Cập nhật nội dung chi tiết về Quy Trình Kỹ Thuật Bón Phân Cho Lúa mới nhất trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Hiểu và nắm rõ được quy trình canh tác và kỹ thuật bón phân cho lúa sẽ giúp cho lúa vụ mùa của bà con nông dân phát triển, tăng trưởng mạnh, cứng cây để tránh được với tình hình biến đổi khí hậu và sâu bệnh hại lúa như hiện nay.
Lợi ích của việc bón phân cho lúa theo bảng so màu
Bón cân đối giữa Đạm và Kali, phối hợp hài hoài giữa phân bón gốc và phân bón lá. Ở giai đoạn đẻ nhánh (18-22NSS) và làm đòng (40-45NSS) bà con sử dụng bảng so màu lá để điều chỉnh lượng phân bón đạm cho phù hợp để cây lúa phát triển và quang hợp tốt
Bảng màu so sánh lá lúa để người nông dân điều chỉnh lượng phân bón cho lúa phù hợp
Tác dụng của một số loại phân bón cho lúa
Phân đạm: Bón phân đạm giúp cho cây phát triển thân, lá, cây to khoẻ và cho bông lớn. Bà con không nên bón lai rai, bón dư đạm cây phát triển lá nhiều tán lá rậm rạp, nhiều chồi lúa vô hiệu là nguồn thức ăn hưu hiệu cho râỳ nâu, các loại bệnh như đạo ôn, bạc lá dẫn đến cây lúa bị lép nhiều không đạt năng suất. Phân lân: Giúp cho cây lúa phát triển bộ rễ khoẻ, tốt nảy nhiều chồi và hạ phèn. Dùng phân lân bón lót hoặc bà con bón hết lượng lân vào đợt 1 và đợt 2. Phân kali: Kali giúp cho cây lúa hấp thụ được các chất dinh dưỡng tốt làm cho cây lúa cứng cây, giảm được sâu bệnh hai lúa, giúp cây lúa chị hạn tốt, vận chuyển các chất đường bột tốt (hạt lúa vào chắc nhanh). Nên bón phân kali vào đợt 1 và đợt 3. Bà con lưu ý khi sử dụng phân bón lá:
Ruộng phải có nươc.
Phun đúng vào giai đoạn ta cần điều khiển.
Phải phun theo đúng nồng độ, phun quá liều sẽ không có tác dụng.
Thời điểm và liều lượng phân bón
Áp dụng cho các giống có thời kỳ sinh trưởng từ 90 – 100 ngày
Được chia ra thành các đợt như sau:
Bón lót: Trước khi gieo, sạ. Vùng đất nhiễm phèn nên bón lót phân lân từ 100 – 400kg/ha tuỳ vào độ phèn của đất, làm giảm độ phèn ngày từ đầu, bộ rễ cây lúa sẽ phát triển tốt hơn.
Đợt 1: 7 – 10 ngày sau sạ (NSS): Bà con nên bón phân đợt 1 sớm nhằm giúp cho cây lúa phát triển tốt ngày từ ban đầu. Bón Urea + Lân, cần thiết thì bón thêm Kali.
Bà con lưu ý: phải đưa nước vào ngập ruộng 5cm trước khi bón phân cho lúa. Bù lạch thường gây hại ở giai đoạn này cần thăm non ruộng lúa thường xuyên.
Đợt 2: 18 – 22NSS: Bón Urea + Lân. Lưu ý bón vào những chỗ xấu để điều chỉnh độ đồng đều của ruộng lúa. Đối với ruộng sạ mật độ thấp hoặc giống nẩy chồi kém, sử dụng phân bón hữu cư Đẻ Nhánh phun ngay sau khi bón phân để làm gia tăng số chồi hữu hiệu. Bệnh đạo ôn, đốm vằn, sâu phao, sâu đục thân, sâu cuốn lá phát triển trong giai đoạn này vậy nên bà con cần chú ý thăm non để phòng trừ bênh hại lúa.
