Cập nhật nội dung chi tiết về Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Hoa Lay mới nhất trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
I. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC VÀ YÊU CẦU VỀ ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH
Hoa lay-ơn (Gladiolus communis L.) thuộc lớp một lá mầm (Monocotyledoneae), họ Lay-ơn (Iridaceae). Chi lay-ơn (Gladiolus) có khoảng 260 loài với trên 10.000 giống khác nhau, trong đó 250 loài từ Châu Phi, 10 loài từ Châu Âu-Á.
1. Đặc điểm thực vật học
– Thân: Cây hoa lay-ơn có dạng thân thảo, thân giả được kết bởi các bẹ lá xếp chồng lên nhau, bẹ lá trước xếp phủ lên bẹ lá sau.
– Lá: Lá cứng hình lưỡi kiếm, cuống lá phần gốc rộng và to thành hình như cái bao xếp chồng lên nhau tạo thành củ lay-ơn. Lá dài khoảng 30-80cm, rộng 4-5cm, có gân dọc. Giữa phiến lá và bẹ lá không phân biệt rõ ràng. Lá xếp thành 2 dãy, mọc thẳng đứng, trên mặt lá phủ một lớp phấn sáp ít thấm nước.
– Hoa: Cánh hoa lớn, dạng hình lá bao vào nhau khi chưa nở. Khi nở hoa có dạng hình phễu, bao hoa dính nhau tạo thành một khối gồm 2 vòng hoa (2 lớp cánh), nhị và nhụy hoa ở vòng trong hoa, bao phấn hướng ra ngoài, bầu noãn phía dưới có 3 ngăn hình cầu. Cánh hoa có loại bằng, lượn sóng… Trên cành hoa mang nhiều hoa (12-20 hoa), xếp dọc theo chiều dài của cành theo kiểu zíc zắc
– Quả và hạt: Có 3 ngăn chứa nhiều hạt phía trong, khi hạt trần có bao lớp màng màu nâu.
– Củ và rễ: Củ chính là thân ngầm của cây hoa lay-ơn. Rễ dạng chùm ít ăn sâu mà phát triển theo bề ngang. Có 2 loại rễ: rễ mọc từ giống ban đầu (củ mẹ) gọi là rễ sơ cấp và rễ mọc từ củ con do củ mẹ đẻ ra gọi là rễ thứ cấp.
2. Yêu cầu về điều kiên ngoại cảnh
– Nhiệt độ: Lay-ơn ưa khí hậu mát mẻ, không chịu được nắng nóng. Nhiệt độ thích hợp là 15-270C. Ở vùng nhiệt đới, nhiệt độ mùa hè cao quá sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự sinh trưởng của cây và chất lượng hoa (cây sinh trưởng chậm, hoa nhỏ, ít hoa, tuổi thọ cành hoa ngắn), sức đề kháng kém nên sâu bệnh hại nặng hơn.
– Ánh sáng: Lay-ơn là cây ưa ánh sáng, cần 100% ánh sáng trực tiếp. Nếu thiếu ánh sáng cây sinh trưởng yếu, bị vóng và dễ nhiễm bệnh, hoa nhỏ. Thời gian chiếu sáng mỗi ngày từ 12-14 giờ với cường độ chiếu sáng 6000lux là phù hợp nhất.
– Độ ẩm: Lay-ơn là loại hoa ưa ẩm nhưng không chịu được úng nước. Khi bị úng nước, bộ rễ sẽ bị tổn hại, củ thối, cây vàng úa và chết. Độ ẩm đất thích hợp đối với cây lay-ơn khoảng 70-75%. Nếu độ ẩm thấp cây sinh trưởng chậm, năng suất thấp.
– Đất: Đất trồng lay-ơn phải có độ tơi xốp cao, thoáng khí, giữ nước tốt và có độ phì nhiêu cao. Vì vậy, đất thịt là đất trồng lay-ơn lý tưởng nhất.
– Dinh dưỡng
+ Đạm (N): Có vai trò đặc biệt quan trọng trong suốt thời kỳ sinh tưởng và phát triển của cây, thiếu đạm cây sẽ cằn cỗi, lá nhỏ, vàng úa, cành hoa ngắn, hoa nhỏ, ít hoa. Trong thời kỳ đầu của cây, cần lượng đạm nhiều hơn để cây sinh trưởng khỏe và tạo phát hoa lớn. Tuy nhiên không nên bón quá nhiều cây sẽ bị vóng, lốp đổ và ra hoa muộn.
+ Lân (P): Giúp bộ rễ phát triển mạnh, cây con khỏe, thân cứng cáp, hoa bền, màu sắc đẹp, chống chịu tốt với điều kiện bất thuận. Thiếu lân bộ rễ sẽ chậm phát triển, ra hoa muộn, cành hoa ngắn, ít hoa và màu sắc nhợt nhạt. Lay-ơn thường cần lân ở giai đoạn đầu trồng cây và thời kỳ hình thành phát hoa. Đối với đất chua thì nên dùng phân lân nung chảy để cải tạo đất.
+ Kali (K): Giúp cây chịu hạn, chịu rét và chống chịu sâu bệnh. Cùng với lân, kali giúp hoa nhanh nở, màu hoa tươi tắn, lâu tàn nên lay-ơn cần nhiều kali hơn ở giai đoạn phát hoa. Đối với lay-ơn, sau khi thu hoạch hoa sẽ còn một thời gian nuôi củ (1,0-1,5 tháng) để tạo củ giống cho vụ sau nên cần phải cân bằng hàm lượng kali cho hợp lý trong giai đoạn này để cây cho củ giống tốt nhất.
