Cập nhật nội dung chi tiết về Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Cây Cải Ngọt Theo Tiêu Chuẩn Vietgap – Vscef – Trung Tâm Hỗ Trợ Trang Trại Và Doanh Nghiệp Nông Nghiệp Việt Nam mới nhất trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
1) Thời vụ
Cải ngọt có thể trồng quanh năm nhưng trồng trong vụ Đông Xuân cho năng suất cao hơn. Nếu trồng trong tháng 1 đến tháng 2 cần theo dõi chặt chẽ sâu hại để phòng trừ kịp thời. Mùa mưa cần làm giàn che để bảo vệ cây chống rách lá.
2) Giống
Sử dụng các giống cải ngọt Trang Nông: Sinh trưởng mạnh, độ đồng đều cao, ít bị thúi nhũn, dạng cây cao to, lá lớn màu xanh vàng mướt, ít cay, ăn ngon. Thời gian sinh trưởng 35 – 45 ngày. Ngoài ra còn có các giống khác như Hai Mũi Tên Đỏ, Chia Tai, Đại Địa.
3) Gieo hạt
Xử lý hạt giống trước khi gieo bằng thuốc Rovral 750WG (Iprodione) hoặc Aliette 800WG (Fosetyl – aluminium) với lượng 5 g thuốc cho 100 g hạt giống. Lượng hạt giống cần gieo trên liếp ươm là 200 – 300 g/1000 m2.
Cải ngọt cũng có thể gieo thẳng trên liếp mà không cần qua giai đoạn vườn ươm. Lượng hạt giống cần gieo thẳng từ 500 – 600 g/1.000 m2. Sau khi gieo cần phủ một lớp mỏng đất trộn, phân chuồng hoai.
4) Chuẩn bị đất
Đất được phơi ải 8 – 10 ngày trước khi lên liếp. Liếp rộng 0,8 – 1 m, cao 10 – 15 cm. Mùa mưa lên liếp cao hơn khoảng 20 cm. Xử lý đất bằng 0,1 kg Vimoca/1.000 m2 để phòng trừ sâu đất và tuyến trùng.
5) Gieo hạt
Có thể gieo thẳng hạt lên liếp đã chuẩn bị sẵn. Lượng hạt gieo thẳng: 500 – 600 g/1000 m2. Tỉa cây làm 2 đợt (đợt 1 khi cây có 2 – 3 lá thật, lần 2 khi cây có 4 – 5 lá thật), để cây với khỏang cách 10 x 10 cm.
Nếu gieo hạt trên liếp ươm thì lượng hạt giống khoảng 100 – 150 g/1000 m2. Nhổ cây con đem trồng khi cây được 12 – 15 ngày sau gieo. Khoảng cách trồng: 10 cm x 10 cm.
6) Bón phân (Tổng lượng phân bón trên 1.000 m2)
Lượng phân nguyên chất (Kg/1.000 m2): 10,8 N – 6,5 P2O5 – 3,2 K2O
Lượng phân thương phẩm tương ứng:
– Phân hữu cơ vi sinh: 100 kg
– Vôi: 50 kg
– Urê: 16 kg
– DAP: 4 kg
– Super Lân: 12 kg
– NPK (16-16-8): 17 kg
– Kali Clorua: 3kg
Cách bón:
Loại phânBón lót Bón thúc 1 (7 NSG) Bón thúc 2 ( 14 NSG) Bón thúc 3 (21 NSG) Bón thúc 4 (28 NSG)Phân hữu cơ vi sinh50%50%000Vôi100%0000Super lân6 kg0000Urê05 kg5 kg3 kg3 kgDAP02 kg2 kg00NPK003 kg7 kg7 kgKali Clorua001,5 kg1,5 kg0
6 kg Supe Lân còn lại chia thành 2 lần bón: giữa 2 lần bón thúc 1 và lần bón thúc 2; giữa lần bón thúc 2 và lần bón thúc 3; với liều lượng 3 kg/lần.
Sử dụng phân bón lá ComCat 150WP, ATONIK 1.8SL để bón bổ sung qua lá hạn chế hiện tượng vàng lá, tăng sức đề kháng cho cây. 7 ngày sau gieo tiến hành phun phân bón lá lần đầu, lần hai phun phân bón lá vào giai đoạn 14 ngày sau gieo.
7) Tưới nước
Thường xuyên giữ cho cây đủ ẩm. Sau khi trồng tưới mỗi ngày từ 1 – 2 lần tùy thuộc điều kiện thời tiết. Khi cây lớn mỗi ngày tưới 1 lần.