Đợt 3: Bón phân đón đòng: Áp dụng theo nguyên tắc không ngày không số. Sau khi rút nước giữa vụ (30 – 40NSS) để cây lúa vàng 2/3 ruộng, bà con cần cho nước vào và bón đợt 3. Định mức phân bón tuỳ thuộc vào màu sắc của ruộng như sau:
Vàng tranh: 50kg Urea + 50kg Kali/ha
Xanh vàng: 25kg Urea + 75kg Kali/ha
Xanh đậm: Chỉ cần bón 100kg Kali/ha
Sau khi bón phân phải giữ nước đến lúa chín sáp vì ở vào giai đoạn này nếu để ruộng khô thiếu nước cây lúa sẽ bị lép. Bà con sử dụng phân bón trung lượng LP123 Amino – Canxi Mập Đòng giúp cây lúa làm đòng và trổ đòng tốt, khoẻ
Đợt 4: 55 – 72NSS: Khi cây lúa có triệu chứng thiếu phân ở giai đoạn trổ bông lẹt sẹt cần bón thêm phân Ure. Tốt nhất nên phun phân bón lá xanh lá đòng vào 2 giai đoạn 55 ngày sau sạ (trước trổ bông 1 tuần) và lúc cây lúa cong trái me (72 ngày sau sạ). Bà con lưu ý thường xuyên thăm nom ruộng lúa để phòng chống sâu bệnh hại lúa.
Chia sẻ:
Quy Trình Và Kỹ Thuật Bón Phân Cho Lúa Mang Lại Năng Suất Cao
Quy trình bón phân cho cây lúa như thế nào và kỹ thuật bón phân cho câylúa ra sao để đảm bảo mang lại hiệu quả chính là những điều mà người nông dân nào cũng thắc mắc. Để cây lúa phát triển tốt và cho ra chất lượng, năng suất cao thì cách bón phân cho lúa là những vấn đề mà nông dân cần phải quan tâm.
Vì lẽ đó, với những thông tin được chia sẻ sau đây, chúng tôi hy vọng sẽ giúp nông dân hiểu rõ hơn về cách bón phân cho cây lú a để mang lại năng suất cao.
1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây lúa
Lúa là cây lương thực chủ yếu và quan trọng của nước ta nói riêng và thế giới nói chung. Lúa là cây trồng thích hợp với điều kiện nhiệt đới và á nhiệt đới.
Thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng của lúa được tính từ lúc gieo mạ đến lúc bắt đầu làm đòng
+ Giai đoạn gieo mạ: Kéo dài khoảng 20 ngày tính từ khi gieo mạ đến khi lúa có khoảng 4-5 lá.
+ Giai đoạn đẻ nhánh: Giai đoạn này kéo dài khoảng 40 ngày tính đến khi lúa bắt đầu làm đòng.
Thời kỳ sinh trưởng sinh thực của cây lúa được tính từ lúc làm đòng đến khi thu hoạch.
+ Giai đoạn làm đòng, trỗ bông, hình thành hạt là giai đoạn quyết định năng suất của lúa. Số hạt trên bông, tỷ lệ hạt chắc, trọng lượng 1000 hạt – là thời kỳ trực tiếp nhất đến năng suất thu hoạch.
2. Yêu cầu về dinh dưỡng cây lúa
Mỗi loại cây trồng khác nhau có yêu cầu về dinh dưỡng là khác nhau. Đối với cây lúa cũng vậy. Các yêu cầu về dinh dưỡng của cây lúa như sau:
– Đạm là yếu tố dinh dưỡng quan trọng cho quá trình đẻ nhánh của lúa. Việc cung cấp đạm đủ và đúng lúc giúp cây lúa đẻ nhánh nhanh và tập trung. Đồng thời, đạm cũng là yếu tố cần thiết để đối với việc hình thành đòng và nhiều yếu tố chất lượng của cây lúa như số hạt trên đòng, độ chắc của hạt, trọng lượng hạt…
+ Theo nghiên cứu, cần 22 kg N để có thể thu được 1 tấn thóc. Trong suốt qúa trình sinh trưởng và phát triển của mình, nhu cầu về đạm tăng đều từ thời kỳ đẻ nhánh tới trỗ và giảm sau khi trỗ bông. Lúa hút đạm nhiều nhất trong thời kỳ đẻ nhánh khoảng 70% và thời kỳ làm đòng là 10 – 15%.
