Cập nhật nội dung chi tiết về Phân Vô Cơ, Phân Hóa Học mới nhất trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Phân vô cơ, Phân hóa học
PHÂN BÓN VÔ CƠ VÀ VAI TRÒ TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
Phân bón là một trong những yếu tố then chốt giúp đảm bảo năng suất cây trồng, góp phần quan trọng vào việc phát triển sản xuất nông nghiệp và đảm bảo an ninh lương thực. Ở nước ta, sản phẩm phân bón được xếp vào một trong những sản phẩm quan trọng về doanh thu. Nhu cầu tiêu thụ phân bón cao, trong đó phân bón vô cơ chiếm khoảng hơn 80% nhu cầu tiêu thụ phân bón trong cả nước.
Dưới góc độ kỹ thuật, từ phân bón được sử dụng chỉ các chất được bón vào trong đất và bổ sung dinh dưỡng cho cây trồng. Vậy phân bón là thức ăn của cây trồng, thiếu phân bón cây không thể sinh trưởng và cho năng suất, chất lượng cao. Vai trò của phân bón trong việc thâm canh tăng năng suất, bảo vệ cây trồng và nâng cao độ phì nhiêu của đất là rất quan trọng.
1. Khái niệm phân bón vô cơ và các loại phân bón vô cơ
1.1. Khái niệm phân bón vô cơ
– Phân vô cơ (Mineral fertilizer) là các loại phân có chứa dinh dưỡng dưới dạng muối khoáng (vô cơ) thu được nhờ chiết xuất hay các quá trình vật lý, hóa học, trong thành phần có chứa một hoặc nhiều dinh dưỡng đa lượng, trung lượng, vi lượng. trong đó:
+ Chất dinh dưỡng đa lượng là các chất bao gồm đạm tổng số (Nts), lân hữu hiệu (P2O5hh), kali hữu hiệu (K2Ohh) ở dạng cây trồng có thể dễ dàng hấp thu được.
+ Chất dinh dưỡng trung lượng là các chất bao gồm Canxi (Ca), Magiê (Mg), Lưu huỳnh (S), Silic hữu hiệu (SiO2) ở dạng cây trồng có thể dễ dàng hấp thu được.
+ Chất dinh dưỡng vi lượng là các chất bao gồm bo (B), côban (Co), đồng (Cu), sắt (Fe), mangan (Mn), molipđen (Mo), kẽm (Zn) ở dạng cây trồng dễ hấp thu được.
– Tên gọi phân hóa học chủ yếu là nói đến phân vô cơ.
1.2. Các loại phân bón vô cơ
a) Phân đơn: Là loại trong thành phần có yếu tố dinh dưỡng đa lượng N hoặc P2O5 hữu hiệu hoặc K2O hữu hiệu.
– Phân đạm: Trong thành phần chính chứa chất dinh dưỡng đa lượng là đạm, đạm ký hiệu là N (N tổng số). Các loại phân đạm bao gồm phân urê, nitrat amon, sunphat amoni, clorua amoni, các muối vô cơ dạng nitrat, xianamit và hợp chất chứa nitơ.
Phân amôn nitrat (NH4NO3) có chứa 33-35% N. Phân đạm sunphat (NH4)2SO4 chứa 20-21% N, 39% S. Phân đạm clorua (NH4Cl) chứa 24-25% N. Phân Xianamit canxi chứa 20-21% N, 20-28% vôi, 9-12% than. Phân phôtphat đạm (phôt phat amôn) có 16% N, 20% P.
– Phân lân: Thành phần chính chứa chất dinh dưỡng đa lượng là lân, lân ký hiệu là P (tính bằng P2O5 hữu hiệu). Các loại phân lân bao gồm phân lân nung chảy, Supephosphat đơn, Supephosphat kép, Supe phosphat giàu, Canxi phosphat và các hợp chất có chứa phospho.
– Phân kali: Trong thành phần chính chứa chất dinh dưỡng đa lượng là kali, Kali ký hiệu là K (tính bằng K2O hữu hiệu). Các loại phân kali bao gồm phân kali clorua, kali sulphat, kali clorat và các hợp chất chứa kali.
Phân clorua kali chứa 50 – 60% K nguyên chất và một ít muối ăn. Phân sunphat kali chứa 45-50% K nguyên chất, 18% S.
b) Phân phức hợp: Trong thành phần có chứa ít nhất hai chất dinh dưỡng đa lượng liên kết bằng liên kết hóa học: Phân DAP (diamoni phosphat), phân MAP (monoamoni phosphat), Sun-phat Ka-li Ma-giê, kali nitrat, Phân APP (amoni polyphosphat), nitro phosphat, kali dihydrophosphat…
c) Phân hỗn hợp hay còn gọi là phân khoáng trộn: Được sản xuất bằng cách phối trộn từ hai hay nhiều loại phân vô cơ như: phân đa lượng, phân trung lượng, phân vi lượng.
Có 3 hình thức phối trộn là 1) Trộn các loại phân khô với nhau một cách cơ giới, 2) trộn và vê viên thành viên, 3) sản xuất với nhiều các yếu tố lỏng (dạng dung dịch).