+ Phân trung lượng và vi lượng: Là các các loại phân quan trọng bổ sung các nguyên tố hóa học cây cần ở mức độ trung bình. Cây cần không nhiều nhưng không thể thiếu và cũng không thể thay thế được. Với loại phân này không nên bón thẳng vào đất mà chỉ phun qua lá khi có triệu chứng thiếu một loại vi lượng nào đó.
+ Calcium (Ca): Giúp bộ rễ phát triển khỏe, cây khỏe, cứng cáp, hấp thụ đạm tốt. Thiếu calcium rễ yếu, cây phát triển chậm tạo điều kiện thuận lợi cho nấm bệnh phát triển, lá nhỏ và quăn ở mép, cành hoa yếu và hoa nhỏ;
+ Magnesium (Mg): Giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt, lá xanh tốt. Thiếu magnesium rễ phát triển kém, lá sẽ bị vàng úa nhưng gân lá vẫn xanh, hoa chậm nở;
+ Lưu huỳnh (S): Thiếu lưu huỳnh cây trở nên cằn cỗi, lá chuyển màu vàng nhạt, viền lá hay bị bầm thối. Triệu chứng này thường xuất hiện ở lá non và đỉnh ngọn.
+ Sắt (Fe): Giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt, màu sắc hoa đẹp và đậm, kích thích nở hoa. Thiếu sắt bộ rễ chậm phát triển, hoa chậm nở, màu lá trở nên nhạt chuyển sang vàng đến bạc trắng.
+ Mangan (Mn): Sự thừa hoặc thiếu mangan đều làm cây phát triển kém, sự hình thành nụ hoa sẽ giảm hoặc có khi không hình thành được nụ, hoa nhỏ và bị khô do thiếu mangan. Sự dư thừa mangan thường xuất hiện ở đất được xử lý bằng xông hơi đặc biệt là khi pH thấp. Thiếu mangan lá cây chuyển màu vàng nâu, có những chấm nhỏ màu nâu dọc theo mép lá;
+ Đồng (Cu): Thiếu đồng làm cây sinh trưởng kém, lá mềm, dễ rụng; có thể nhận biết ở phần lá non bị bạc màu và có đốm trắng ở đầu lá;
+ Bor (Bo): Thiếu Bo đọt cây thường bị khô hoặc thối, thân và lá bị nứt nẻ, lá quắn lại, rễ kém phát triển, cây còi cọc;
II. KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC
1.Chuẩn bị đất
– Chọn đất thịt nhẹ, tơi xốp, bằng phẳng, thoát nước tốt, pH = 6-6,5;
– Đất được làm sạch cỏ dại và tàn dư thực vật của vụ trước;
– Đất được cày sâu 30-40cm, tơi xốp, khử tuyến trùng bằng Ethoprophos 10% (20-30 kg Mocap hạt/ha), khử vi khuẩn bằng Calcium hypochlorite (30 kg/ha) (cần tham khảo ý kiến nhà chuyên môn trước khi sử dụng);
Lưu ý: Không được trồng 2 vụ lay-ơn liên tục trên một mảnh đất, tốt nhất nên luân canh cây trồng khác 2- 3 năm.
2. Lên luống, xẻ rạch
– Lên luống cao, bề mặt luống 1,2-1,3m, bề mặt luống bằng phẳng, tưới ẩm và phun thuốc diệt mầm cỏ dại;
– Rải phân lân, phân vi sinh và tưới ẩm trước khi xẻ rạch;
– Xẻ rạch: Xẻ rạch theo chiều ngang của luống, độ sâu của rạch khoảng 12-15cm, các rạch cách nhau 25-30cm.
3.Chọn củ giống và trồng
– Chọn củ giống đồng đều về kích thước và màu sắc, mầm và rễ đều, khỏe mạnh, sạch bệnh và virus và không bị sứt sẹo.
– Củ giống nên được xử lý trước khi trồng: ngâm củ khoảng 10-15 phút trong Iprodione (Rovral), mancozed (Mancozed, Dithane) 2%, hong khô trước khi trồng.