8) Phòng trừ cỏ dại và sâu bệnh
Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM) để phòng trừ sâu bệnh hại trên cải ngọt
8.1) Cỏ dại
Các loại cỏ dại thường gặp: Cỏ lá hẹp: Cỏ chỉ, mần trầu; Cỏ lá rộng: Dền gai, màng màng, rau sam, cây ráy; Cỏ cói lác: Cỏ cú, cỏ chác
Biện pháp phòng ngừa
Không để cỏ tạo hạt trên ruộng
Sử dụng giống không lẫn hạt cỏ
Vệ sinh nông cụ sạch cỏ trước khi sử dụng
Dùng phân hữu cơ đã hoai mục
Dùng lưới chắn hạt cỏ khi cho nước vào ruộng.
Biện pháp trừ cỏ: Làm cỏ kịp thời ở đợt 1 để tránh sự cạnh tranh dinh dưỡng với cải ngọt. Từ đợt 2, cải đã mọc dày nên có thể làm cỏ bằng tay. Mỗi lần tưới phân phải kết hợp nhổ cỏ mọc giữa liếp xung quanh liếp. Phun thuốc trừ cỏDual Gold 960EC (S – Metolachlor)1 – 2 ngày sau trồng, chỉ cần phun 1 lần cho cả vụ. Hiện nay, việc sử dụng thuốc hóa học để diệt trừ cỏ được coi là biện pháp hữu hiệu nhất vì nó tiết kiệm được công lao động, có thể sử dụng nhanh chóng trên diện rộng và được sử dụng ở nhiều điểm khác nhau, không cực nhọc, vất vả như biện pháp làm cỏ khác.
8.2) Bệnh hại
Bệnh chết cây con(Pythium sp., Rhizoctonia solani)
Thời gian phát sinh, phát triển: Bệnh phát sinh phá hại từ khi cây con mới mọc
Triệu chứng: Ở cổ rễ cây con chỗ gần mặt đất bị thối nhũn, tóp lại, màu nâu, cây ngã gục trong khi lá non vẫn còn xanh, sau vài ngày cây khô héo
Biện pháp phòng trừ:
– Luân canh cây trồng với cây khác họ để tiêu diệt nguồn bệnh.
– Sử dụng phân hữu cơ ủ hoai mục với nấm Trichoderma hoặc phân hữu cơ vi sinh.
– Xới đất vun gốc kịp thời, sau đợt mưa không để mặt đất đóng váng.
– Nếu thấy bệnh xuất hiện nhiều trên vườn ươm cần phòng trừ trước khi nhổ cấy ra ruộng bằng các thuốc Validan 3DD – 5DD (Validamycin), Carban 50SC.
Bệnh thối lá, thối bẹ(Rhizoctonia solani, Sclerotium rolfsii)
Thời gian và điều kiện phát sinh, phát triển bệnh: Bệnh xuất hiện rất sớm, thường gây hại trên những chân đất khó thoát nước, bệnh gây hại nặng trong mùa mưa.
Triệu chứng: Đầu tiên phần gốc thân gần mặt đất, phần đầu lá hoặc gần cuống lá bị tái xanh như nhúng vào nước sôi, sau đó thối rã có khi chỉ còn trơ lại cuống lá. Nếu bị nhiễm bệnh sớm thì toàn bộ cây bị thối nhũn và chết rụi như bị dư nước nên còn gọi là bệnh chết yểu. Trên lá hoặc phần gốc thân sát mặt đất có tơ nấm hoặc hạch nấm màu trắng hoặc đen trênbề mặt vết bệnh.
Biện pháp phòng trừ: 7 – 10 ngày sau khi mọc hoặc trồng (khi bệnh chớm xuất hiện): Sử dụng Trichoderma 1,2kg/1.000m2, hòa 5g chế phẩm trong 10 lít nước tưới vào gốc. Kết hợp phun Olicide 9SL (Oligo – sacarit) trên lá. Có thể kết hợp phun thuốc hóa học khi cần thiết một trong các loại thuốc Appencard super 50FL (Carbendazim), Hạt Vàng 50WP (Iprodione), Bendazol 50WP (Benomyl) để trừ bệnh. Từ 25 ngày sau mọc, trồng phun luân phiên các thuốc Vanicide 5DD (Validamycin A), Diboxylin 8SL (Ningnanmycin) (số lần phun tùy thuộc vào tình hình bệnh trên ruộng).
Bệnh thối nhũn (Do vi khuẩnErwinia carotovora)
Triệu chứng: Bệnh thường xuất hiện từ đỉnh sinh trưởng của cây rồi lan dần ra các lá xung quanh, vết bệnh úng rồi mềm nhũn rất nhanh làm thối rữa các mô bên trong, sau đó cả ngọn và các bẹ lá bị thối mềm, có mùi hôi. Ban đầu vết bệnh có màu nâu rồi chuyển qua đen. Bệnh được phát hiện sớm nhờ một số lá có triệu chứng héo chóp lá vào buổi trưa và sẽ hồi xanh lại vào buổi chiều mát. Nếu quan sát vào buổi sáng sớm sẽ thấy có lớp tơ nấm trắng phủ trên vết bệnh ở đỉnh sinh trưởng.