2. Vai trò và xu hướng tất yếu trong sản xuất nông nghiệp
2.1. Vai trò của phân bón vô cơ trong sản xuất nông nghiệp
Vai trò của phân bón với cây trồng ở trên Thế giới cũng như ở Việt Nam cho thấy: Trong số các biện pháp kỹ thuật trồng trọt (làm đất, giống, mật độ gieo trồng, BVTV…), bón phân luôn là biện pháp kỹ thuật có ảnh hưởng lớn nhất, quyết định nhất đối với năng suất và sản lượng cây trồng. Giống mới cũng chỉ phát huy được tiềm năng của mình, cho năng suất cao khi được bón đủ phân và bón hợp lý. Ngoài việc bón phân hợp lý cho cây trồng giúp chất lượng và năng suất cây trồng cao, đồng thời ổn định và bảo vệ được đất trồng trọt. Bón phân hoá học với liều lượng hợp lý làm tăng cường hoạt động của vi sinh vật có ích, làm tăng cường sự khoáng hoá chất hữu cơ có sẵn trong đất, chuyển độ phì tự nhiên của đất thành độ phì thực tế. Vai trò của các yếu tố dinh dưỡng: Đạm Tổng hợp protein cấu tạo tế bào cây, tạo sinh khối phát triển thân, cành, lá. Lân phát triển bộ rễ, kích thích ra hoa, đậu quả, và chất lượng của hạt giống. Kali giúp tăng sức đề kháng, giúp cây chống chịu điều kiện không thuận lợi như hạn hán. Kali thúc đẩy vận chuyển dinh dưỡng vào quả, hạt, đặc biệt có ảnh hưởng tới hàm lượng đường, bột và chất lượng sợi. Canxi Là yếu tố giúp giải độc cho cây, ổn định quá trình trao đổi chất, còn có tác dụng cải tạo đất trồng. Magiê là thành phần chính của chất diệp lục, giúp cây quang hợp mạnh. Magiê giữ độ pH ổn định giúp cây chịu được chua, phèn. Lưu huỳnh là thành phần của nhiều protein và enzyme quan trọng trong cây, tạo nên mùi vị đặc trưng của cây trồng. Silic tăng cường độ dày thành tế bào, giúp cây cứng cáp, chống gãy đổ, chống sâu bệnh. Kẽm tham gia cấu tạo hormone, enzyme và kháng thể của cây. Bo tham gia sinh trưởng phát triển chồi và rễ mới, thúc đẩy ra hoa, tạo quả. Đồng tham gia tổng hợp diệp lục và ổn định protein. Mangan tham gia quá trình quang hợp và tổng hợp enzyme. Sắt tham gia quá trình quang hợp, tạo màu sắc quả… Molipđen tham gia quá trình trao đổi và chuyển hóa nitơ.
Vậy phân bón có vai trò rất quan trọng và không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp, là cơ sở cho việc sản xuất nông nghiệp thâm canh đạt hiệu quả cao và bền vững.
2.2. Xu hướng tất yếu trong sản xuất nông nghiệp
Xu hướng sử dụng và sản xuất phân bón vô cơ hiên này là sử dụng phân bón hỗn hợp, đây là một biện pháp trong quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp, giảm được chi phí, công sức và có lợi cho môi trường. Một lần bón có thể cung cấp được nhiều yếu tố dinh dưỡng cho cây trồng và bổ sung được các yếu tố dinh dưỡng cần thiết cho đất khi cây trồng lấy đi thông qua sản phẩm. Vậy cơ sở khoa học sản xuất phân hỗn hợp hiện nay là: 1) Hàm lượng các yếu tố dinh dưỡng trong phân ngày càng tăng, phân ngày càng đậm đặc. 2) Tỷ lệ và thành phần dinh dưỡng trong phân ngày càng đa dạng. 3) Kết hợp các chất hỗ trợ sinh trưởng cây trồng và các chất làm gia tăng hiệu suất sử dụng phân bón. Với xu hướng này Công ty Cổ phần Công Nông nghiệp Tiến Nông đã cho ra các loại phân bón đa dạng phù hợp cho mọi đối tượng cây trồng và các vùng đất khác nhau dựa trên cơ sở ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật, là kết quả của quá trình thử nghiệm tỉ mỉ, kiên trì từ chọn lọc nguyên liệu, chất phụ gia, công thức phối hợp đến việc xác định nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng dựa trên dây chuyền công nghệ hiện đại để cho ra các sản phẩm làm hài lòng người sử dụng . Phân N-P-K Tiến Nông là loại phân bón đa yếu tố có tỷ lệ và thành phần dinh dưỡng cân đối, phù hợp nhu cầu dinh dưỡng của cây. Ngoài lượng đạm (N) lân (P2O5), Kali (K2O) trong phân còn có chứa các chất trung lượng CaO, MgO, SiO2, S, các nguyên tố vi lượng như Mn, Fe, Cu, Mo, Co, Zn… chất hữu cơ và Axit humic giúp cây trồng hấp thu phân bón hiệu quả hơn. Cùng với các loại phân bón đa dạng là các quy trình hướng dẫn cụ thể phù hợp với đặc trưng của các vùng khí hậu, thổ nhưỡng và cây trồng góp phần làm gia tăng giá trị sử dụng của sản phẩm.