+ Lúa thích hợp với đạm amon và ere. Dạng phân đạm phổ biến đối với cây lúa là đạm urê với tỷ lệ đạm cao, thích hợp với đất thoái hóa, bạc màu. Đạm nitrat thường được sử dụng bón thúc ở vụ đông xuân, thích hợp với đất phèn, chua, mặn.
– Lân giữ vai trò quan trọng trong giai đoạn sinh trưởng đầu của cây lúa. Lân xúc tiến rễ và số dảnh lúa phát triển, ảnh hưởng tới tốc độ đẻ nhánh của cây. Ngoài ra, lân còn giúp lúa trỗ bông đều, chín sớm, làm tăng năng suất và phẩm chất của cây lúa.
+ Lúa cần khoảng 7kg P2O5 để cho ra 1 tấn thóc. Cây lúa hút lân mạnh nhất vào thời kỳ đẻ nhánh và 1 phần vào thời kỳ làm đòng.
+ Phân lân nung chảy bón cho lúa trên nền đất chua có hiệu quả tương tự supe lân. Trong điều kiện ngập nước, cây lúa vẫn dễ dàng hấp thụ lân.
– Kali là yếu tố quan trọng tới việc phân chia tế bào, phát triển rễ lúa trong điều kiện ngaapj nước. Kali có ảnh hưởng lớn tới quá trình quang hợp, tổng hợp gluxit, protein, thúc đẩy quá trình hình thành licnin, xenlulo, giúp lúa cứng cáp hợn và tăng khả năng chống chịu với sâu bệnh và thời tiết.
+ Lượng Kali cần để tạo ra 1 tấn thóc là 32 kg K2O. Nhu cầu về Kali ở lúa cao nhất vào giai đoạn đẻ nhánh và làm đòng. Loại phân kali thích hợp bón cho lúa là kali clorua KCl.
– Các yếu tố vi lượng như sắt Bo, kẽm, đồng … tuy cần hàm lượng nhỏ nhưng có ảnh hưởng rất quan trọng tới quá trình hình thành và phát triển của cây lúa. Ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất sau này.
Ở điều kiện đất quá chua khiến lúa còi cọc, kém phát triển, bà con nên dùng vôi sống khử chua đất.
3. Quy trình bón phân cho cây lúa
Theo các chuyên gia của ngành nông nghiệp, để lúa phát triển tốt thì cần phải bón phân cho lúa vụ đông xuân theo từng giai đoạn sau:
Thứ nhất: Bón lót cho lúa
– Quy trình bón phân cho cây lúa thường bón lót bằng phân chuồng trong quá trình làm đất và phân lân, phân đạm, kali bón trước khi cày bừa lần cuối.
– Cây lúa sẽ hấp thụ khá nhiều lần trong giai đoạn sinh trưởng đầu, do vậy phân lân cần phải được bón lót toàn bộ hoặc bón lót và bón thúc sớm nên bón rải đều trên mặt ruộng trước khi cày bừa lần cuối để tiến hành gieo cấy.
– Nên bón lót nhiều phân kali đối với: giống lúa ngắn ngày, giống lúa đẻ nhánh nhiều, lúa có hiện tượng bị ngộ độc sắt, hay mưa nhiều, ngập nước, thời tiết lạnh
– Lượng đạm để bón lót cho lúa là 1/3 số lượng phân bón. Nếu cấy bằng mạ già, các giống lúa ngắn ngày thì lượng đạm cần bón sẽ nhiều hơn.
Thứ hai: Bón thúc giúp cây lúa đẻ nhánh
– Là giai đoạn bón phân sau từ 15 đến 20 ngày sau khi cấy lúa.
