Đề Xuất 6/2023 # Phân Lân Nung Chảy Văn Điển Cho Cây Cà Phê Tây Nguyên # Top 10 Like | Vitagrowthheight.com

Đề Xuất 6/2023 # Phân Lân Nung Chảy Văn Điển Cho Cây Cà Phê Tây Nguyên # Top 10 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Phân Lân Nung Chảy Văn Điển Cho Cây Cà Phê Tây Nguyên mới nhất trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Đất trồng cà phê ở Tây Nguyên chủ yếu là đất nâu đỏ bazan có tầng đất dầy, dốc vừa phải, khá tơi xốp, kết cấu hạt chiếm ưu thế, phản ứng đất hầu hết thuộc loại chua (PHKCL = 4,0 – 4,7).

I. Đất trồng và nhu cầu dinh dưỡng của cà phê

Các nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng của cây cà phê trên đất Tây Nguyên cho thấy cây cà phê cần những yếu tố dinh dưỡng chính là Đạm (N); Lân (P2O5) và Kali (K2O), ngoài ra cây cà phê được trồng trên vùng đất Tây Nguyên rất cần bổ sung thêm các chất trung lượng và vi lượng khác để cho năng suất ổn định và chất lượng tốt nhất, cụ thể như:

+ Nhu cầu về canxi (Ca) và magiê (Mg): Cây cà phê rất cần canxi, canxi có thành phần dinh dưỡng khá cao ở các bộ phận của cây, canxi giúp cho cây điều hòa sinh trưởng, tăng khả năng tổng hợp chất khô, lượng canxi cây cà phê lấy đi từ đất thường nhiều gấp 3 lần lượng lân. Đối với đất Tây Nguyên thiếu can xi cho nên với mức bón từ 600 – 700kg CaO/ha là vừa, giảm độ chua của đất tạo môi trường thuận lợi cho cà phê phát triển.

+ Nhu cầu magiê (Mg): Cây cà phê rất cần cho sự quang hợp, tổng hợp chất khô, đặc biệt đối với cà phê trong thời kỳ kinh doanh thường mang số lượng quả quá lớn, hệ số diện tích lá phục vụ cho nuôi quả không tương xứng thường thấp hơn nhu cầu nuôi quả, lúc này magiê có một vai trò quan trọng nâng cao hiệu suất quang hợp để cây đủ sức mang quả, hạn chế hữu hiệu quả rụng, trái to, nhân chắc, nâng cao sức chống chịu với thời tiết ở Tây Nguyên mức bón magiê thích hợp cho cây cà phê từ 80 – 100kg/ha.

+ Nhu cầu lưu huỳnh (S): Lưu huỳnh cũng là thành phần quan trọng của cây, trong lá cà phê thành phần lưu huỳnh còn cao hơn cả lân, thiếu lưu huỳnh sẽ gây bệnh bạc lá, giảm năng suất chất lượng, lượng lưu huỳnh cà phê hấp thu thấp hơn nhiều so với các chất trung lượng khác nhưng cũng rất cần thiết không thể thiếu được.

  Đất Tây Nguyên trước đây thiếu lưu huỳnh nhưng theo TS Nguyễn Đăng Nghĩa hàm lượng lưu huỳnh trong tầng đất mặt ở Tây Nguyên quá cao (86ppm) có nguy cơ ngộ độc cho cà phê.

  Giải thích tình trạng trên tác giả cho rằng, nguyên nhân là do nông dân thích sử dụng loại phân có hàm lượng lưu huỳnh cao NPK 16.16.8-13S theo thói quen đã có từ thời trước giải phóng và lâu ngày S tích tụ lại; bên cạnh đó hàng năm nước ta NK hàng vạn tấn đạm SA với hàm lượng 24% (S) để sản xuất NPK đồng thời sử dụng hàng triệu tấn supelân với hàm lượng 12% lưu huỳnh. Mấy thập kỷ qua nông dân đã dùng các loại phân trên gây nên tình trạng chua hóa đất và tích tụ lưu huỳnh gây ngộ độc.

+ Nhu cầu kẽm (Zn): Trên các vườn cà phê ở Tây Nguyên hiện tượng thiếu kẽm khá phổ biến (một số nơi thiếu hụt rất nghiêm trọng) ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng và năng suất cà phê, cà phê cần kẽm không nhiều nhưng đây là yếu tố không thể thiếu được, đặc biệt với cà phê trong thời kỳ sản xuất. Nếu cà phê thiếu kẽm thường xuất hiện trên lá non ở đầu cành quả hay đầu ngọn thân, lá thường nhỏ có dạng lưỡi dao trích, dọc gân chính của lá hay úa vàng toàn lá.