3. Thị trường hiện tại và thực tế sử dụng
Sản xuất phân bón trong những năm qua có tốc độ tăng trưởng vượt bậc, tuy nhiên hiện nay ngành phân bón có khá nhiều bất cập, cả nước có đến 500 doanh nghiệp sản xuất phân vô cơ và hàng nghìn DN kinh doanh, trong đó không ít công ty còn chưa đảm bảo yêu cầu đã làm cho ngành phân bón nước ta vài năm trở lại đây hỗn loạn, mất kiểm soát. Tuy vậy, vẫn có nhiều Doanh nghiệp và nhà máy sản xuất đảm bảo yêu cầu như: Nhà máy phân bón Tiến Nông, Nhà máy Phân đạm Hà Bắc, Nhà máy phân đạm Phú Mỹ, Nhà máy Supe phốt phát Lâm Thao Phú Thọ, Nhà máy phân lân nung chảy Văn Điển…
Tại Việt Nam với 70% dân số sống bằng nghề nông. Vì vậy nhu cầu phân bón cho nông nghiệp rất lớn khoảng trên 10 triệu tấn các loại. Trong đó, Ure khoảng 2 triệu tấn, DAP khoảng 900,000 tấn, SA 850,000 tấn, Kali 950,000 tấn, phân Lân trên 1.8 triệu tấn, phân NPK khoảng 3.8 triệu tấn. Để đạt năng suất cao, chất lượng nông sản tốt thì người dân ngày càng quan tâm đến việc bón phân cân đối cho từng cây trồng và cho từng loại đất. Điều này Công ty Công Nông Nghiệp Tiến Nông đã có các sản phẩm tối ưu. Qua thời gian sử dụng, phân bón Tiến Nông đã là bạn đồng hành của nhà nông, kết quả Công ty sản xuất từ chỗ chỉ đạt 80.000 tấn/năm (kế hoạch năm 2005) thì nay nâng kế hoạch năm 2016 là trên 300.000 tấn/năm. Sản phẩn đa dạng và đầy đủ cho các đối tượng cây trồng và các vùng miền khác nhau. Một số cây trồng đã có sản phẩn chuyên dùng như Lúa, ngô, lạc, mía. dứa, cao su, cà phê, luồng… góp phần hiện thực hóa mục tiêu phục vụ chuyên nghiệp ngành Nông nghiệp Việt Nam theo hướng “bón phân theo cây, theo đất, theo vùng miền”.
4. Những hạn chế sử dụng phân bón trong sản xuất nông nghiệp
Sử dụng phân vô cơ không đúng sẽ gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng nông sản và gây sức ép lên môi trường đất và môi trường sống. Thực tế đã cho thấy rằng, việc bón thiếu, thừa hay bón phân không cân đối đều làm giảm chất lượng nông sản. Thấy rõ nhất với yếu tố đạm, thừa đạm thì cây sinh trưởng quá mạnh, mô cơ giới kém nên cây mềm, rất yếu, dễ lốp đổ, làm tăng tỷ lệ nước trong cây, dễ bị sâu bệnh tấn công, ảnh hưởng xấu tới chất lượng nông sản, tăng hàm lượng nitrate (NO3-) trong nông sản. Nếu bón thiếu đạm thì cây trồng rút ngắn thời gian sinh trưởng, năng suất phẩm chất giảm. Ngoài ra bón phân không hợp lý và không đúng kỹ thuật thì gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến các thành phần cơ giới của đất, như phân đạm làm ô nhiễm nitrat nguồn nước ngầm, hiện tượng phản đạm hoá dẫn đến mất đạm, gây ô nhiễm không khí, làm đất hoá chua, hiện tượng tích đọng kim loại nặng Cu, Pb, Zn, Cd … trong nước và đất. Sử dụng các loại phân bón chua với nhiều và liên tục sẽ làm đất chua, ảnh hưởng trực tiếp đến cây trồng. Ngoài ra việc bón phân không đủ trả lại lượng chất dinh dưỡng mà cây trồng lấy đi sẽ làm suy thoái đất trồng.
5. Khắc phục
Nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón trong nông nghiệp và việc tư vấn sử dụng phân bón là rất quan trọng và cần thiết, giúp người dụng biết cách sử dụng an toàn, tăng hiệu quả sử dụng phân bón.
– Cần sử dụng các loại phân bón dạng chậm tan để cây trồng sử dụng một cách từ từ tăng hiệu suất sử dụng chất dinh dưỡng, giảm chi phí, giảm ô nhiễm môi trường.
– Sử dụng các loại phân phối hợp nhiều yếu tố có chất điều hòa sinh trưởng, vi lượng và chất điều hòa pH của đất…
– Tích cực triển khai chương trình ba giảm (giảm lượng đạm bón, giảm thuốc bảo vệ thực vật, giảm lượng hạt giống gieo), ba tăng (tăng năng suất, tăng chất lượng sản phẩm và tăng hiệu quả kinh tế), bón phân theo bảng so màu, tiết kiệm tối đa lượng đạm bón nhưng vẫn đem lại năng suất cao. Thực hiện bón phân cân đối và bón theo nhu cầu cây trồng, bón theo từng chân dất. Sử dụng phân bón hợp lý theo nguyên tắc “bốn đúng”: đúng loại phân, đúng lúc, đúng đối tượng, đúng cách bón sẽ góp phần tăng hiệu suất sử dụng phân bón, tránh lãng phí và giảm ô nhiễm môi trường.