– Nên dành 1/2 -2/3 lượng đạm còn lại để bón thúc giai đoạn đẻ nhánh giúp lúa đẻ nhánh nhanh, tập trung và cũng để giảm lượng phân lót, tránh mất đạm. Ở các trường hợp: cấy giống dài ngày, giống lúa ngắn ngày, đẻ nhánh nhiều, nhiệt độ khi gieo cấy cao cần bón thúc nhiều đạm
– Trong trường hợp trồng lúa ở đất phèn và đất chua thì nên chọn phân bón cho cây lúa là phân lân nhằm giúp hạn phèn và độc tố trong đất cũng như cung cấp đủ dưỡng lân cho cây lúa. Tuy nhiên cần dùng lân hạt để tránh tình trạng hạt phân lân bám dính lá gây cháy.
Thứ ba: Bón thúc đòng
Bón phân thúc đòng đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nó quyết định đến năng suất cũng như hiệu quả của toàn bộ vụ lúa. Nếu như chúng ta bón đúng thì năng suất của cây lúa tăng từ 1 đến 2 tấn/ha. Ngược lại bón sai thì năng suất của cây lúa giảm từ 1 đến 2 tấn/ha. Khi bón phân thúc đòng cho cây lúa cần chú ý như sau:
– Là giai đoạn sau khi gieo cấy lúa từ 40 đến 45 ngày với phân đạm và phân kali.
– Với những giống lúa đẻ ít nhánh thì cần chú trọng nhiều đến bón đón đòng và nuôi hạt. Nhằm giúp cho bông lúa to hơn, hạt chắc hơn để năng suất cao hơn.
– Nên sử dụng phân kali để thúc đồng nếu như chúng ta gieo cấy lúa với giống đẻ nhánh ít, giống dài ngày hoặc giống gieo cấy thưa, gieo cấy ở đất phèn, đất kiềm hoặc là mưa nhiều.
Thứ tư: Bón nuôi hạt
– Phun phân bón lá từ 1 đến 2 lần giúp tăng số hạt chắc. Đây là thời kỳ bón phân quan trọng nếu như chúng ta trồng lúa ở đất có chế độ giữ phân kém.
– Do đó bà con nên nắm bắt kỹ về các công thức bón phân để vừa mang lại hiệu quả, mà lại tiết kiệm tối đa chi phí.
– Người nông dân có thể sử dụng loại phân NPK Max One F2, lượng phân bón 12-15kg/1000m2/lần
2. Kỹ thuật bón phân cho lúa
Nguyên tắc bón phân N: Nặng đầu nhẹ cuối
– Bón đạm (N) theo nguyên tắc BỐN, BA, HAI, MỘT
– Đối với các giống lúa thuần dưới 95 ngày sẽ bón 90 – 100kg phân đạm
– Đối với các giống lúa thuần trên 95 ngày thì bón 100 – 120kg phân đạm
– Đối với các giống lúa lai dưới 95 ngày bón 100 – 120kg phân đạm
– Đối với các giống lúa lai trên 95 ngày thì bón 110 – 130kg phân đạm.
Nguyên tắc bón phân Lân (P)
– Bón sớm từ 0-22 NSS là dứt nếu ruộng có bị xì phèn thì cần thay nước, bón lân, xịt phân bón lá, chờ cho rễ ra trắng sau đó mới được bón Ure hay DAP.
– Đối với các giống lúa thuần dưới 95 ngày, bón 50 – 60kg phân lân
– Với các giống lúa thuần trên 95 ngày, bón 60 – 70kg phân lân
– Đối với các giống lúa lai dưới 95 ngày, bón 50 – 60kg phân lân
– Đối với các giống lúa lai trên 95 ngày, bón 70 – 80kg phân lân.
Nguyên tắc bón phân Kali
– Vào đợt đón đòng cần bón 50kg KCl, cho hiệu quả cao nhất. Trên đất xám, cát, gò rất cần bón thêm vào đợt 1 (7-10 NSS) 50kg/ha KCl.