* Cách trồng
– Đặt củ trong các rãnh đã xẻ trước, đặt ngay ngắn đáy củ tiếp xúc với mặt đất, mầm hướng lên phía giúp cho mầm củ phát triển tốt và thẳng, trồng với mật độ 250.000 -300.000 củ/ha, tùy thuộc vào kích cỡ củ và loại giống;
– Lấp một lớp đất mặt dày khoảng 2,5-3cm, lấp cẩn thận tránh không làm củ bị nghiêng ngã và gãy mầm trong khi lấp, tưới ẩm đều ngay sau khi trồng
4. Phân bón và cách bón phân
- Lượng phân bón sử dụng cho 1ha
+ Phân chuồng : 40 – 50m3
+ Vôi : 1000kg
+ Lượng phân vô cơ nguyên chất: 150kg N- 120kg P2O5 - 150kg K2O
+ Vi sinh: 300kg
+ Magiê sulphat: 100kg
– Phương pháp bón
Có thể sử dụng phân đơn chất hoặc phức hợp cân đối theo lượng nguyên chất nói trên:
* Nếu sử dụng phân đơn: Cần 326 kg urê, 750 kg super lân, 250 kg kali đỏ
– Bón lót: toàn bộ phân chuồng, vôi, phân vi sinh và magiê sulphat, lân super 375kg;
– Bón thúc:
Đợt bón
Thúc
Ngày sau trồng
Lượng phân (kg/ha)
Giai đoạn sau trồng
Ure
Super lân
Kali đỏ
1
10 – 15
81,5
187,5
Cây lên khỏi mặt đất
2
25 – 30
163
187,5
125
Lên luống
3
50 – 55
81,5
–
125
Cây bắt đầu trổ đòng
* Nếu sử dụng phân NPK 20 – 20 – 15: cần 600kg NPK, 65kg ure, 100kg kali đỏ
– Bón lót: toàn bộ phân chuồng, vôi, phân vi sinh và magiê sulphat, 200 kg NPK;
– Bón thúc:
Đợt bón
Thúc
Ngày sau trồng
Lượng phân (kg/ha)
Giai đoạn sau trồng
NPK
Ure
Kali đỏ
1
10 – 15
100
32,5
–
Cây lên khỏi mặt đất
2
25 – 30
150
32,5
50
Lên luống
3
50 – 55
150
–
50
Cây bắt đầu trổ đòng
Bổ sung phân bón lá và vi lượng bằng cách phun Atonik, Miracle, Ba lá xanh, Tinh phân cá… kết hợp với những lần bón thúc (phun trước khi cây phát sinh chồi hoa, phun vào lúc mát trời và tưới vào sáng sớm hôm sau để hạn chế sự phát triển của nấm bệnh).
5.Tưới nước
– Mỗi thời kỳ sống cây lay-ơn cần nhu cầu về nước khác nhau. Đặc biệt trong giai đoạn cây mới trồng và bắt đầu ra lá thứ 5 đến lá thứ 8, cần nhu cầu rất lớn về nước, nếu thiếu nước cây mọc không đều và ảnh hưởng đến sự phân hóa hoa dẫn đến cành hoa ngắn, ít hoa.
– Tưới nước thường xuyên tưới nước đảm bảo độ ẩm cho cây, thiếu nước làm cho hoa ngắn và nhỏ, củ nhỏ.
6. Tỉa nhánh, lên luống
– Sau khi trồng 7-10 ngày, mầm cây mọc lên khỏi mặt đất, tiến hành loại bỏ các chồi phụ chỉ để lại 1 chồi chính cây để phát triển khỏe mạnh.
– Lên luống lần 1: Khi cây được 2-3 lá tiến hành xăm xới, bón thúc và lên luống lần 1, vun nhẹ một lớp đất mỏng vào cạnh gốc. Khoảng 2 tuần sau đó tiến hành vun gốc đợt 2, đợt này cần vun cao để chống đổ cho cây và tạo điều kiện cho cây sinh củ con. Sau đợt vun này tiến hành giăng lưới giúp cho cây không đổ và cành hoa không bị cong.
III. SÂU BỆNH HẠI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
1. Sâu hại chính và biện pháp phòng trừ
1.1. Sâu xám (Agrotis upsilon ):
Thường phá hoại ở thời kỳ cây non, khi gặp thời tiết ẩm và ấm sâu phát triển mạnh hơn.
Có thể tham khảo sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có các hoạt chất sau để phòng trừ: Diazinon, Abamectin, Cypermethrin + profenofos, Esfenvalerate.
1.2. Sâu khoang ăn lá (Spodoptera litura):
Loại sâu này thường phá hoại suốt thời kỳ sinh trưởng của cây. Chúng thường cắn phá lá, hại hoa làm giản năng suất và chất lượng hoa.
Có thể tham khảo sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có các hoạt chất sau để phòng trừ: Abamectin, Emamectin, Cypermethrin
1.3. Rầy xanh
Xuất hiện thường xuyên trên đồng ruộng, chích hút nhựa cây làm cây vàng úa. Rầy xanh còn là đối tượng trung gian truyền bệnh virus.
Có thể tham khảo sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có các hoạt chất sau để phòng trừ: Abamectin, Acetamiprid, Azadirachtin, Buprofezin, Cypermethrin
1.4. Bọ trĩ (Frankliniella occidentalis):
Chúng có kích thước rất nhỏ, thường xuất hiện khi cây được 1 tháng tuổi, chúng chích hút thân làm cây sinh trưởng chậm làm hoa không nở được hoặc bị méo mó.
Có thể tham khảo sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có các hoạt chất sau để phòng trừ: Imdacloprid, Abamectin, Cypermethrin, Dinotefuran, Emamectin benzoate1.
2. Bệnh hại chính và biện pháp phòng trừ
2.1. Bệnh do Fusarium spp.
+ Đặc điểm gây hại:
Bệnh sinh ra bởi nấm Fusarium oxysporum chúng tôi gladioli tồn tại trong đất. Chúng xâm phạm vào củ và dễ dàng lan rộng bởi cây mẹ mang bệnh. Củ có thể bị nhiễm mà không có những triệu chứng rõ ràng.
Bệnh thường xuất hiện ở phần thân giả nằm dưới mặt đất làm cho thân teo tóp, củ thối nhũn, cây không phát triển được hoặc bị dị dạng. Chỗ bị bệnh có phủ một lớp phấn màu hồng.