Để giải quyết các vấn đề trên cũng như việc giảm nhân công bón phân, giảm bớt việc tính toán công thức sử dụng phân bón và bón phân cân đối, bảo vệ môi trường thì Công ty cổ phần Công Nông Nghiệp Tiến Nông đã cho ra các sản phẩn phân bón cho từng đối tượng cây trồng, từng giai đoạn và từng loại đất giúp cho cây trồng sử dụng được phân bón tối đa, hiệu quả và giảm chi phí cho người dùng, tăng sức đề kháng cho cây, tạo tiền đề cho cây phát triển tốt và năng suất cao. Các bộ sản phẩm đó đặc biệt là các sản phẩm phân bón hỗn hợp không chỉ có hàm lượng N, P, K còn có yếu tố dinh dưỡng trung lượng và vi lượng khác nhau cho từng giai đoạn của cây trồng và từng chân đất và từng. Ví dụ như Lúa 1 (N.P.K.Si 6.8.4.3 + Vi lượng Chelate) chuyên dùng bón lót, Lúa 2 (N.P.K.Si 12.2.12.1,5 + Vi lượng Chelate) chuyên dùng bón thúc, Dinh dưỡng Cây Lạc chúng tôi 4-9-6-1,5, Cây Ngô – Chuyên lót chúng tôi 6.10.3.3 + vi lượng Chelate, Cây Ngô – Chuyên thúc chúng tôi 15.2.10.1 + vi lượng Chelate, Mía 1 – chúng tôi 16-10-14+2,5, Mía 2 – chúng tôi 18-2-22+1,5, N.P.K 7-8-14+TE – dinh dưỡng cần thiết nhất cho cây Rau – Củ – Quả, Cà phê số 1 N.P.K.Si - 13 dưỡng chất cần thiết nhất cho cây cà phê mùa khô, Cà phê số 2 N.P.K.Si - 13 dưỡng chất cần thiết nhất cho cây cà phê mùa mưa, Cà phê số 3 N.P.K.Si - 13 dưỡng chất cần thiết nhất cho cây cà phê giữa và cuối mùa mưa…. Các sản phẩm phân bón Tiến Nông đã đáp ứng được tăng hiệu quả sử dụng phân bón cho cây trồng và hiện nay đang chiếm ưu thế người sử dụng tin dùng trên thị trường.
(Bài viết có tham khảo một số nguồn trên internet)
TS. Tống Văn Giang
Phân Hóa Học (Phân Bón Vô Cơ) Gồm Những Loại Nào ?
Phân bón hóa học là thành phần không thể thiếu cho cây trồng cũng như nhu cầu tất yếu trong nghành nông nghiệp, các loại phân thường dùng là phân đạm, phân lân, phân kali, phân hỗn hợp, phân trung lượng, phân vi lượng và các loại phân bón lá được phân loại như sau.
Các loại phân bón hóa học tốt nhất cho cây trồng
1- Phân đạm ( phân bón chứa N)
Đây là loại phân dùng để cung cấp hàm lượng đạm (N) cho cây gồm những loại đạm sau
* Urê [CO(NH2)2]
– Chứa 44-48% (N) nguyên chất, là loại phân có tỉ lệ N cao nhất và được dùng phổ biến nhất hiện nay. Có loại dạng tinh thể, có loại dạng viên, màu trắng, màu vàng (Urê Agrotain), hạt xanh (Urê NEB-26), không mùi, dễ hút ẩm. Urê có thể dùng cho các loại cây trồng và các loại đất, thích hợp đất chua phèn.
– Trong quá trình sản xuất urê thường tạo thành chất Biurea [NH2NH(CO2)], là một chất độc hại với cây. Tỉ lệ Biurê trong phân urê không được quá 3%. Phun cho lá nên dùng loại phân có hàm lượng Birurrea dưới 0,25% đối với các cây có múi, dưới 1,5% với ngô, đậu nành.
* Đạm sunfat [(NH4)2SO4] – còn gọi là phân SA
– Là loại đạm có Chứa 20-21% N nguyên chất và 23% S. Dạng tinh thể mịn, màu trắng ngà hoặc xám xanh, có mùi amoniac (mùi khai nước tiểu) vị mặn và hơi chua, dễ hút ẩm. Có thể bón cho nhiều loại cây trồng, trên nhiều loại đất không chua phèn.
– Nếu đất chua phèn phải bón thêm vôi, lân mới bón đạm sunfat. Một số cây như đậu, ngô, cần nhiều S, bón phân SA rất tốt. SA cũng dùng cho các loại đất đồi, đất bạc màu thường thiếu S.
* Đạm amôn nitrat (NH4NO3):
– Chứa 33-35% N nguyên chất ở cả 2 dạng NH4+ và NO3-. Dạng tinh thể, màu vàng xám, dễ chảy nước. Là phân sinh lý chua, thích hợp với cây trồng cạn như bắp, thuốc lá, bông, mía…
* Đạm clorua (NH4Cl):
– Chứa 24-25 % N nguyên chất. Dạng tinh thể mịn, màu trắng hoặc vàng ngà, ít hút ẩm, tới rời dễ bón. Là loại phân sinh lý chua, nên bón kết hợp với phân lân. Vùng khô hạn, đất chua phèn và mặn không nên bón vì đất sẽ tích lũy nhiều Clo làm cây dễ bị ngộ độc. Không bón cho thuốc lá, chè, khoai tây, hành tỏi, bắp cải, vừng…vì có Clo không thích hợp.
* Canxi nitrat [Ca(NO3)2] – còn gọi là Nitrat canxi:
– Chứa 15,5% N và 36% Ca. Dạng tinh thể, màu trắng. Là loại phân cung cấp cho cây trồng cả đạm và canxi nên rất hiệu quả, nhất là với cây trồng cạn, cây ăn quả và trên những loại đất cát, thích hợp bón cho đất chua, đất phèn, đất mặn. Dùng bón lót, bón thúc hoặc hòa tan để phun qua lá.
– Ngoài ra còn một số loại phân đạm khác như Natri nitrat (NaNO3), Canxi cyanamite (CaCN2). Phân đạm chủ yếu dùng bón thúc, có thể bón lót một lượng ít, cần bón cân đối với lân (P) và kali (K).