Biện pháp phòng trừ:
Sử dụng chế phẩm Canthomil 47WP (Kasugamycin +Copper Oxychloride) Starner 20 WP (Oxolimic acid (min 93%), Phytoxin – VS, Gamycin USA 185WP (Streptomycine sulfate + Kasugamycin).
Các loại chế phẩm Bacillus, Pseudomonas sử dụng vào giai đoạn sắp thu hoạch
Bệnh sương mai (Peronospora parasitica)
Thời gian phát sinh phát triển bệnh: Bệnh phát sinh phá hại từ khi cây con mới mọc đến khi thu hoạch.
Triệu chứng: Bệnh làm chết cây con. Trên cây lớn vết bệnh là những đốm tròn hoặc bất định trên lá, màu vàng nâu. Mặt dưới lá chỗ vết bệnh có lớp mốc trắng như sương. Bệnh còn làm thối cây trong khi bảo quản
Biện pháp phòng trừ:
– Luân canh cây trồng với cây khác họ để tiêu diệt nguồn bệnh, có hiệu quả khi luân canh với cây lúa nước.
– Sử dụng phân hữu cơ ủ hoai mục với nấm Trichoderma hoặc phân hữu cơ vi sinh
– Xới đất vun gốc kịp thời, sau đợt mưa không để mặt đất đóng váng.
– Khi bệnh xuất hiện ngắt bỏ tiêu hủy lá và cây bị bệnh. Phòng trị bằng các loại thuốc như: Dithane – M 80WP (Mancozeb), Validamycin A
Bệnh đốm lá do vi khuẩn
Triệu chứng: Bệnh do vi khuẩn gây ra và có 2 dạng
Dạng 1: Do vi khuẩn Xanthomanas campestris gây ra. Vết bệnh lúc đầu là những chấm nhỏ như đầu kim, đường kính 1-2mm, hình bất định, màu xanh vàng. Mặt dưới lá có thể thấy giọt dịch vi khuẩn vào những ngày ẩm ướt. Mô lá chuyển dần từ màu vàng, bạc trắng, lõm xuống, quanh vết bệnh có màu nâu đậm.
Dạng 2: Do vi khuẩn Pseudomonas gây ra. Vết bệnh đi từ mép lá vào, màu vàng nhạt, sau đó vết bệnh lớn dần ăn sâu vào trong tạo thành dạng chữ V rất điển hình. Bệnh phát triển mạnh làm bộ lá bị cháy, chóng tàn, giảm năng suất.
Biện pháp phòng trừ:
Xử lý đất vườn ươm: Dùng thuốc Viben – C 50WP (Benomyl + Copper Oxychloride) hoặc Rovral 50WP (Iprodione) pha ở nồng độ 0,5% tưới ướt đẫm trên mặt đất (3-5 lít nước thuốc/1m2), để 2 ngày sau xới xáo đất cho đều rồi gieo hạt
Đất trồng và đất vườn ươm phải cao ráo, thoát nước tốt. Làm đất kỹ, phơi ải càng lâu càng tốt
Kiểm tra thường xuyên, ngắt bỏ các là già bị bệnh cho ruộng thông thoáng, giảm nguồn bệnh
Giảm tưới khi bệnh xuất hiện. Tránh làm tổn thương đến cây trong quá trình chăm sóc.
Sử dụng chế phẩm Canthomil 47WP (Kasugamycin +Copper Oxychloride), Starner 20 WP (Oxolimic acid (min 93%), Phytoxin – VS, Gamycin USA 185WP (Streptomycine sulfate + Kasugamycin).
8.3) Sâu hại
Bọ nhảy(Phyllotetra striolata)
Điều kiện phát sinh, phát triển: Gây hại nặng khi ẩm độ cao
Đặc điểm nhận diện và triệu chứng gây hại:
– Trưởng thành màu đen, trên cánh có 8 chấm lõm dọc cánh và 2 mãng màu vàng nhạt hình củ lạc chiếm gần hết cánh.
– Ấu trùng màu vàng nhạt, hình thuôn có 3 đôi chân phát triển. Trên chân có các u lồi, trên các u có lông cứng nhỏ.
– Nhộng màu vàng nhạt, hình bầu dục. Đốt cuối bụng có hai gai lồi.
Biện pháp phòng trừ:
– Vệ sinh đồng ruộng để tiêu diệt ký chủ trung gian
-Thường xuyên kiểm tra ruộng, chú ý giai đoạn cải còn nhỏ.