+ Biện pháp phòng trừ
– Trồng củ khỏe mạnh, loại bỏ củ nào có dấu hiệu của bệnh
– Thu hoạch củ khi thời tiết khô ráo, làm sạch và phơi khô ngay sau khi thu
– Loại bỏ tất cả củ bệnh khi thu họach vì Fusarium spp. có thể phát triển tốt trong thời gian lưu trữ.
– Nhổ bỏ cây nhiễm bệnh xuất hiện trên đồng ruộng.
– Dùng Fulhumaxin 5.65 SC. Ngoài ra có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất sau để phòng trừ: Thiophanate – methyl, Benomyl, Iprodione, phun theo liều lượng khuyến cáo
2.2. Bệnh trắng lá (Septoria gladioli)
+ Đặc điểm gây hại:
– Do nấm Septoria gladioli gây ra, bệnh hại nặng trong điều kiện trồng trên đất cát có độ ẩm cao, đất vườn không luân canh, lưa cữu nhiều năm.
– Vết bệnh lúc đầu nhỏ như mũi kim, về sau to dần, có hình dạng tròn hoặc hình bầu dục, giữa màu trắng xám, ngoài viền nâu sẫm, trên vết bệnh về sau có màu đen, bệnh hại lá bánh tẻ, lá già. Bệnh nặng làm lá vàng nâu, chóng tàn.
– Biện pháp phòng trừ: Có thể tham khảo sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có hoạt chất sau để phòng trừ: Hexaconazole, Thiophanate – Methyl, Propineb, Difenoconazole..
2.3. Bệnh mốc xám (Botrytis sp.)
+ Đặc điểm gây hại:
– Do nấm Botrytis blight gây ra, bệnh dễ xuất hiện trong điều kiện mưa nhiều và đất ẩm ướt.
– Những đốm nâu và ướt xuất hiện trên cánh hoa, thân, sau đó xâm nhập vào củ, củ sẽ tiếp tục thối trong thời gian lưu trữ.
+ Biện pháp phòng trừ:
Dùng Fulhumaxin 5.65 SC phun theo liều lượng khuyến cáo, ngoài ra có thể tham khảo sử dụng thuốc có các hoạt chất sau để phòng trừ: Iprodione, Chlorothalonil, Thiophanate-Methyl.
2.4. Bệnh thối xám (Sclerotinia gladioli)
+ Đặc điểm gây hại:
Bệnh xâm nhiễm trên lá và thân gây thối nhũn nhưng không có mùi hôi, bệnh thường phát triển mạnh trong điều kiện ẩm ướt. Vết bệnh lúc đầu có màu nâu vàng hay nâu xám, trên mô bệnh thường thấy 1 lớp bào tử nấm màu trắng hay màu nâu đen hình bất định.
+ Biện pháp phòng trừ: Có thể tham khảo sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có các hoạt chất sau: Carbendazim, Chlorothalonil, Iprodione
2.5. Bệnh rỉ sắt (Uromyces transversalis)
+ Đặc điểm gây hại:
Trên lá xuất hiện những đốm bệnh hình dạng bất định, màu nâu đậm, phát triển theo chiều ngang của lá, bột bào tử màu nâu đỏ phủ trên vết bệnh.
+ Biện pháp phòng trừ:
– Tham khảo sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có các hoạt chất sau: thuốc gốc đồng, Hexaconazole, Diniconazole, Carbendazim, diniconazole..
2.6. Bệnh đốm nâu (Pleospora herbarum)
+ Đặc điểm gây hại:
Vết bệnh nhiều, hình tròn, bầu dục màu nâu đen nằm rải rác ở mép lá, phiến lá, gặp thời tiết ẩm ướt vết bệnh lan rộng. Nấm phát triển thích hợp ở 18-300C, ẩm độ cao 90%. Trời mưa ẩm ướt bệnh phát triển mạnh.
+ Biện pháp phòng trừ: Dùng Fulhumaxin 5.65SC, ngoài ra có thể tham khảo dụng thuốc bảo vệ thực vật có các hoạt chất sau để phòng trừ: thuốc gốc đồng hoặc thuốc có gốc hóa học Carbendazim, Benomyl
2.7. Bệnh khảm lá do virus:
Các giống cũ thoái hóa thường bị bệnh nặng. Để phòng trừ bệnh cần được phục tráng giống, và phòng trừ tốt rầy, rệp… là môi giới truyền bệnh.
IV. THU HOẠCH XỬ LÝ VÀ BẢO QUẢN
1. Thu hoạch hoa
– Thời điểm thu hoạch: Thích hợp nhất là lúc trên gốc hoa tự có 1-2 hoa nhú thể hiện được màu, nhưng chưa nở trong một ngày là tốt nhất, nên thu hoạch trước 10 giờ sáng.
– Vị trí cắt: Khi cắt phải chừa lại ít nhất 2-3 lá hoàn chỉnh trên cây để cho cây tiếp tục nuôi củ. Các dụng cụ để thu hoạch hoa phải sắc bén và được khử trùng, thu hái cẩn thận. Cắt vát 150 sát gốc nhằm tạo khả năng hút nước của hoa được dễ dàng.
– Không đặt hoa lên đất bẩn, tránh làm dập hoa. Hoa lay-ơn vừa thu hoạch nên cắm ngay vào nước khử ion hoặc tốt nhất là cắm vào dung dịch bảo quản. Vận chuyển ngay về nơi thoáng mát để không làm ảnh hưởng đến chất lượng cành hoa.