2- Phân lân (Phân chứa P): Phân lân có hai loại là phân lân tự nhiên (như Apatit, Phosphorit) và phân lân chế tạo (như Super lân, Lân nung chảy). Hàm lượng lân trong phân được tính dưới dạng P 2O 5. Một số dạng phân lân thông dụng như :
– Chứa 30-32% P 2O 5, ngoài ra có Canxi và nhiều chất khoáng khác, dạng tinh thể. Dùng bón cho đất chua, đất phèn, đất úng trũng nghèo lân. Hàm lượng lân cao nhưng khó tiêu nên cần kết hợp với các phân lân dễ tiêu khác.
* Phosphorit :
– Hàm lượng lân tổng số biến động lớn, bột Phosphorit ở nước ta chứa 8-12% P 2O 5, thấp hơn Apatit, chứa nhiều sắt và nhôm. Sản xuất bằng nghiền nhỏ quặng Phosphorit. Dùng cho đất chua, phèn, úng, trũng, ủ với phân chuồng, thích hợp cho các cây họ đậu.
– Chất lân trong các phân lân tự nhiên chủ yếu ở dạng khó tiêu nên phải bón lót sớm, thường dùng cho đất chua phèn và ngập úng.
– Có hai loại là Super lân đơn (SSP) chứa 17-18% P2O5 + 12% S và Super lân kép (TSP) chứa 37-47% P2O5. Phân ở dạng bột mịn, xám, mùi chua, dễ hút ẩm.
– Lân có trong super lân phần lớn ở dạng dễ tiêu, hiệu quả nhanh, thích hợp với nhiều loại cây, loại đất. Tuy vậy, trên đất chua
phèn nên bón phối hợp với vôi và các loại phân lân khác (như lân nung chảy). Dùng ủ với phân chuồng rất tốt.
* Lân nung chảy :
Còn gọi là Tecmophosphate (TMP) hoặc Phosphat canxi magiê (FMB). Chứa 18-20% P 2O 5 + 28-30% Ca + 17-20% Mg + 24-30% Si. Ngoài ra còn chứa vi lượng sắt, đồng, molipden, mangan, coban. Dạng bột rời màu xanh xám, ít tan trong nước, dễ tan trong axit, không chua. Sử dụng thích hợp cho đất phèn ở Đồng bằng sông Cửu Long, đất đồi núi Đông Nam Bộ và miền Trung, đất bạc màu. Đất càng chua phèn hiệu quả phân Lân nung chảy càng cao.
– Ngoài các loại phân lân phổ biến trên, còn có phân Magiê amon phosphate chứa 30-45% P2O5 + 6-9% N + 10-15% Mg, là loại phân phức hợp có hiệu quả cao.
– Phân lân chủ yếu dùng bón lót, phân dễ tiêu như Super lân có thể dùng bón thúc. Tùy loại đất chua ít hay nhiều mà chọn loại phân lân thích hợp.
3- Phân kali (Phân chứa K)
Phân Kali bao gồm các loại hàm lượng K được tính theo công thức hóa học là K2O nó bao gồm các loại kali sau :
* Kali clorua (KCl): còn gọi là Muriate of Potash, viết tắt là MOP.
Chứa 50-60% K2O. dạng bột màu hồng như muối ớt, có dạng màu trắng như muối bọt, dễ hút ẩm, vón cục. Là loại phân chua sinh lý. Bón cho nhiều loại cây trên nhiều loại đất, thích hợp với cây dừa (vì dừa ưa chất Clo) không bón cho đất mặn và cây không ưa Clo (như các cây có củ, thuốc lá, cà phê, Sầu riêng vì Clo ảnh hưởng đến hương vị).
* Kali sunfat (K2SO4): còn gọi là Sunfat of Potash, viết tắt là SOP.
Chứa 45-50% K2O và 18% S, dạng tinh thể mịn, màu trắng, ít hút ẩm nên ít vón cục. Là loại phân sinh lý chua, dùng nhiều năm làm tăng độ chua của đất. thích hợp với nhiều loại cây trồng như các cây có dầu, cải, thuốc lá, chè, cà phê… không dùng nhiều năm trên đất chua.
* Kali nitrat (KNO3):
Chứa 46% K2O và 13% N. Dạng kết tinh, màu trắng. Là loại phân quí, đắt tiền nên thường dùng phun lên lá hoặc bón gốc cho các cây có giá trị kinh tế cao. Phun lên lá ở nồng độ thích hợp còn kích thích cây ra hoa sớm và đồng loạt. Những cây mẫn cảm với Clo như thuốc lá, sầu riêng, cây hương liệu, dùng KNO3 bón gốc có hiệu quả tốt, không dùng KCl.
* Kali magiê sunfat: K2SO4.MgSO4.6H2O:
Chứa 20-30% K2O + 10-15%MgO + 16-22% S. Sử dụng cho tất cả các cây trồng trên các loại đất, thích hợp cho đất chua, xám, bạc màu, đất cát thường ít Magiê và các cây trồng trên các loại đất, thích hợp cho đất chua, xám, bạc màu, đất cát thường ít Magiê và các cây trồng có nhu cầu Magiê cao như các loại cây ăn quả, rau,… chủ yếu dùng phun lên lá, cũng có thể bón vào gốc.
* Kali phosphate (KH2PO4) hay còn gọi là MKP:
Chứa 35% K2O và52% P2O5. Có thể dùng cho các loại cây trồng trên các loại đất, bón xuống đất hoặc phun lên lá. Do giá thành khá cao nên ưu tiên phun lên lá để có hiệu quả kinh tế cao, có thể kích thích cây ra hoa sớm và đồng loạt, tỉ lệ đậu quả cao.