– Sau thu hoạch, cần cày bừa kỹ, lật đất phơi khô. Nếu có điều kiện nên dùng nylon trong phủ đất từ 15-20 ngày có tác dụng khử trùng đất rất tốt.
-Luân canh hoặc xen canh: ngò rí, húng quế, hành lá, dưa leo,.
-Sử dụng bẫy: chừa 1 diện tích nhỏ rau cải cuối vườn thu hút bọ nhảy, phun thuốc trừ sâu để diệt. Phun vào buổi chiều sau 17 giờ.
-Tạo rãnh nước xung quanh liếp, rãi thuốc trừ sâu hoặc dầu nhớt trên mặt nước để bẫy trưởng thành.
– Sâu non bọ nhảy sống ở rễ sau mỗi vụ, luân phiên rãi Sago super 3G (Chlorpyrifos Methyl), Sargent 6GR (Chlorpyrifos Ethyl), Vibasu 5GR (Diazinon) với lượng 3 kg/1.000 m2 ngay khi trồng.
– Trong vòng 10 ngày sau trồng nếu bọ nhảy xuất hiện: có thể sử dụngVisumit 50EC (Fenitrothion), Forvin 85WP (Carbaryl).
– Sau trồng 10 ngày nếu bọ nhảy xuất hiện nhiều: sử dụng thuốc Match 050EC (Lufenuron)
– Nếu 5 ngày trước thu hoạch mà vẫn bị bọ nhảy phá hại nhiều: sử dụng các thuốc Success 25SC (Spinosad).
– Dùng các thuốc Sokupi 0.36SL (Matrine), Bralic – Tor phun trừ sâu trưởng thành
Sâu khoang, sâu ăn tạp(Spodoptera litura)
Điều kiện phát sinh phát triển: Phát triển mạnh trong các giai đoạn ẩm ướt và bón nhiều đạm.
Đặc điểm nhận diện và triệu chứng gây hại: Trưởng thành màu xám nâu. Bướm đẻ trứng trên lá, cành và gân lá thành từng ổ bằng hạt đậu, có lông tơ bao phủ màu vàng rơm. Khi mới nở, sâu ăn lá tại chổ, khi lớn sâu di chuyển ăn mọi bộ phận của cây hành và tàn phá nhanh chóng. Sâu phá hại mạnh vào ban đêm, ban ngày ẩn trong đám lá, bụi cỏ hoặc trong đất. Sâu làm nhộng trong đất, gây hại trong suốt vụ trồng. Ấu trùng có 6 tuổi, trên dọc phiến lưng có 3 vệt kéo dài từ đầu xuống hậu môn. Vệt giữa lưng có màu vàng da cam. Hai vệt bên có đoạn vàng ngắn và đoạn trắng dài hơn so với vệt giữa lưng. Đỉnh đầu của ấu trùng có hình chữ “V”.
Biện pháp phòng trừ:
– Vệ sinh đồng ruộng, cày bừa kỹ để diệt nhộng.
– Thường xuyên thăm đồng, ngắt ổ trứng, dùng bẫy chua ngọt diệt bướm hoặc sử dụng đèn.
– Sử dụng bẫy Pheromon giới tính để diệt bướm.
– Phát hiện sớm sâu non mới nở chưa phân tán có thể dùng các thuốc Biocin (Bacillus thuringiensis var. kurstaki) luân phiên với Netoxin 90WP (Thiosultap – sodium)để trừ. Nếu trước thu hoạch 4 – 5 ngày sâu ăn tạp phát triển nhiều có thể dùng một trong các thuốc sau: Forvin 85WP (Carbaryl), và Success 25SC (Spinosad), Vi-BT (Bacillus thuringiensis var. kurstaki), Biocin (Bacillus thuringiensis var. kurstaki)để phun phòng trị.
Sâu đục nõn cải (Hellula undalis Fabricius)
Đặc điểm nhận diện và triệu chứng gây hại:
– Bướm nhỏ, màu nâu xám, trên cánh có nhiều sọc ngang gãy khúc. Đời sống của bướm ngắn (1 tuần) và đẻ 100 – 200 trứng trên các lá non của đọt cải.
– Trứng hình bầu dục, màu trắng ngà, nở sau 4 – 5 ngày. Ấu trùng màu hồng, đầu đen, thời gian phát triển lâu (10 ngày). Nhộng màu đỏ nâu, phát triển 6 – 8 ngày.