– Đóng gói: Cần loại bỏ những bông hoa bị bệnh, bị héo và bị dập do cơ học, bộ lá không đẹp, sâu bệnh… Những bông đủ tiêu chuẩn nên được sắp xếp theo từng độ tuổi khác nhau, bó theo từng giống, độ dài cành và cấp hoa, bó bằng gốc. Tùy theo thị trường, yêu cầu của khách hàng đóng gói theo quy cách khác nhau. Đóng vào thùng carton khi vận chuyển đi xa. Thùng carton cần có đủ lỗ thông hơi được bố trí hợp lý. Nếu chưa vận chuyển ngay nên để hoa trong kho lạnh giữ ở nhiệt độ 4-6oC và cắm hoa trong dung dịch bảo quản Flocare-NH. Nếu vận chuyển xa nên vận chuyển bằng xe lạnh ở nhiệt độ 4-6oC hoặc vận chuyển vào ban đêm.
2. Thu hoạch củ
Sau khi thu hoạch hoa khoảng 6-8 tuần thì tiến hành thu họach thu hoạch củ. Trước khi thu hoạch, ngừng tưới nước 2 tuần để củ được khô ráo, thu vào những ngày nắng ráo. Thu cẩn thận tránh làm xây xát củ, thu kỹ cả củ lớn và hạt. Loại bỏ các củ bị bệnh ngay trên đồng ruộng để tránh lây lan mầm bệnh sang các củ khỏe mạnh.
* Xử lý củ
– Củ thu xong được rửa sạch và xử lý ngay để tránh nguồn bệnh lây lan.
– Dùng Iprodione, Mancozeb 0,2%, ngâm củ trong 15- 20 phút. Sau đó đem phơi ở nơi thoáng mát.
3. Bảo quản củ giống
– Sau khi xử lý phơi củ ở nơi thoáng mát, có nắng nhẹ, sau 7-10 ngày củ sẽ mất bớt nước dư thừa giúp cho lưu trữ củ giống được tốt.
– Tách hạt nhỏ ra khỏi củ lớn, phân loại để tiện theo dõi và thuận lợi cho việc trồng vụ sau. Kho bảo quản củ giống phải thoáng, đủ sáng và có biện pháp tránh sâu, chuột thâm nhập. Kiểm tra kho thường xuyên để kịp xử lý khắc phục tình trạng sâu bệnh, chuột bọ. Có thể bảo quản ở nhiệt độ thường 18-25oC hoặc bảo quản ở trong kho lạnh 7-10oC.
Quy Trình Chăm Sóc Hoa Lay Ơn
1. Kỹ thuật trồng và chăm sóc, thu hái. Cây Lay Ơn sau khi trồng từ 7-8 ngày bắt đầu cây mọc khỏi mặt đất, mỗi một củ Lay Ơn thường mọc lên một cây, cũng có củ mọc lên hai đến 3 cây, nếu có củ mọc lên hai,ba cây chúng ta nên tỉa bỏ nhằm tạo điều kiện để cho một thân có đủ dinh dưỡng nuôi thân. Lưu ý: Tỉa bỏ mầm phụ, để lại mầm chính để tập trung nuôi một dảnh hoa. Khi cắt mầm phụ tránh làm bật củ.
Trong quá trình phát triển của cây Lay Ơn chúng ta nên xới ba lần:– Lần 1: khi cây được 2 lá chúng ta bắt đầu xới. Lưu ý nên xơi nhẹ tránh đụng mạnh vào cây, sau khi xơi kết hợp có những nhánh cỏ chúng ta vun vào gốc để giữ cho cây phát triển thẳng.– Lần 2: khi cây được 4 lá tiến hành vun xới lần hai. Kết hợp bón thúc lần 1: Đạm 5kg, Kali 7kg trộn đều rồi bón cho từng hàng cây.– Lần 3: khi cây được 6 lá tiến hành vun xới lần 3. Kết hợp bón thúc lần 2: Đạm 5kg, Kali 7kg trộn đều rồi bón cho từng hàng cây. Đối với việc trồng cây xanh Lay Ơn cho sản phẩm cần đảm bảo cho gốc cây luôn được giữ ẩm là một điều bắt buộc vì thiếu nước cây sẽ có hiện tượng chậm lớn, lá vàng, hoa ra chậm, hoa bé, cành hoa cong que, dễ bị sâu bệnh, nhưng cũng không nên để ruộng bị ngập úng sẽ lãm thối củ. Vào mù hé chúng ta nên tưới cây vào buổi sáng. Mùa đông nên tưới vào buổi trưa hay chiều tối. Khi tưới cây chúng ta nên rửa luôn lá cho cây, không được để mùn đất bám vào lá thân cây.
Thu Hoạch: Đối với hoa Lay Ơn chúng ta nên thu hai vào buổi sáng, kỹ thuật cắt phải đảm bảo cho cành hoa phải đẹp, tươi tốt, lâu tán, đồng thời cây vẫn phát triển tốt không bị hư hỏng. Chú ý khi thu hái hoa Lay Ơn: – Chọn cành hoa có một nụ đầu tiên nở. – Dùng dao sắc cắt vát, tránh lung lay củ. – khi cắt nên chừa lại tối thiểu 4 lá. – Cắt xong cắm ngay vào nước.