-Đối với các giống lúa thuần dưới 95 ngày, bón 40 – 50kg phân Kali
– Đối với các giống lúa thuần trên 95 ngày, bón 50 – 60kg phân Kali
– Đối với các giống lúa lai dưới 95 ngày, bón 40 – 50kg phân Kali
– Đối với các giống lúa lai trên 95 ngày, bón 50 – 60kg phân Kali
4. Những lưu ý để bón phân cân đối ở lúa
– Lượng đạm cần bón cho lúa ít hơn ở vụ mùa, hè thu và cao hơn ở vụ đông xuân. Ở các tỉnh phía nam, vụ mùa do nắng nóng, chất chua nhiều, phèn bốc mạnh cần bón nhiều lân hơn vụ đông xuân và thu đông.
– Đất cát, xám, bạc màu cần bón nhiều Kali so với các loại đất khác. Ở các loại đất này, hàm lượng hữu cơ và sét thấp. Vì vậy, bà con cần chia phân ra bón làm nhiều lần để giảm thất thoát phân bón.
– Đất phèn, trũng, nghèo lân, có yếu tố sắt nhôm thì cần bón nhiều lân để giảm độ đọc của sắt và nhôm gây ra.
Hướng Dẫn Quy Trình Trồng Và Bón Phân Cho Cây Lúa
QUY TRÌNH KỸ THUẬT GIEO CÂY VÀ CHĂM SÓC CÂY LÚA CAO SẢN
TIẾN NÔNG 2016-2017
Cây lúa xuất xứ từ vùng nhiệt đới nên vùng khí hậu nóng ẩm là điều kiện thuận lợi cho cây phát triển. Mỗi giống lúa có một nhu cầu về tổng tích nhiệt nhất định và thường: những giống ngắn ngày nhu cầu tổng tích nhiệt từ 2.500-3.000°C, giống trung ngày từ 3.000-3.500°C và giống dài ngày từ 3.500-4.500°C. Căn cứ vào chỉ tiêu này mà lựa chọn giống theo cơ cấu mùa vụ cho phù hợp (Nếu thời gian mùa vụ ngắn và nền nhiệt độ thấp, nên chọn giống có tổng tích nhiệt thấp. Nếu thời gian mùa vụ dài và nền nhiệt độ cao, nên chọn giống có tổng tích nhiệt cao. Và cũng có thể căn cứ vào tổng tích nhiệt của giống để điều tiết các trà cấy trong vụ)
Bài viết này sẽ nói chi tiết về cách trồng lúa và cách bón phân cho lúa.
(Áp dụng cho cả trồng lúa vụ đông xuân và trồng lúa vụ hè thu)
1. Làm đất
Đất lúa cần phải được cày, bừa kỹ và nên tranh thủ làm sớm sau khi thu hoạch. Tùy thuộc địa hình và chân đất mà nên làm ruộng theo kiểu (làm dầm hay làm ải). Ruộng làm dầm phải giữ được nước, ruộng làm ải cần được phơi kỹ, giữa đợt nên cày đảo ải và tiến hành đổ ải trước cấy 5-7 ngày. Làm ải giúp tăng cường quá trình giải phóng dinh dưỡng trong đất, đồng thời hạn chế các độc tố gây hại cây trồng và giúp tiêu diệt tàn dư dịch hại trong đất. Tực tế trong sản xuất cha ông ta đã có câu “Một hòn đất nỏ bằng một giỏ phân”.
Đất lúa phải được cày sâu, bừa kỹ cho thật nhuyễn, mặt ruộng phải phẳng giúp thuận lợi cho cấy và điều tiết nước. Yêu cầu đất lúa trước khi cấy phải sạch gốc rạ và cỏ dại (lúa cấy mạ non ruộng càng phải được làm kỹ, mặt ruộng phải phẳng hơn và để mức nước nông) giúp lúa cấy xong phát triển thuận lợi.
2. Gieo cấy, trồng lúa
– Tuổi mạ: Tuổi mạ cấy tùy thuộc vào giống, thời vụ và phương pháp làm mạ. Để tính tuổi mạ có thể dùng ngày tuổi hoặc số lá. Ở vụ mùa tính tuổi mạ theo ngày tuổi (15-18 ngày), còn ở vụ đông xuân theo số lá (mạ dược 5-6 lá, mạ sân hoặc mạ trên nền đất cứng 2-3 lá).