– Sâu thường sống tập trung
Biện pháp phòng trừ:
– Cần luân canh cải với hành lá, cây gia vị ngò ri, húng quế
– Thường xuyên thăm ruộng cải để phát hiện sớm khi sâu vừa xuất hiện, còn ở ngoài lá chưa chui vào trong đọt cải và phun thuốc như: Sokupi 0.36SL (Matrine), Biocin (Bacillus thuringiensis var. kurstaki), Match 050EC (Lufenuron), Success 25SC (Spinosad)
9) Thu hoạch, đóng gói và bảo quản
Cải ngọt là loại rau ăn lá được thu hoạch sau khi trồng từ 17 – 22 ngày hoặc sau khi gieo 30 – 35 ngày, khi cây đạt 30 – 40 cm. Thu hoạch phải đảm bảo thời gian cách ly của thuốc bảo vệ thực vật. Dùng tay nhổ cả cây và dùng dao cắt bỏ phần gốc cách mặt đất 1 – 2 cm, bó thành từng bó khoảng 0,5 – 1kg. Rửa sạch để ráo nước hoặc phơi cải dưới nắng nhẹ khoảng 1 giờ trước khi cột thành bó hay vô sọt để tránh gãy giập. và đặt vào dụng cụ chứa (giỏ nhựa cứng, cần xé để cải không tiếp xúc trực tiếp dưới đất)thật nhẹ nhàng, tránh làm xây xát, bầm giập để giảm nguy cơ bệnh sau thu hoạch. Thiết bị, thùng chứa và vật liệu tiếp xúc trực tiếp với cải phải được làm từ các chất không độc hại và đảm bảo sạch sẽ.
Tại nhà đóng gói có thể tiếp tục loại bỏ lá gốc, lá già, lá bị sâu bệnh. Sau đó, rửa sạch nhẹ nhàng không làm cây bị giập nát. Làm ráo tự nhiên hoặc cưỡng bức rồi cho vào bao bì sạch. Bảo quản cải đóng gói trong bao bì nhựa ở nhiệt độ lạnh (10 oC).
Cải ngọt sau khi thu hoạch được đưa tới nhà sơ chế để phân loại, đảm bảo tính đồng đều và các chỉ tiêu thương phẩm. Cải ngọt có thể được xử lý ozone nếu cần, đóng gói theo quy cách đơn đặt hàng.
Xử lý vệ sinh các dụng cụ sơ chế và nhà xưởng
10) Vận chuyển
Cần kiểm tra các phương tiện vận chuyển trước khi xếp thùng chứa sản phẩm, đảm bảo sạch sẽ.
Sản phẩm cần được bảo vệ trong quá trình vận chuyển nhầm đảm bảo chỉ tiêu về chất lượng và hình thức rau đạt VietGAP.
11) Ghi chép dữ liệu
Ghi chép tất cả các thông số kỹ thuật trong quá trình sản xuất, bảo quản và sơ chế như nhật ký sản xuất, nhật ký bảo vệ thực vật, phân bón, bán sản phẩm để dễ dàng kiểm tra và giải quyết các sự cố xảy ra. Đây cũng chính là hồ sơ để truy nguyên nguồn gốc trong quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn rau an toàn. Thùng chứa sản phẩm phải có nhãn mác, hồ sơ ghi lại thời gian, địa điểm, người giao hàng.
Hồ sơ này phải lưu giữ tại văn phòng của tổ sản xuất.
Quy Trình Kỹ Thuật Sản Xuất Cải Củ Theo Tiêu Chuẩn Vietgap
Trồng rau cải củ
1. Thời vụ gieo trồng cải củ
– Vụ sóm gieo tháng 8 đến tháng 9, thu hoạch tháng 9 đến tháng 11, vụ chính gieo cuối tháng 9 đến đầu tháng 10, thu hoạch vào tháng 10 đến tháng 12, vụ muộn gieo tháng 11 đến tháng 12 thu hoạch vào tháng 12 đến tháng 1.
– Cây cải củ có thể gieo trồng trái vụ từ tháng 4 đến tháng 7, tuy nhiên năng suất thấp hơn các thời vụ trên.
2. Kỹ thuật chọn giống cải củ
3. Kỹ thuật làm đất trước khi gieo
– Đất phù hợp với cây cải củ là đất thịt nhẹ, đất phù sa sông, tơi xốp, giàu mùn và dinh dưỡng.
– Dọn sạch cỏ và tàn dư thực vật, làm đất kỹ, tơi nhỏ, lên luống cao 25 – 30 cm, mặt luồng rộng từ 1,2 – 1,4 m, bằng phẳng, rãnh rộng 30 cm dễ thoát nước để tránh ngập úng khi mưa.
4. Kỹ thuật gieo hạt cải củ
Gieo hạt cải củ theo hàng
– Gieo đề hạt trên mặt luống sau khi đã bón phân lót và san phẳng mặt luống. Để tiện lợi cho việc chăm sóc nên rạch đều thành rãnh nhỏ dọc trên mặt luống để tra hạt cho thẳng hàng.