Thu hoạch củ: Đối với cây chúng ta để làm giống, khi cắt hoa chúng ta nên để 4-5 lá sau đó tiếp tục chăm sóc và bón thúc vào khoảng thời gian là 60 ngày, tiếp tục cắt bỏ số lá còn lại chỉ để khoảng cách từ mặt củ lên đến ngọn là 20cm. Sau 1 tuần chúng ta đào củ lên di dời vào nhà.
2. Bảo quản củ giống Hoa Lay Ơn có tới 250 loài, có rất nhiều màu từ màu sáng cho tới màu sẫm, các cây giống lay ơn đều chiu rét nhưng chịu nóng kém, giống dài ngày nhất là giống Lay Ơn san hô thường từ 90 ngày trở lên từ lúc trồng cho đến lúc ra hoa, giống ngắn ngày nhất là giống cho hoa tím thường từ 60-70 ngày, các giống khác thường trung bình từ 70 ngày có hoa vào mùa hè và khoảng 80 ngày có hoa vào mùa rét. Để bảo quản cho củ Lay Ơn chúng ta nên làm như sau – Loại bỏ củ thối, củ bị sâu bệnh. – Để nơi thông thoáng, cao ráo không ẩm ướt. – Một số giống phải bảo quản trong điều kiện lạnh.
3. Phòng trừ sâu, bệnh hại Cây Lay Ơn thường bị các bệnh sau. – Bệnh héo vàng: Bệnh xuất hiện ở phần gốc hoặc cổ rễ, bệnh gây thối rễ cây, các lá bị héo vàng, cách phong trứ chúng ta dùng Score 1% hoặc Daconil 500 SC với liều lượng 25ml/ bình 8 lít. – Bệnh héo xanh: Bệnh do vi khuẩn gây hại làm thối rễ, lá bị héo rủ tái xanh, thường héo từ lá gốc lên các lá trên. Cách phòng trừ ta dùng Viben C: 10-25g/bình 8Lít. Dùng New KaSuRal: 10-25g/bình 8 Lít. – Trừ nhóm sâu chích hút: Dùng Sherpa 0,1%, Trebon 0,1-0,2% hoặc Pegassus 0,1%. – Trừ nhóm sâu ăn lá: Dùng Decis 0,1-0,2%, Sumicidin 0,1-0,2%, hoặc Padan 0,1-0,2%.
4. Thúc hoa nở nhanh. Dùng đạm Sunfat hoặc Ure hòa nước tưới lên gốc với nồng độ 1/200, hoặc phun mù lên lá với nồng độ 0,1% vào buổi sáng, mùa rét nên bón Kali
5. Hàm cho hoa nở muộn Hạn chết tưới nước nhưng không để quá khô, bón thêm phân đạm khi nụ chưa thoát ra ngoài để kéo dài giai đoạn, bên cạnh đó chúng ta cũng nên làm giảm ảnh nắng chiếu vào cây
Kỹ Thuật Trồng Hoa Lay Ơn
Kỹ thuật trồng hoa lay ơn: Là cây thân thảo, sống nhiều năm, thân giả được tạo bỡi các bẹ lá, lá xếp thành 2 dãy, mọc thẳng đứng. Hoa nở trong những cụm hoa hình xim. Hoa tươi từ 10 – 15 ngày.
I/ Giới thiệu chung
– Tên khoa học: Gladiolus Communis.
– Họ: Iridaceae (Họ layơn).
– Là cây thân thảo, sống nhiều năm, thân giả được tạo bỡi các bẹ lá, lá xếp thành 2 dãy, mọc thẳng đứng. Hoa nở trong những cụm hoa hình xim. Hoa tươi từ 10 – 15 ngày.
II/ Kỹ thuật trồng
2.1.Các giống hoa layơn trồng phổ biến
– Layơn trắng.
– Layơn phấn hồng, phấn hồng lùn.
– Layơn tím đậm, tím nhạt.
– Layơn đỏ.
– Layơn vàng.
– Layơn san hô.
2.2.Thời vụ
– Các vùng lạnh có thể trồng quanh năm.
– Các tỉnh miền nam trồng trong vụ đông xuân, hoặc từ tháng 8 đến tháng 12 âm lịch hàng năm, chủ yếu phục vụ dịp tết nguyên đán.
2.3.Làm đất
– Đất được cày, bừa kỹ. Làm sạch cỏ dại và tàn dư của cây vụ trước
– Chọn những chân đất tốt, chủ động nguồn nước, khu vực nắng tốt, thông thoáng để trồng layơn
– Thời gian đất nghỉ của vụ trước đến khi trồng layơn ít nhất 20 ngày.
– Vệ sinh đất:
+ Chuẩn bị chân ruộng, bơm nước vào ngập 2 lần, sau đó để khô rồi cày.
+ Bón vôi cho đất: 80 – 100 kg/công, rắc đều sau đó xới xáo đều một lượt.
+ Thông thường trồng layơn trên hàng đơn để dễ chăm sóc.
+ Lên liếp: chiều rộng x chiều dài = 0.8 m x chiều dài vườn (ruộng)
+ K/c giữa các liếp 50 cm.
+ K/c trồng: hàng cách hàng 25 cm x cây cách cây 20 cm
-Độ sâu trồng củ: 10 cm
2.4.Phân bón
Lượng phân sử dụng cho 1.000 m2 như sau:
– Phân hữu cơ hoai mục 1,2 tấn.
– Phân Urê 75 – 90 kg.