4- Phân hỗn hợp
– Là loại phân hóa học bao gồm NPK, trung vi lượng hay nhiều loại phân đơn trộn chung cùng các nguyên tố vi lượng (TE) với nhau bằng phương pháp cơ giới hoặc phức hợp dạng 1 hạt. Ngoài các yếu tố N, P, K còn có thêm cả Mg, Ca, S và vi lượng (TE).
Phân bón hữu cơ vi sinh Năm tốt Miền trung
– Phân hỗn hợp NPK có tác dụng bón ở các loại đất bạc màu đất cát thiếu kali nó giúp giữ ẩm cho cây là loại NPK có hàm lượng lân dễ tiêu cao và đạm, không làm chua đất, dùng cho lúa và nhiều loại cây cạn, thích hợp vùng đất phèn, đất bazan. Ít dùng cho đất thiếu kali như đất xám bạc màu, cát nhẹ, ít dùng cho cây lấy củ.
Những lưu ý cần biết khi phân bón vô cơ
– Không nên bón dư thừa, không cân đối bón không đúng cách, bón trong thời gian dài và lạm dụng phân bón vô cơ.sẽ làm cho phân bón vô cơ có những tác động, ảnh hưởng xấu tới môi trường (đất đai suy kiệt, ô nhiễm môi tường), con người và sinh vật có ích.
– Không nên sử dụng phân bón hóa học (phân bón vô cơ) để bón nhiều và bón trong thời gian dài phân bón vô cơ khiến đất đai chai cứng, bạc màu, giảm độ pH đất,đất bị chua hóa, tích tụ một số kim loại năng trong đất.
– Bón nhiều phân đạm kèm với sự hòa tan nhanh trong nước, dẫn tới việc dễ bị rửa trôi xuống ao hồ, sông, suối, nhấm xuống nước ngầm gây ô nhiễm nguồn nước, nước có hàm lượng nitrat cao. Gây độc hại cho những sinh vật thủy sinh.
Hữu cơ miền trung kính chúc bà con một vụ mùa bội thu ! Công ty CP phân bón hữu cơ Miền trung
Trịnh Thu Huyền
Sự Khác Biệt Giữa Phân Hóa Học &Amp; Phân Hữu Cơ
Nhằm vận động nông dân trồng hồ tiêu hạn chế sử dụng phân bón hóa học trong canh tác. Chuyển hướng dần sang lối hữu cơ bền vững, vừa hiệu quả vừa giảm thiểu tác động gây hại lên môi trường. Thế phân bón hóa học khác biệt thế nào đối với phân hữu cơ? Phân hóa học có những bất lợi gì? Cùng Đặng Gia Trang tìm hiểu trong bài viết này cũng như sẽ cung cấp một số kiến thức hữu ích khác cho tất cả lĩnh vực cây trồng nói chung và hồ tiêu nói riêng
1/ Sự khác biệt giữa phân hóa học và phân hữu cơ
Phân Hóa Học làm cho cây trồng bộc phát mạnh mẽ nhưng không duy trì hiệu quả được lâu. Ngoài ra, chúng còn để lại những tồn dư dưới dạng muối trong đất gây nên những hậu quả có thể kể như sau
– Ngăn cản cây trồng hấp thụ những dưỡng chất cần thiết
– Tiêu diệt các loại vi sinh vật hữu ích cần thiết cho cây trồng
– Có thể gây nguy hiểm, độc hại cho bạn và môi trường sống xung quanh
Phân Hữu Cơ là loại phân bón chứa hoàn toàn nguyên liệu hữu cơ, thân thiện với môi trường. Giúp tạo nên sự phì nhiêu của đất canh tác và nhiều lợi ích khác, chẳng hạn như
– Tăng sức đề kháng và vững bền cho cây trồng để chúng nâng cao khả năng chống chịu sâu bệnh
– Bảo đảm cho cây trồng và bạn sống trong môi trường an toàn, không bị nhiễm độc
– Bảo vệ tài nguyên của đất, cân bằng hệ sinh thái môi trường nói chung và hệ sinh thái đất nói riêng
– Hơn hết, là thúc đẩy việc xử lý các phế phẩm hữu cơ đang tồn đọng gây ô nhiễm môi trường trở thành phân bón hữu ích
2/ Những bất lợi của phân hóa học đối với cây trồng
Phân hóa học làm gia tăng sự mẫn cảm của cây trồng với các loại bệnh
Phân hoá học có thể làm cây trồng dễ mẫn cảm với các loại bệnh hơn thông qua việc giết chết các Vi Sinh Vật (VSV) trong đất. Đây là các VSV có lợi, thường tập trung và phát triển nhiều quanh vùng rễ cây nhằm bảo vệ cây trồng khỏi bị một chứng bệnh nào đó
Hiện tượng thiếu các VSV này và một số vi lượng cần thiết là khá phổ biến ở các vùng đất thường xuyên được bón phân hóa học. Thực trạng cho thấy, khi thiếu các vi lượng thiết yếu nông dân thường sử dụng thêm phân hóa học
Kết quả là hệ thống rễ cây bị bao vây bởi quá nhiều một loại nguyên tố nào đó mà không thể hấp thụ các nguyên tố cần thiết khác. Do đó, mất cân đối dinh dưỡng làm cho cây bị yếu đi và rất dễ bị các loại bệnh tấn công
Phân hóa học ngăn cản sự hấp thụ các dưỡng chất cần thiết