– Khoảng cách: Hàng cách hàng từ 25 – 30 cm, cây cách cây 20 cm.
– Gieo hạt xong cần phủ một lớp đất mùn hoặc trấu, rơm rạ mỏng trên mặt để giữ ẩm, tưới nước không bị váng và tránh mưa to làm trôi hạt.
5. Kỹ thuật tưới và chăm sóc cải củ
– Tùy theo độ ẩm đất để tiến hành tưới đảm bảo sau khi gieo mặt luống thướng xuyên được giữ ẩm để tạo điều kiện cho hạt nảy mầm nhanh và đều.
– Vun xới, tỉa cây: Cây cảu củ là cây có thời gian sinh trưởng ngắn ngày, vì vậy chỉ cần tỉa cây và vun xới 2 lần kết hợp với bón thúc.
+ Lần 1: Khi cây có 3 – 4 lá thật, nhặt cỏ, tỉa bỏ cây xấu và xới nhẹ kết hợp bón phân thúc lần 1.
+ Lần 2: Khi bắt đầu phình củ, tỉa định cây, để khoảng cách cây cách cây từ 6 – 8 cm và kết hợp bón phân thúc lần 2 và vun cao gốc.
– Trong các đợt bón thúc, làm cỏ cần kết hợp cắt tỉa lá già, loại bỏ cây bệnh, lá bệnh để tạo cho ruộng rau thông thoáng, nhằm hạn chế sâu bệnh.
6. Kỹ thuật bón phân
– Trường hợp sử dụng các loại phân này phải được xử lý hoai mục và đảm bảo vệ sinh môi trường.
– Lượng phân và phương pháp bón như sau:
Loại phân
Lượng phân
Bón lót
%
Bón thúc
Ghi chú
(Kg/ha)
Kg/500 m2
Lần 1
Lần 2
Phân chuồng ủ hoai mục
8.000 – 10.000
400 – 500
100
–
–
Bón thúc lần 1 khi cây có từ 3 – 4 lá thật, lần 2 khi cây phình củ
Super lân
340 – 400
17 – 20
100
–
–
Đạm Ure
140 – 160
7 – 8
–
100
–
Kali Sulfat
120 – 140
6 – 7
50
–
50
NPK 5:10:3
860 – 980
43 – 48
30
–
70
Chú ý: Đảm bảo thời gian cách ly với phân đạm ure ít nhất 10 ngày trước khi thu hoạch.
7. Phòng trừ sâu bệnh hại cải củ
Áp dụng các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại tổng hợp
7.1 Biện pháp kỹ thuật canh tác
Trồng cải củ theo tiêu chuẩn VietGAP
– Cày sâu, phơi ải ngay sau khi kết thúc thu hoạch để chôn vùi các mầm mống sâu bệnh còn sót lại trên mặt đất có thể lây nhiễm vụ sau.
– Sử dụng hạt giống tốt, sạch bệnh. Bón phân cân đối, đúng quy trình, đúng giai đoạn sinh trưởng giúp cây cải phát triển khỏe chống chịu với sâu bệnh gây hại.
– Thường xuyên vệ sinh đồng ruộng, dùng biện pháp thủ công ngắt bỏ chứng và sâu non của các loài sâu như sâu tơ, bọ nhảy, sâu xanh bướm trắng và vợt bướm khi vũ hóa rộ.
– Trong mùa mưa cần làm gian che và che phủ đất bằng rơm hoặc màng che phủ nilong để vừa che mưa vừa tránh đất bám lên cây dễ nhiễm các loại bệnh. Có thể trồng cải củ trong nhà lưới giúp cây phát triển khỏe và chống chịu bệnh được tốt hơn.
7.2 Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
+ Đối với bọ nhảy: Phun trừ khi mật độ cao bằng chế phẩm BT, ViBT,…
+ Đối với sâu tơ: Dùng các loại thuốc như Bioci 16WP, ViBT 32000 WP,…
+ Đối với rệp, sâu ăn lá khác sử dụng: Cofidor, Trebon 30EC, Tango 800WG, …
+ Đối với bệnh thối nhũn, chết cây: Xử lý bằng các loại thuốc như Carbenvil 50SC, Carben 50SC, Viroxyl 58BTN, …
8. Thu hoạch
Quy trình sơ chế phân loại đóng gói cải củ
– Dụng cụ thu hoạch phải đảm bảo chắc chắn và vệ sinh sạch sẽ trước và sau khi sử dụng.
– Thu hoạch đúng thời gian cách ly thuốc bảo vệ thực vật và phân bón.