– Phân Super lân 60 kg.
– Phân KCl: 15 – 20 kg.
– Bổ sung thêm ít vi lượng như Cu, Mg, Zn.
+ Bón lót: toàn bộ phân chuồng + ¾ phân lân + 10 kg đạm + 6kg KCl
+ Bón thúc: Sau khi cây được 2 lá thì bón phần phân lân còn lại. Cứ sau 10 – 15 ngày bón thúc cho cây 1 lần. + Bón thúc lần 2: 10 kg Urê+ 3 kg Kali
+ Bón thúc lần 3: 15 kg Urê + 6 kg Kali
2.5.Chăm sóc
– Tưới nước 2 ngày/lần. Những ngày nắng, nóng tưới 2 lần/ngày.
– Sau khi trồng 7 – 10 ngày, mầm cây hoa mọc ra khỏi mặt đất, thường 1 củ có 1 mầm nhưng cũng có củ có nhiều mầm. Sau khi trồng 20 – 25 ngày, ta lặt bỏ các mầm phụ, để lại 1 mầm tốt nhất (khỏe nhất). Lưu ý thao tác khi tỉa bỏ mầm, không được làm long gốc cây.
– Vun gốc: lần 1 khi cây được 3 lá.
– Lần 2 khi cây cao khoảng 50 cm, đồng thời cắm cọc để cây không bị đổ ngã.
Một số bệnh hại phổ biến trên cây hoa layơn:
– Bệnh trắng lá: do nấm Septoria sp. gây ra. Thường gây hại trên lá già hoặc lá bánh tẻ, ban đầu vết bệnh chỉ như mũi kim chân , sau đó lan dần. Sử dụng Anvil 5 SC để phun phòng trị.
– Bệnh thối xám: do nấm Sclerotinia sp. gây ra, vết bệnh lúc đầu màu nâu vàng, gặp thời tiết ẩm ướt vết bệnh thối nhũn (không có mùi), bệnh làm thối lá, vàng lá và thân. Sử dụng Daconil 500 SC để phun phòng trị. Hoặc sử dụng Benlate để xử lý củ layơn với nồng độ 2‰ trong thời gian 30 phút để phòng bệnh thối xám.
– Bệnh héo vàng: do nấm Fusarium sp. gây ra, bệnh thường xuất hiện ở gốc thân hoặc cổ rễ cây hoa, thường có màu nâu làm khô tóp gốc thân.
– Bệnh héo vi khuẩn: Bệnh do vi khuẩn gây nên, làm thối gốc rễ. Vết bệnh có hình bất địng, ủng nước, lá cây héo rũ. Cần vệ sinh vườn sạch, chọn những chân đất cao, khô ráo dể trồng hoặc có thể sử dụng Streptomicin 100 – 150 ppm để phun phòng ngừa.
2.6.Thu hoạch
– Tuỳ theo nhu cầu sử dụng mà ta có thể thu haọch hoa sớm hay muộn. Thông thường, khi có 1 – 2 búp hé nở là thu hoạch được.
– Khi cắt hoa cần để lại 2 – 3 lá để nuôi củ giống sau này.
– Cắt xong, dùng giấy báo hoặc giấy ximăng bao lại, để trong bóng tối và khuất gió, sau đó cho vào xô nước để bảo quản hoa.
Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Hoa Cúc Chậu
THÔNG TIN CHUNG
1. Nhóm tác giả: KS. Phan Ngọc Diệp, ThS. Bùi Thị Hồng, ThS. Chu Thị Ngọc Mỹ, TS. Trịnh Khắc Quang, TS. Đặng Văn Đông
2. Cơ quan tác giả: Viện Nghiên cứu Rau quả
3. Nguồn gốc xuất xứ:
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài: “Nghiên cứu tuyển chọn giống và biện pháp kỹ thuật sản xuất một số chủng loại hoa chậu có giá trị cao ở các tỉnh phía Bắc”.
4. Phạm vi áp dụng:
Áp dụng cho vùng Đồng bằng sông Hồng
5. Đối tượng áp dụng:
Các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất hoa cúc chậu
QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG HOA CÚC CHẬU
I. Giới thiệu chung
Hoa cúc là một trong những loại hoa được ưa chuộng, có giá trị kinh tế cao, màu sắc đa dạng, bảo quản và vận chuyển dễ dàng. Bên cạnh hoa cúc cắt cành truyền thống, hiện nay hoa cúc trồng chậu với ưu điểm tươi lâu, thời gian sử dụng dài, có thể đáp ứng được nhiều mục đích sử dụng khác nhau như trang trí trong gia đình, trang trí tiền sảnh hay ngoài trời, đang được phát triển ở nước ta với quy mô, diện tích ngày càng cao.
II. Kỹ thuật trồng và chăm sóc hoa cúc chậu
1. Thời vụ trồng
Trồng hoa cúc chậu vào vụ Đông xuân: Trồng tháng 10 hoa cúc chậu đạt năng suất và chất lượng hoa tốt nhất, thu hoa chậu vào đúng dịp tết nguyên đán, nâng cao giá trị kinh tế.
2. Chuẩn bị nhà che
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh tế, chúng ta nên trồng hoa cúc chậu trong nhà có mái che; có thể dùng nhà lưới hiện đại, nhà lưới đơn giản hoặc nhà che tạm tuỳ theo điều kiện canh tác.