– Mật độ cấy: Vụ có nhiệt độ thấp cấy dầy hơn vụ có nhiệt độ cao (cấy 1-2 dảnh/khóm); vụ xuân cấy mật độ: 40-45 khóm/m 2; vụ mùa cấy mật độ: 35- 40 khóm/m 2
– Kỹ thuật cấy: Cấy thẳng hàng, cấy nông 2-3 cm, cấy sâu sẽ làm cho lúa phát sinh 2 tầng rễ, các mắt đẻ ở vị trí thấp sẽ không phân hoá được mầm nhánh, lúa đẻ nhánh kém, số nhánh hữu hiệu giảm. Vụ chiêm xuân nhiệt độ thấp cần phải cấy sâu hơn vụ mùa để hạn chế tỷ lệ chết rét “Chiêm đào sâu chôn chặt, mùa vừa đặt vừa đi “.
3. Bón phân cho lúa
Độ chua và hàm lượng mùn của đất có tác động nhiều đến các đặc tính lý, hóa và sinh học đất, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình dinh dưỡng khoáng của cây lúa. Nhìn chung đất trồng lúa của chúng ta có phản ứng chua, nghèo mùn (pH từ 4,5-5,5), trong khi pH thích hợp nhất cho cây lúa sinh trưởng, phát triển là 5,5-6,5. Vì vậy, cần thiết phải cải tạo pH đất bằng chất điều hòa pH đất Tiến Nông và cải thiện hàm lượng mùn cho đất bằng phân chuồng hoai mục hoặc phân hữu cơ.
Cách bón: Bón kết hợp phân chuồng trước khi cày bừa lần cuối.
Để tạo ra 1 tấn thóc cây lúa hút 24-28 kg N; 7- 9 kg P 2O 5 ; 28-32 kg K 2O; 40-50 kg SiO 2 và nhiều nguyên tố trung, vi lượng khác. Cây lúa có hai thời kỳ sinh trưởng quan trọng và mẫn cảm với phân bón mà nếu thiếu hụt sẽ khó có thể được bù đắp (thời kỳ đẻ nhánh và thời kỳ phân hóa đòng). Do vậy, phân bón cho lúa phải đáp ứng đầy đủ và cân đối các yếu tố dinh dưỡng, đồng thời phải cung cấp đúng thời điểm mới có thể cho năng suất tối ưu.
+ Bón lót: Sử dụng sản phẩm ” Dinh dưỡng Tiến Nông – Lúa 1 chuyên lót” để bón cho cây lúa trước khi gieo, cấy nhằm cung cấp đầy đủ và cân đối nhu cầu dinh dưỡng khoáng cho cây, giúp cây lúa nhanh bén rễ hồi xanh bước vào thời kỳ đẻ nhánh thuận lợi hơn. Lượng dùng: 18-22kg/sào 360m 2; 25-30kg/sào 500m 2; 500-600kg/ha.
+ Bón thúc lần 2 (thúc phân hóa đòng): Sử dụng sản phẩm “Dinh dưỡng Tiến Nông – Lúa 2 chuyên thúc” để bón, bón vào giai đoạn lúa đứng cái (30-35 ngày sau cấy) giúp tăng số hạt và chiều dài bông lúa. Lượng dùng: 7-10kg/sào 360m 2; 10-15kg/sào 500m 2; 200-300kg/ha.
4. Quản lý nước:
Vụ xuân nên lấy nước làm áo, sau cấy luôn giữ một lớp nước nông trên mặt ruộng, vừa giữ ấm cho cây lúa giúp cây nhanh bén rễ hồi xanh đồng thời thuận lợi cho việc sử dụng thuốc trừ cỏ và ốc bươu vàng.