– Khi thu hoạch không để sản phẩm thiếp xúc trực tiếp với đất, loại bỏ các lá gốc, lá già, lá sâu bệnh, chú ý rửa sạch không làm dập nát, để nơi khô mát, sau đó đóng gói vào bao bì chuyên dụng để vận chuyển đến nơi thu hoạch.
– Phương tiện vận chuyển đảm bảo sạch sẽ, không vận chuyển chung với hàng hóa có nguy cơ ô nhiễm.
9. Ghi chép hồ sơ
Cầ ghi chép đầy đủ nhật ký các thông tin về thời gian chăm sóc theo quy trình kỹ thuật, thời gian thu hoạch đóng gói, các biện pháp kỹ thuật tác động cụ thể để dễ dàng truy nguyên nguồn gốc, đảm bảo an toàn sản phẩm.
Nguồn: Admin tổng hợp – NO
Kỹ Thuật Trồng Khổ Qua Năng Suất Cao Theo Tiêu Chuẩn Nông Nghiệp Sạch
Đất trồng khổ qua cần cách xa khu vực có chứa chất thải công nghiệp, không tồn dư lượng hóa chất độc hại. Đất trồng phải đạt chuẩn về độ tơi xốp, có khả năng thoát nước tốt.
Thông thường, cây khổ qua có thể trồng được quanh năm, tuy nhiên nếu trồng cây vào mùa nắng sẽ cho năng suất cao và hạn chế được tình trạng sâu bệnh phát triển.
Bạn có thể gieo thẳng hạt khô lên các luống , mỗi lỗ gieo từ 2 – 3 hạt, sau đó có thể chọn lọc lấy cây khỏe nhất để giữ lại.
Phần hạt giống mang ngâm vài giờ trong nước ấm, chọn lọc những hạt tốt để đem ủ trong vải ẩm. Chú ý đến việc cung cấp độ ẩm thường xuyên để hạt nứt và lên mầm. Sau khi cây lên mầm và xuất hiện 2 lá thật thì có thể mang ra trồng ở môi trường bên ngoài.
Lượng phân bón mà cây khổ qua cần sẽ còn tùy thuộc vào từng loại đất, thời điểm cây sinh trưởng phát triển. Trung bình lượng phân bón cần thiết cho 1 sào khổ qua thường là:
Khi cây đã gieo xuống đất được 2 tuần, phát triển được khoảng 4 lá thật thì người trồng cần tiến hành ngắt đọt. Bạn phải ngắt đọt 3 lần để cây có thể ra được 9 nhánh. Việc bấm ngọn sẽ thúc cây ra nhiều nhánh, tạo năng suất cao hơn. Lưu ý làm sạch cỏ và tàn dư của màu vụ trước để hạn chế việc cây trồng bị nhiễm bệnh.
+ Rầy lửa, bọ trĩ, bù lạch: Những loại sâu này thường hút nhựa của cây khiến cho đọt non không thể phát triển, lá bị xoắn lại.
+ Rầy nhớt, rệp dưa: Loại sâu này cũng hút nhựa non từ các đọt cây để sống, khiến cây không phát triển được.
+ Sâu ăn tạp: Loại sâu này ăn lá non và đọt cây khiến cây sinh trưởng kém.
+ Sâu đục quả: Sâu đục quả khiến năng suất giảm mạnh, thiệt hại kinh tế.
+ Bệnh tóp thân, héo cây con: Thông thường bệnh do nấm gây ra làm cho gốc cây con bị khô héo và chết. Bệnh xuất hiện nếu ruộng trồng nhiều vụ liền nhưng không dọn sạch tàn dư hoặc ruộng có độ ẩm cao.
+ Bệnh ngủ ngày, chạy dây, chết muộn: Bệnh do nấm gây hại khiến cho cây héo khô dần vì mất nước. Cây con nếu bị bệnh sẽ chết rạp thành từng đám.
+ Bệnh đốm phấn sương mai: Bệnh do loại nấm đặc thù gây hại, cây sẽ phát bệnh ở gốc và chuyển dần lên đến ngọn.
Để phòng trừ sâu bệnh hại cho cây khổ qua, nhất định bạn cần nắm rõ 4 nguyên tắc cơ bản sau:
+ Lựa chọn đúng thuốc: Mỗi loại thuốc cần được sử dụng ở nồng độ nhất định để đạt hiệu quả cao và an toàn. Trường hợp sâu bệnh kháng thuốc, bạn không được tăng liều lượng thuốc mà cần thay đổi loại thuốc.
+ Sử dụng thuốc với đúng đối tượng sâu bệnh.
+ Sử dụng thuốc đúng lúc: Bạn cần phát hiện sâu bệnh kịp thời ở giai đoạn đầu, lúc này sâu bệnh sẽ mẫn cảm hơn với thành phần trong thuốc nên hạn chế khả năng kháng thuốc.