Quanh vùng lông hút của rễ cây, keo đất từ mùn hữu cơ chuyển hầu hết các chất khoáng từ dung dịch đất sang hệ thống rễ cây và đi vào cây trồng. Những hạt mùn sẽ có hấp lực đối với các nguyên tố dinh dưỡng như đạm, lân, kali, và các nguyên tố kim loại khác
Tuy nhiên, phân hóa học được bón vào đất từ năm này qua năm khác sẽ làm thay đổi cơ bản cấu trúc của các hạt mùn hữu cơ. Khi có quá nhiều phần tử hóa học bám quanh các hạt mùn làm cho hệ thống lông hút của bộ rễ bị bội thực một loại nguyên tố. Đặc biệt không còn khả năng hấp thu các chất khoáng khác mà cây thực sự cần nữa
Phân hóa học diệt các tập đoàn vi sinh vật
Đất cần phải được coi như một vật thể sống. Khi phân hóa học được sử dụng năm này qua năm khác, các Acid được tạo thành sẽ phá hủy các chất mùn hữu cơ phì nhiêu được tạo ra từ sự phân rã của các cơ thể sinh vật đất đã chết. Các chất mùn này có tính năng liên kết các hạt đá li ti với nhau tạo nên sự phì nhiêu của đất canh tác
Tuy nhiên, trên bề mặt của các vùng đất canh tác thường bón phân hóa học các hạt đá không có keo mùn hữu cơ liên kết lại thường tạo thành một lớp rắn, ít hay nhiều không thấm nước. Lớp rắn trên bề mặt này làm cho nước mưa hoặc nước tưới không thấm xuống đất được mà chảy ra các ao hồ hoặc sông suối
Như vậy, lớp chất rắn bề mặt này đã ngăn cản không cho nước thấm xuống và không cho nước ở dưới ngấm lên trên để thoát hơi. Lớp đất phía dưới trở nên thiếu khí và có tính Acid. Mật độ VSV của lớp đất này bị thay đổi và có thể bị chết
Phân hóa học nguy hiểm và độc hại
Một số phân hóa học chứa hợp chất Nitrat. Khi được bón xuống đồng ruộng, nước mưa làm trôi các chất Nitrat này xuống ao hồ sông suối làm phát triển các loại rong tảo. Khi rong tảo chết đi, quá trình phân hủy sẽ sử dụng rất nhiều Oxygen trong nước, hậu quả là nước bị thiếu dưỡng khí và các sinh vật không thể sống được
Ngoài ra dư lượng Nitrat trong rau hoặc các thực phẩm có thể gây ra việc chuyển hóa Hemoglobin trong máu thành Methemoglobin, sự chuyển hóa này xảy ra mạnh và nhiều hơn ở người trẻ và gây nên bệnh. Thậm chí là chết người
3/ Hạn chế sử dụng các thuốc BVTV hóa học
Hầu hết thuốc BVTV tác động theo cơ chế là làm cho côn trùng bị ngộ độc mà chết. Một số có độc tính rất cao có thể gây chết hoặc bị thương cho con người, súc vật nuôi và các sinh vật khác trong thiên nhiên. Rất khó để kiểm soát các nông sản xem có còn tồn dư các thứ thuốc độc hại này khi chuẩn bị thành các món ăn. Nông sản được sản xuất theo hướng hữu cơ sẽ hạn chế tình trạng này và đem lại sự an toàn cho người tiêu thụ
Bài viết được tổng hợp lại và biên tập bởi Đặng Gia Trang
Sự Khác Nhau Giữa Phân Hóa Học Và Phân Hữu Cơ
1/ Phân Hữu Cơ:
Là hợp chất hữu cơ có nguồn gốc từ: phân động vật, phụ phẩm hữu cơ thải từ nhà bếp (vỏ rau củ quả, đầu cá), cành cây, than bùn,…
1.1 Ưu điểm:
– Giúp tạo nên sự phì nhiêu của đất canh tác, tạo sự mạnh khỏe và vững bền cho cây trồng để chúng nâng cao khả năng chống chịu sâu bệnh.
– Dùng phân hữu cơ sẽ tạo sự cân bằng về môi trường và điều quan trọng là thúc đẩy việc xử lý các phế phẩm hữu cơ đang tồn đọng gây ô nhiễm môi trường trở thành phân bón.
– Cây trồng hữu cơ có xu hướng đậm đặc chất dinh dưỡng hơn và có nhiều hương vị hơn do chất dinh dưỡng chúng lấy từ đất khỏe mạnh chưa bị cạn kiệt khoáng chất và chất dinh dưỡng.
– An toàn cho sức khỏe của người dùng, không sợ tồn dư hóa chất độc hại trong cây trồng vì vật chất hữu cơ sẽ bị phân hủy hoàn toàn.
– Dinh dưỡng không quá dồn dập, không gây chết cây vì phân bón hữu cơ phân giải chậm.
1.2 Nhược điểm
– Các chất dinh dưỡng không có ngay lập tức cho cây trồng vì chúng cần thời gian để phân hủy.
– Giá cả có thể đắt hơn và ít sản phẩm hơn phân hóa học.
Phân hữu cơ trùn quế
2/ Phân Hóa Học
Phân bón hóa học hay còn gọi là phân bón vô cơ là những hợp chất có nguồn gốc từ các sản phẩm vô cơ, khoáng chất dầu mỏ, đá, hoặc các sản phẩm hóa học.
