Bắc bộ (360m2) cần 700-800kg phân chuồng hoai mục, 20-25 kg phân lân, 12-15 kg đạm urê và 12-15 kg phân kali sunphát. Nếu đất chua có thể bón thêm khoảng30kg vôi bột. Bón lót toàn bộ phân chuồng, vôi bột, 1/2 phân lân, 1/2 phân kali và 2 kg đạm bằng cách trộn đều phân với đất mặt luống rồi phủ màng phủ nông nghiệp để hạn chế cỏ dại, giữ được độ ẩm cho đất, hạn chế sự rửa trôi phân bón, đồng thời hạn chế được sâu bệnh gây hại. Chú ý phủ mặt đen xuống dưới, mặt ánh bạc lên trên và dùng đất để chèn mép bạt 2 bên cho chặt.
– Trồng cây và chăm sóc: Dùng ống sắt hoặc ống bơ rỗng có đường kính khoảng 8cm, cắt thành hình răng cưa sắc để đục lỗ màng phủ với khoảng cách hàng cách hàng 70cm, cây cách cây 50-60cm tùy theo giống.
Dùng bay nhỏ xới nhẹ vào lỗ đã đục sẵn để trồng vừa đến ngang cổ rễ và tưới nhẹ cho chặt gốc, cây nhanh bén rễ, hồi xanh. Nên trồng vào những ngày râm mát hoặc buổi chiều tối.
Tùy theo thời tiết mà tưới nước cho cây đủ ẩm thường xuyên thì mới lớn nhanh, sau khi trồng 10-12 ngày thì tiến hành bón thúc lần đầu kết hợp với vun xới nhẹ, lần 2 khi cây ra hoa rộ, lần 3 sau khi thu quả đợt đầu.Với cây ớt ngọt nên trồng trong nhà lưới để đảm bảo nhiệt độ, độ ẩm và hạn chế tối đa sự gây hại của côn trùng, sâu bệnh.
Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Dưa Lê F1 Siêu Ngọt
Dưa lê giàu các loại vitamin và khoáng chất, có tác dụng phòng ngừa bệnh Alzheimer, giúp hạ huyết áp, giúp da sáng đẹp, tốt cho tim mạnh, tác dụng giảm béo, cải thiện mật độ xương…
B. Quy trình kỹ thuật
I. Yêu cầu ngoại cảnh
1. Nhiệt độ
Dưa lê là cây trồng nhiệt đới nên thích hợp nhiệt độ cao. Nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trưởng và phát triển 25 -30ºC. Nhiệt độ thấp gây nguy hiểm và có thể làm chết héo cây con, do rễ cây không hấp thu được nước từ đất và khi mặt trời lên nước bốc hơi từ lá nhanh hơn rễ hút nước vì thế dẫn đến héo nhanh và chết. Khả năng chịu nhiệt độ thấp của dưa lê rất yếu nhất là giai đoạn ra hoa hình thành quả, hiện tượng rụng nụ, phấn không tung và thụ phấn không thực hiện được khi nhiệt độ xuống dưới 15ºC. Nhiệt độ thích hợp để cây ra hoa và tạo quả 20 – 22ºC vào buổi sáng và 25 – 27ºC vào buổi trưa. Sự sinh trưởng sẽ bị hạn chế khi nhiệt độ thấp hơn 15ºC và khi cao hơn 35ºC.
2. Ánh sáng
Cây dưa lê là cây ưa sáng. Vì vậy cây cần nhiều ánh sáng ngay từ khi xuất hiện lá mầm đầu tiên cho đến khi kết thúc sinh trưởng. Nắng nhiều và nhiệt độ cao là hai yếu tố làm tăng chất lượng dưa. Cây không đủ ánh sáng hay do trồng với mật độ dày, bị che khuất sẽ giảm tỉ lệ đậu quả, kích thước quả và khả năng tích lũy đường trong quả kém. Trời âm u, mây nhiều dẫn đến chất rắn hòa tan trong quả giảm. Yêu cầu ánh sáng cho dưa từ 8 – 12 giờ. Quang kì ngắn kết hợp với cường độ ánh sáng mạnh sẽ thúc đẩy cây ra hoa cái nhiều, tăng tỷ lệ đậu quả, quả chín sớm, năng suất cao.
3. Ẩm độ
Dưa lê thuộc nhóm cây trồng chịu hạn nhưng không chịu úng. Hệ rễ của những cây này ăn sâu, phân nhánh nhiều nhưng chúng có khối lượng thân lá lớn, thời gian ra hoa, quả kéo dài, năng suất trên đơn vị diện tích cao nên những thời kỳ sinh trưởng quan trọng cần phải cung cấp đầy đủ nước. Ẩm độ thích hợp cho phát triển dưa lê là khoảng 75% – 80%. Thời kỳ cần nước là thời kỳ sinh trưởng thân lá, thời kỳ hình thành thân lá và thời kỳ quả phát triển. Ẩm độ đất cao trong giai đoạn chín sẽ làm giảm chất rắn hòa tan trong quả, dẫn đến chất lượng quả giảm. Ẩm độ đất cao trong giai đoạn phát triển sẽ làm tăng sâu bệnh.