+ Áp dụng phương thức phun xịt đúng kỹ thuật: Khi phun thuốc cần chú ý phun đều ở 2 mặt lá, cần xịt thuốc trong điều kiện thời tiết thuận lợi nhất.
Trung Tâm Giống Nông Nghiệp Hậu Giang
Đặt hàng
Nhà sản xuất: Trung tâm giống nông nghiệp Hậu Giang
Mã sản phẩm: CAM MẬT
Tình trạng: Còn hàng
Liên hệ tư vấn: 0939.806.577
Cam mật
Trái cam mật có dạng hình cầu, vỏ quả có màu xanh vàng đến vàng xanh khi chín, không hạt, tính không hạt của quả rất ổn định ngay cả trong điều kiện thụ phấn nhân tạo với các giống cây có múi khác, có vị ngọt đặc trưng. Khối lượng quả trung bình 150-270g, chất lượng quả ngon, thịt quả màu vàng tươi, dày vỏ từ 3,5-4,0mm, tỉ lệ nước quả 36-52%, độ Brix 8-10%, acid tổng số 0,5-0,6g/100ml dịch quả, hàm lượng vitamin C 30-32mg/100ml dịch quả
Công dụng của cam mật: Trung bình với mỗi 100gr quả cam chứa 87,6g nước, 1.104 microgram Carotene – một loại vitamin chống oxy hóa, 30mg vitamin C, 10,9g chất tinh bột, 93mg kali, 26mg canxi, 9mg Magnesium, 0,3g chất xơ, 4,5mg natri, 7mg Chromium, 20mg phốt pho, 0,32mg sắt và giá trị năng lượng là 48 Kcal. Trong trái cam còn chứa nhiều hợp chất khác có khả năng chống oxy hóa cao hơn gấp 6 lần so với vitamin C như: hesperidin từ flavanoid, có nhiều trong lớp vỏ xơ trắng, màng bao múi cam và một ít trong tép và hạt cam, có khả năng giảm cholesterol xấu (LDL) và tăng cholesterol tốt (HDL) và chất phytochemical gồm các chất dưỡng da và chống lão hóa, lượng chất phytochemical chứa trong mỗi quả cam khoảng 170mg.
Kỹ thuật trồng cam mật
Đất trồng cây cam mật: Đất phải được dọn sạch cỏ, chia lô, đào hố (hoặc làm mô trồng) và bón phân lót trước khi trồng khoảng 30 ngày. Để đắp thành mô, tốt nhất dùng đất ao, nương vườn cũ đất mặt ruộng hay đất bãi bồi ven sông, phơi khô. Mô có kích thước rộng 60-80cm, cao 20-30cm. Hoặc có thể trồng bằng hố với kích thước hố đào 40cmx40cmx40cm hoặc 60cmx60cmx60cm. Ở vùng đồi núi cao cần đào hố sâu hơn, rộng hơn: 70cmx70cmx70cm.
Bón phân: Tùy vào tuổi của cây, điều kiện tự nhiên, khí hậu mà tiến hành bón phân cho vườn cam có khác nhau.
Cây 1-3 tuổi bón cho 1 cây: 70-300g ure, 100-300g DAP và 100g clorua kali.
Cây 4-6 tuổi bón: 350-450g ure, 450-550g DAP và 250g clorua kali/cây.
Cây 7-9 tuổi bón: 600-750g ure; 650-850gDAP; 350g clorua kali/cây.
Cây 10 tuổi bón: 800-1700g ure; 900-1100g DAP, 450g clorua kali/cây.
Cách bón: Đối với cây 1-2 năm tuổi pha phân hóa học vào nước tưới cho cây.
Chăm sóc cam mật
Cắt tỉa bớt các cành nhỏ, cành vượt và cành mọc sâu trong tán. Đặc biệt cần tỉa bỏ những cành nhánh bị sâu gây hại. Ngoài ra bạn cần cắt bỏ những cành nhỏ, những cành có quả nhưng quả yếu không phát triển.
Tùy vào thời tiết và cách chăm sóc mà cam có thể cho ra trái nhiều hoặ ít do đó tới thời kỳ ra nụ hay quả non người ta thường tỉa bớt những hoa dị hình, những quả non ra muộn để tập trung cho những trái khỏe phát triển.
Trồng và chăm sóc cây cam mật trong thời kỳ hoa sinh trưởng bạn nên bón phân vi lượng để tăng tỷ lệ đậu quả và thúc đẩy sự phát triển của hoa và trái.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Cây Cải Ngọt Theo Tiêu Chuẩn Vietgap – Vscef – Trung Tâm Hỗ Trợ Trang Trại Và Doanh Nghiệp Nông Nghiệp Việt Nam trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!