3. Giá thể trồng
Yêu cầu giá thể: tơi xốp, khả năng giữ nước và thoát nước tốt, sạch nấm bệnh và vi khuẩn.
Giá thể là hỗn hợp gồm ½ đất phù sa + ¼ phân chuồng + ¼ xơ dừa cho năng suất và chất lượng hoa cúc chậu là lớn nhất
Phun đều Ridomil (nồng độ 3g/lít) để xử lý nấm bệnh trong giá thể trước khi trồng.
4. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
4.1. Tiêu chuẩn cây giống
4.2. Kỹ thuật trồng
Tùy thuộc vào kích thước, kiểu dáng khác nhau mà lựa chọn số cây để trồng trong chậu cho phù hợp. Chậu có kích thước 30x 15x 20cm ( chiều cao x đường kính đáy x đường kính miệng chậu) có thể trồng 5 cây/chậu.
Cách trồng: Cho giá thể đã xử lý nấm bệnh vào chậu cao cách miệng chậu 5cm. Trồng các cây sao cho cây phân bố đều xung quanh chậu để tán cây đều, không trồng cây quá sát vào thành chậu. Nên trồng cây vào buổi chiều, sau khi trồng tưới đẫm nước. Xếp chậu cách chậu 10 -15cm (tính từ mép chậu).
4.3. Điều tiết sinh trưởng cho hoa cúc
Nếu trồng cúc chậu vào thời vụ tháng 11, cần chiếu sáng bổ sung liên tục trong 10 ngày sau trồng (4h mỗi ngày từ 22h đến 2h sáng hôm sau), cứ 6m2 đặt 1 bóng 75W, chiều cao bóng đèn từ 0,8- 1m so với ngọn cây.
4.4. Kỹ thuật tưới nước
Khi mới trồng xong để cây dễ bén rễ hồi xanh nên tưới 2 lần/ngày. Sau đó tưới nước để duy trì ẩm độ đất 65-70% để cây sinh trưởng phát triển.
4.5. Kỹ thuật bón phân
Sau trồng 2 tuần thì tiến hành bón thúc cho cây. Thường sử dụng phân bón Đầu trâu (20-20-15 + TE) với liều lượng 2kg phân/200lít nước cho 100m2 .Định kỳ 10 ngày tưới 1 lần.
Ngoài ra có thể dung thêm chất kích thích sinh trưởng Atonik 1,8DD phun cho cây với liều lượng 10ml/bình 8 lít nước, 10 ngày phun một lần để bổ sung dinh dưỡng cho cây, giúp cây sinh trưởng phát triển tốt.
5. Thu hoạch, bảo quản và sử dụng hoa chậu
Khi nụ hoa bắt đầu chuyển màu và hé nở thì có thể đem đi sử dụng. Nếu vận chuyển đi xa dùng dây buộc tán hoa vào để tránh ảnh hưởng đến chất lượng hoa. Xếp các chậu khít nhau để giảm va đập khi vận chuyển.
Trong quá trình sử dụng, tùy thuộc vào thời tiết nhưng thông thường 3 ngày tưới nước 1 lần, mỗi lần tưới 500ml/chậu. Chỉ tưới nước vào gốc cây, tránh tưới nước lên hoa để tăng tuổi thọ của hoa.
6. Phòng trừ sâu bệnh
6.1. Sâu hại
6.1.1. Rệp : – Triệu chứng: Thường làm cho cây còi cọc, ngọn quăn queo, nụ bị thui, hoa không nở được hoặc dị dạng, gây hại nặng ở vụ Xuân hè và Đông xuân.
– Phòng trừ: Có thể dùng Karate 2,5 EC liều lượng10 – 15 ml/bình 10lít, Ofatox 400WP hoặc Supracide 40ND liều lượng10 – 15 ml/bình 10 lít…
6.1.2. Sâu vẽ bùa : – Triệu chứng: Sâu non nằm dưới biểu bì lá, lấy thức ăn tạo thành đường ngoằn ngoèo màu trắng, phá hoại tế bào và diệp lục.
– Phòng trừ: Dùng bẫy màu vàng dẫn dụ con trưởng thành. Sử dụng thuốc có chất bám dính mạnh như Padan, Supathion 40 EC liều lượng 15- 20ml/ bình 10 lít …
6. 2. Bệnh hại
6. 2.1. Bệnh đốm lá : – Triệu chứng: Vết bệnh thường có dạng hình tròn hoặc bất định màu nâu nhạt hoặc nâu đen, nằm rải rác ở mép lá hoặc gân lá. Bệnh phát triển mạnh khi độ ẩm cao.
– Phòng trừ: Score 250ND liều lượng 10ml/bình 10 lít, 10 ngày phun 1 lần.
6.2.2. Bệnh gỉ sắt : – Triệu chứng: Vết bệnh dạng ổ nổi, màu gỉ sắt hoặc da cam, thường xuất hiện ở cả 2 mặt lá, bệnh nặng làm cháy lá, lá vàng, rụng sớm.
– Phòng trừ: Sử dụng Zineb 80 WP liều lượng 20 – 50g/10 lít, Anvil 5 SC liều lượng 5-10ml/bình 10 lít, thuốc có chứa gốc lưu huỳnh…
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG HOA CÚC CHẬU
Các tin khác
Dach sách Quy trình và tiến bộ kỹ thuật hoa và cây cảnh –
Bạn đang đọc nội dung bài viết Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Hoa Lay trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!