4. Đất và dinh dưỡng
Dưa lê thích hợp cho loại đất tơi xốp, tầng canh tác sâu, đất phù sa, thịt nhẹ, trong quá trình canh tác cần bón đầy đủ và cân đối NPK và phân chuồng. Cây yêu cầu nhiều nước và chất dinh dưỡng nhất là ở giai đoạn ra hoa và đậu). Sự tăng trưởng của dưa lê tốt hay xấu thay đổi theo cơ cấu của đất.
5. pH
Dưa lê phát triển tốt nhất trên đất thoát nước tốt như đất thịt pha cát có độ pH từ 6-6,5. Các loại đất có pH< 6 thì cây bị vàng lá và ít hoa cái.
II. Kỹ thuật gieo trồng
1. Giống
Hiện nay Công Ty TNHH Phát Triển Nông Nghiệp Việt Á cung cấp các giống dưa lê F1 siêu ngọt sau:
Dưa lê F1 siêu ngọt VA. 69 (Ngân Huy VA.69)
Giống bố mẹ có nguồn gốc xuất xứ Đài Loan. Cây sinh trưởng khỏe, kháng bệnh lở cổ rễ, thối gốc, chịu nhiệt. Tỷ lệ hoa đậu quả rất cao, trái tròn dẹp, quả đồng đều, khi chín quả chuyển sang màu vàng nhạt, ruột màu trắng xanh, trọng lượng quả trung bình 350-500 g, độ đường 14.5-17 ºBx. Thời gian thu hoạch 55-60 ngày sau gieo. Khoảng cách trồng hàng đôi cây cách cây 30 x 40 cm, luống rộng 1.2-1.5 m. Lượng giống cần thiết 20-25 g/1000 m ².
Dưa lê siêu ngọt F1 VA.68 (Ngân Hương VA.68)
Là giống ngắn ngày. Có khả năng kháng bệnh lở cổ rễ, thối gốc, chịu nhiệt, sinh trưởng rất mạnh. Tỷ lệ hoa đậu trái rất cao, trái tròn dẹt, độ đồng đều cao. Khi chín chuyển sang màu vàng nhạt, ruột màu trắng xanh. trọng lượng quả trung bình 350-400 g. Thời gian thu hoạch 60 ngày. Khoảng cách trồng hàng đôi cây cách cây 30 x 40 cm, luống rộng 1.2-1.5 m. Lượng giống cần thiết 40-50 g/1000 m ².
Dưa lê F1 Nhật Bản VA.75
Là giống dưa có nguồn gốc Nhật Bản, được nhập khẩu từ Đài Loan – Trung Quốc. Cây phát triển rất khỏe, có khả năng kháng bệnh lở cổ rễ, thối gốc, chịu nhiệt. Tỷ lệ đậu quả rất cao, quả dạng oval, khi chín chuyển sang màu trắng ngà. Khoảng cách trồng cây cách cây 40 x 40 cm, luống rộng 1.2-1.5 m. Lượng giống cần thiết 30-40 g/1000 m ².
Dưa lê thơm F1 Hàn Quốc VA.76
Là giống bố mẹ có nguồn gốc từ Hàn Quốc, được chọn tạo, sản xuất để phù hợp với đặc điểm thời tiết, khí hậu, đất đai của Việt Nam. Cây sinh trưởng khỏe, kháng bệnh phấn trắng, lở cổ rễ, thối gốc rất tốt, chịu nhiệt. Tỷ lệ đậu quả rất cao, trái dạng oval, quả đồng đều, mỗi cây để từ 3-4 quả, trọng lượng trung bình từ 0.5-0.6 kg, khi chín chuyển sang màu vàng, ruột màu trắng ngà, độ đường 15-16 ºBx. Mật độ trồng giàn 1.400-1.600 cây/360 m ², trồng bò từ 400-600 cây/360 m². Thời gian thu hoạch 60-65 ngày sau trồng. Lượng giống 10-15 g/360 m²tương đương 30-45 g/1000 m ².
2. Thời vụ
Dưa lê F1 siêu ngọt sinh trưởng, phát triển ở biên độ nhiệt rộng (18- 32ºC), nhiệt độ thích hợp nhất là từ 25-30ºC. Thời vụ trồng dưa lê đối với các tỉnh miền Bắc nước ta có thể tiến hành từ tháng 2 đến tháng 9 dương lịch; với dưa lê Xuân Hè gieo trồng thích hợp nhất vẫn là sau tiết lập xuân.
Cần tránh thời gian mưa nắng gay gắt nhất trong năm vào tháng 6 âm lịch và thời kì mùa đông khi thời tiết lạnh sâu ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển cũng như năng suất cây.
3. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
Trồng bò đất: 400-600 cây/360 m ², khoảng cách: cây cách cây 0,35-0,4 m, luống rộng 1,2-1,5 m (hàng một)
Làm đất, trồng cây: Nếu trồng trong chậu bằng giá thể thì giá thể cần được xử lý kỹ trước khi trồng.