Khi cây lúa bắt đầu đẻ nhánh thực hiện phương châm quản lý nước theo công thức: Nông – Lộ – Phơi. Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hô hấp của cây, giúp lúa đẻ nhánh sớm, đẻ khỏe, đẻ tập trung (không để ruộng khô nhằm hạn chế cỏ mọc nhiều). Khi lúa đẻ nhánh kín đất tháo cạn nước để lộ chân chim giúp rễ lúa ăn sâu, tăng khả năng hấp thu dinh dưỡng và chống đổ cho cây về sau.
Th.S Lê Thị Hồng Nhung điện thoại: 0912224636. Email: nhung@tiennong.vn
Quy Trình Kỹ Thuật Bón Phân Cho Cây Cam
Hôm nay chúng tôi xin giới thiệu cho bà con quy trình kỳ thuật chung để bón phân cho cây cam các loại giúp bà con tăng năng suất, giảm công sức về lâu dài.
Cây cam là một loại cây trồng chủ lực ở các tỉnh phía Bắc, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và đời sống cho đại bộ phận người nông dân. Hiện nay có rất nhiều loại cam đặc sản cho hiệu quả kinh tế cao như : Cam Cao Phong, Xã Đoài, cam Vinh….. Nhưng để đạt được hiệu quả kinh tế ngoài chất lượng giống và điều kiện tự nhiên thì quy trình chăm sóc cũng như cách thức bón phân cũng cần được chú trọng. Theo nhu cầu thị trường hiện nay, thì xu hướng sản xuất nông nghiệp theo hướng hữu cơ đang được đẩy mạnh. Vì thế nên các loại phân bón hữu cơ sinh học được sản xuất và đưa vào sử dụng ngày càng nhiều. Hôm nay chúng tôi xin giới thiệu cho bà con quy trình kỳ thuật bón phân cho cây cam bằng phân bón hữu cơ sinh học Eco Nutrients.
Nhiệt độ: Cây cam có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới nóng ẩm nên chúng thích hợp với khí hậu ấm, tuy nhiên chúng lại có phạm vi phân bố rộng, một số giống cam có thể sinh trưởng ở nhiệt độ thấp. Cây cam sinh trưởng tốt ở nhiệt độ 23 – 29 độ C. Ở nước ta trừ một số vùng có sương muối kéo dài, thì các vùng khác có thể phù hợp với việc trồng cây cam.
Ánh sáng: cây cam quýt thích hợp với cường độ ánh sáng từ 10.000 – 15.000 lux, cam quýt không ưa ánh sáng trực xạ, ưu ánh sáng tán xạ. Nhưng không nên trồng cây cam ở dưới những cây to vì sâu bệnh có thể gây hại cho trái cam. Chúng ta nên trồng cây ở mật độ hợp lý, nơi thoáng mát và tránh ánh nắng mặt trời. Các giống khác nhau có yêu cầu về ánh sáng khác nhau.
Nước : Cam, quýt là giống cây có đặc tính ưa ẩm và chịu hạn kém. Chúng có nhu cầu nước cao ở những giai đoạn: nảy mâm, phân hóa mầm hoa, tạo quả và phát triển quả. Nhưng chúng lại là loại cây chịu úng kém. Ở những nơi có lượng mưa 1500 – 2000mm/ năm rất thích hợp trồng cây cam, quýt.
Thổ nhưỡng và chất dinh dưỡng :
Thổ nhưỡng: Cây cam thích hợp với vùng đất có nhiều mùn, khả năng thấm nước và thoát nước tốt, có tầng đất dày, giữ ẩm tốt. Không nên trồng cam ở nơi có đất sét nặng, đất cát già hoặc tầng đất mỏng. Độ pH của đất thích hợp trồng cam là từ 5.5 – 6 . Những nơi có pH thấp thì nên bón phân để nâng độ pH lên.
Nhu cầu dinh dưỡng: Để cây phát triển tốt cũng như các loài cây khác, cây câm cũng cần được cung cấp cân đối và đầy đủ các nguyên tố đa lượng NPK và các nguyên tố vi lượng như Ca, Mg….