2.1 Ưu điểm
– Chất dinh dưỡng có sẵn cho cây nhanh chóng, có thể thấy sự phát triển của cây trong vòng vài ngày.
– Là một lựa chọn hợp lý của những cánh đồng mẫu lớn như ruộng lúa,…
2.2 Nhược điểm
Phân hóa học làm cho cây bộc phát mạnh mẽ nhưng không duy trì hiệu quả được lâu dài. Ngoài ra, chúng còn để lại những tồn dư dưới các dạng muối trong đất gây những hậu quả như: Ngăn cản cây trồng hấp thụ những dưỡng chất cần thiết, tiêu diệt các loại vi sinh vật hữu ích cần thiết cho cây trồng. Phân bón hóa học có thể gây nguy hiểm và độc hại cho môi trường sống của bạn.
– Phân Hóa Học làm gia tăng sự mẫn cảm của cây trồng với các loại bệnh:
Nhiều bệnh của cây trồng được khống chế bởi các VSV phát triển quanh vùng rễ cây. Tuy nhiên, tại các vùng đất thường xuyên bón phân hóa học đã làm giảm các VSV và một số vi lượng cần thiết; và sự thiếu các vi lượng thiết yếu này lại khiến việc sử dụng phân hóa học ngày càng tăng lên. Kết quả là hệ thống rễ cây bị bao vây bởi quá nhiều một loại nguyên tố nào đó mà không thể hấp thụ các nguyên tố cần thiết khác do đó làm cho cây bị yếu đi vì mất cân đối dinh dưỡng và rất dễ bị các loại bệnh tấn công.
– Phân Hóa Học ngăn cản sự hấp thụ các dưỡng chất cần thiết:
Quanh vùng lông hút của rễ cây, keo đất từ mùn hữu cơ chuyển hầu hết các chất khoáng như N, P, K,… từ dung dịch đất sang hệ thống rễ cây và đi vào cây trồng. Quá nhiều phần tử phân hóa học đưa vào đất để thúc đẩy cây trồng phát triển mạnh và nhanh đã gây nên sự thay đổi cấu trúc của các hạt mùn hữu cơ. Khi các phần tử hóa học bám quanh các hạt mùn sẽ làm cho hệ thống lông hút của bộ rễ bị bội thực một loại nguyên tố và không còn khả năng hấp thu các chất khoáng khác mà cây thực sự cần nữa.
– Phân Hóa Học diệt các tập đoàn vi sinh vật:
Đất cần phải được coi như một vật thể sống. Khi phân hóa học được sử dụng năm này qua năm khác, các Acid được tạo thành sẽ phá hủy các chất mùn hữu cơ phì nhiêu được tạo ra từ sự phân rã của các cơ thể sinh vật đất đã chết. Các chất mùn này có tính năng liên kết các hạt đá li ti với nhau tạo nên sự phì nhiêu của đất canh tác. Trên bề mặt của các vùng đất canh tác thường bón phân hóa học, các hạt đá không có keo mùn hữu cơ liên kết lại thường tạo thành một lớp rắn, ít hay nhiều không thấm nước, lớp rắn trên bề mặt này làm cho nước mưa hoặc nước tưới không thấm xuống đất được mà chảy ra các ao hồ hoặc sông suối. Như vậy lớp chất rắn bề mặt này đã ngăn cản không cho nước thấm xuống, đồng thời cũng không cho nước ở dưới ngấm lên trên để thoát hơi. Lớp đất phía dưới trở thành bị ngộp và có tính Acid. Trong lớp đất thiếu khí và có tính Acid này, mật độ VSV bị thay đổi và có thể bị chết.
– Phân Hóa Học nguy hiểm và độc hại:
Một số phân hóa học chứa hợp chất Nitrat. Khi được bón xuống đồng ruộng, nước mưa làm trôi các chất Nitrat này xuống ao hồ sông suối làm phát triển các loại rong tảo, khi rong tảo chết đi, quá trình phân hủy sẽ sử dụng rất nhiều Oxygen trong nước, hậu quả là nước bị thiếu dưỡng khí và làm các sinh vật không thể sống được. Ngoài ra dư lượng Nitrat trong rau hoặc các thực phẩm có thể gây ra việc chuyển hóa Hemoglobin trong máu thành Methemoglobin, sự chuyển hóa này xảy ra mạnh và nhiều hơn ở người trẻ, gây nên bệnh và chết người.
3/ Vậy nên lựa chọn loại phân bón nào cho vườn nhà?
Chọn loại phân bón nào là phụ thuộc vào chính nhu cầu của khách hàng. Chúng tôi kiến nghị rằng phân bón hữu cơ sẽ là lựa chọn tốt hơn vì chúng có ích cho cây trồng và đất của bạn về lâu dài. Còn phân bón hóa học có thể là lựa chọn cho bạn nếu cần thúc đẩy sự phát triển của cây nhanh chóng và sử dụng cho diện tích rộng lớn, tuy nhiên cần phải thực hiện đúng nguyên tắc “đúng liều lượng, đúng thời điểm, đúng phân và đúng cách” đồng thời kết hợp với phân hữu cơ.
TRỒNG HOA MAI KẾT HỢP SỬ DỤNG PHÂN HỮU CƠ TẠI BÌNH CHÁNH Sự kết hợp thông minh giữa phân hữu cơ và phân hóa học khi trồng lan Phân trùn quế SFARM Pb02 – Phân hữu cơ lý tưởng cho các trang trại
Bạn đang đọc nội dung bài viết Phân Vô Cơ, Phân Hóa Học trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!