Nếu trồng trực tiếp trên đất cần chú ý không trồng trên ruộng đã trồng cà chua, cà pháo, bí, khoai tây, ớt, dưa và ruộng cây trồng trước đã bị héo xanh. Xử lý đất trồng bằng vôi tả (20- 25 kg/sào) hoặc chế phẩm nấm đối kháng Trichodecma. Lên luống rộng 1,2-1,5 m, cao 30-35 cm, rãnh rộng 30-35 cm. Luống thoải dần về hai bên mép. Nên dùng màng phủ chuyên dùng cho dưa lê Xuân Hè.
Làm giàn: Làm giàn khi cây cao khoảng 30-35 cm, làm giàn kiểu chữ A cao. Một sào cần từ 1400 – 1600 cây dèo cao 2 m. Cứ mỗi gốc cây cắm 1 cây dèo đứng, 1 giàn có từ 2 – 3 nẹp ngang. Do thân dưa leo vươn lên rất nhanh nên phải buộc cây vào giàn dọc theo cây dèo, cứ 2 – 3 ngày buộc 1 lần. Cũng có thể dùng thêm lưới làm giàn leo để cho cây dưa leo dễ dàng hơn và tiết kiệm cây dèo.
Lượng phân: Phân chuồng: 500-700 kg/360 m ²; NPK (16-16-8): 18-36 kg/360 m ²; Urê: 2 kg/360 m ²; Kali: 2 kg/360 m ².Cách bón: Bón lót: Toàn bộ phân chuồng + 10-15 kg NPK. Bón thúc đợt 1 (sau trồng khoảng 15 ngày): Tưới rãnh 3-5 kg NPK. Bón thúc lần 2 khi cây ra hoa rộ: Tưới rãnh 5-7 kg NPK + 1 kg Urê + 1 kg Kali. Bón thúc lần 3 (sau trồng khoảng 40 ngày): Tưới rãnh 5-7 kg NPK + 1 kg Urea + 1 kg Kali.Chăm sóc sau trồng: Ngay sau khi đặt bầu nên tưới ngay để cây nhanh bén rễ, chú ý rễ dưa lê rất yếu không chịu được úng, nếu ruộng bị ngập nước cần tháo rút nước ngay. Giai đoạn đầu nên sử dụng các loại phân dễ tan để bón cho cây dưa, đặc biệt là nguồn phân chuồng, phân bắc, phân xanh đã ủ mục. Nếu trời có nắng mưa xen kẽ rất dễ bị bệnh lở cổ rễ và thối thân nên phòng trừ bằng thuốc Validacin hoặc Topsin…Bấm ngọn, ghim nhánh: Khi thân chính được 4-5 lá thì bấm ngọn để cho 2 nhánh cấp 1 phát triển, khi nhánh cấp 1 được 5-6 lá thì bấm ngọn để cho 5 nhánh cấp 2 phát triển, khi nhánh cấp 2 được 5 – 6 lá thì bấm ngọn để 5 nhánh cấp 3 phát triển. Sau khi bấm ngọn 3 lần một cây dưa có thể có 72 hoa cái có khả năng cho trái. Mỗi cây dưa chỉ nên để 6 – 14 trái tuỳ theo lực của cây. Để tránh bị gió lật giây dưa nên dùng đất phủ lên dây dưa từng quãng 50 – 60 cm, hoặc dùng ghim tre để cố định dây dưa.
5. Phòng trừ sâu bệnh
Bọ trĩ: Có thể phun Polytrin hoặc Confidor 100SL, Admire 050EC, Oncol…Dòi đục lá: Có thể phun Polytrin hoặc Bulldock 25EC, Regent…Sâu ăn tạp: Có thể phun thuốc trừ sâu sinh học như Emamectin…
Bệnh chảy nhựa thân: Phun hay tưới Benlate hoặc CopperB 23% vào gốc. Phun ngừa dùng Antracol 75WP hoặc Topsin, Ridomil, Cuproxat, Aliette 80WP, Mancozeb, Fusin… Mặt khác cần giảm tưới nước, giảm bón đạm.Bệnh thối gốc, lở cổ rễ: Bón vôi, luân canh với cây trồng nước. Phun ngừa và phun định kỳ dùng Topsin, Ridozeb, Validacin3SC, Ridomil … Bệnh thối rễ, héo dây: Phun Ridozeb 72WP, Ridomil …Bệnh sương mai: Có thể phun Antracol 70WP hoặc Ridomil 25WP, Daconil 75WP, Aliette 80WP…Bệnh phấn trắng: Có thể phun Topsin, Anvil, Carbenda 50SC..Bệnh thán thư: Có thể phun Antracol 70WP …
6. Thu hoạch
Trong quá trình chăm sóc nên che quả dưa bằng lá để quả dưa không bị ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp làm mất màu tự nhiên và xuất hiện nhiều vân xanh. Dưa lê khi chín có mùi thơm hấp dẫn côn trùng đến phá nên cần phải kê kích quả ngay khi quả còn xanh.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Ớt Ngọt Trong Nhà Che Plastic trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!