+ Đạm: là nguyên tố đa lượng quyết định đến năng suất và phẩm chất quả. Đạm đảy mạnh sự phát triển của thân, lá, cành và hình thành lộc mới. Tuy nhiên nhiều đạm quá lại ảnh hưởng không tốt đến chất lượng quả như quả to, vỏ dày, hàm lượng vitamin C có trong quả thấp….. Thiếu đạm đẫn đến suy giảm diệp lục ở lá, lá dễ rụng, nhánh dễ chết khô, quả nhỏ, mỏng vỏ. Cây cam hấp thụ đạm nhiều nhất từ tháng 2 đến tháng 12. + Phân lân: rất cần trong việc phân hóa mầm hoa. Thiếu phân lân thân cây sinh trưởng kém, lá rụng nhiều, rẽ kém phát triển. Phân Lân có tác dụng làm giảm hàm lương acid trong quả, nâng cao tỉ lệ đường/acid , quả sẽ ngon hơn. + Kali: nguyên tố này cần thiết cho quá trình tạo quả của cây cam. Chất lượng quả phụ thuộc chủ yếu vào nguyên tố này. Cây được cung cấp đầy đủ kali thì có quả to,ngọt và cất giữ được lâu trong quá trình vận chuyển. Nhưng nếu bón thừa kali thì cành lá sinh trưởng chậm, cây kém phát triển. Nếu trong đất chứa nhiều hàm lượng Kali sẽ ngăn cản quá trình hấp thu Ca, Mg, làm quả to nhưng hình thức không đẹp. + Magie: đây không phải là chất đa lượng nhưng nguyên tố này lại ảnh hưởng rất lớn đến năng suất cây có múi, trong đó có cây cam. Tùy thuộc vào từng loại thổ nhưỡng, mức độ thiếu hụt, dư thừa các nguyên tố mà ảnh hưởng đến năng suất cây trồng và chất lượng quả. Bón phân đầy đủ và đúng quy trình sẽ giúp phần nâng cao năng suất hiệu quả kinh tế cây trồng.
Quy trình sử dụng phân bón hữu cơ sinh học Eco – Nutrients.
Dùng để làm đất tơi xốp : Kết hợp 1000 ml Eco – Hydro Fish và 2 kg Eco – Fish Bloom hòa vào 600 lít nước để phun ẩm đất. Các lần phun cách nhau từ 3 – 5 ngày, trung bình khoảng 4 lít / cây, phun 3 lần đất sẽ trở nên mềm và tơi xốp hơn. Trong quá trình phun bà con nên cày xới để đất tơi xốp hơn.
Mật độ trồng cây:
Dùng Eco – Nutrients để xử lý đất trước khi trồng.
+ Đối với các cây ghép gốc gieo hạt là 300 – 500 cây/ ha. Khoảng các giữa các cây và hàng là 4x5m. + Đối với các loại cây chiết ghép có thể trồng với mật độ lớn hơn khoảng 800 – 1200 cây/ ha. Và khoảng cách 4 x2m, hoặc 3x3m, 3x4m. + Ở các tỉnh miền Tây người ta thường đắp thành từng gò cao để trồng. Gò có kích thước 60 – 80 cm và cao 20 – 30 cm.
Thời kỳ nuôi cây đến khi trưởng thành
Sử dụng phân bón hữu cơ sinh học Eco Nutrients để bón và chăm sóc cây sau khi trồng.
Mạnh Quân
Xin chào tôi là Mạnh Quân giám đốc Sacotec , chúng tôi đang tập trung vào mảng chăn nuôi, trồng trọt theo hướng hữu cơ sinh học, xu hướng phát triển tất yếu hiện nay. Đi kèm đó là việc phân phối cực kỳ đa dạng các sản phẩm hữu cơ trong và ngoài nước với giá tốt nhất như phân tảo bón lá, phân gà vi sinh, phân đạm cá, chế phẩm sinh học… Xem tất cả bài viết của Mạnh Quân →
Bạn đang đọc nội dung bài viết Quy Trình Kỹ Thuật Bón Phân Cho Lúa trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!