+ Nhu cầu về Bo (B): Mô líp đen, đồng, sắt, cô ban đây là những nguyên tố dinh dưỡng cây cà phê cần không nhiều nhưng rất quan trọng trong việc hình thành các men để xúc tác tổng hợp dinh dưỡng cho quả và nhân. Nếu thiếu Bo, mô líp đen, đồng, cô ban, sắt thì làm cho lá cà phê ở ngọn, chồi hay chết, lá thường biến dạng cong queo, phần ngọn lá có thể biến dạng thành màu vàng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh trưởng phát triển của cà phê.

II. Phân bón Văn Điển đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cây cà phê

  Từ đặc điểm của đất trồng cà phê Tây Nguyên và nhu cầu dinh dưỡng của cây cà phê, phân bón Văn Điển bao gồm phân lân nung chảy Văn Điển và phân đa yếu tố NPK Văn Điển đã nhiều năm được các nhà vườn ở Tây Nguyên sử dụng để thâm canh cây cà phê.

  Phân lân nung chảy Văn Điển là loại phân đa chất, chất dinh dưỡng chính là lân dễ tiêu (P2O5) chiếm 16%, chất canxi khoảng 28 – 34%, chất ma giê từ 15 -18%, chất lưu huỳnh từ 2 – 4%, các chất vi lượng kẽm, bo, man gan, mô líp đen, cô ban, đồng từ 0,1 – 0,4%…

  Tất cả các chất dinh dưỡng trong lân nung chảy Văn Điển ở dạng vô định hình có tính kiềm (pH 8 – 8,5) không tan trong nước, tan tốt trong dịch chua của rễ cây, khi bón vào đất đỏ bazan Tây Nguyên tuy xốp nhưng không bị rửa trôi như các loại phân lân supe khác.

  Nếu cây sử dụng chưa hết thì lân Văn Điển vẫn còn nằm lại trong đất để sử dụng cho vụ sau. Bón phân lân Văn Điển cung cấp cùng một lúc 11 yếu tố dinh dưỡng cho cây cà phê gồm chất đa lượng là lân, 4 chất trung lượng canxi, ma giê, lưu huỳnh, silic và 6 chất vi lượng kẽm, bo, man gan, mô líp đen, đồng, sắt. Những yếu tố dinh dưỡng này trong đất rất thiếu hụt và cây cà phê lại rất cần cho sinh trưởng phát triển.

  Cty CP phân lân Văn Điển đã phối hợp với các nhà nông học đưa ra thị trường các loại phân bón đa yếu tố NPK chuyên dùng cho cây cà phê ở Tây Nguyên có hàm lượng dinh dưỡng từ 60-76% bao gồm đầy đủ, đồng thời các chất đa lượng, trung lượng và vi lượng như NPK 10.12.5; NPK 10.5.12; 10.8.12; NPK 12.8.12; NPK 16.6.16; NPK 20.5.5; NPK 16.16.8…

* Cách sử dụng cho cây cà phê:

– Cà phê trồng mới: Phân lân Văn Điển thông thường được bón lót khi trồng mới từ 500 – 600kg/ha cùng với 10 – 15 tấn phân chuồng. Sau khi trồng bón 300 – 400kg/ha NPK 10.12.5 chia làm 2 lần bón, năm thứ 2 và năm thứ 3 mỗi năm bón từ 500 – 600kg/ha NPK 10.12.5 chia làm 3 lần bón trong năm.

– Cà phê kinh doanh:

Thời kỳ bón

Loại phân và liều lượng bón kg/gốc

Cách bón

Đợt 1

Tháng 1-2

+ 1kg lân Văn Điển /gốc

+ 0,4-0,6kg/gốc NPK16.16.8

Xới lật đất theo hình vành khăn quanh tán lá rộng 15-20cm, sâu 5-10cm cách gốc 50-60cm, rải đều phân rồi lấp đất kín phân.

Hoặc bón rải phân theo mép tán lá, xới trộn đều với lớp đất mặt, cào lá cành cà phê, tủ lại để giữ ẩm và hạn chế mất đạm do bay hơi.

Nếu đất dốc thì bón phân vào hố giữ màu rồi phủ đất, cỏ lá mục lên trên.

Đợt 2

Tháng 3-4

+ 0,5-0,7kg/gốc NPK 12.8.12

Đợt 3

Tháng 6

+ 0,6- 0,8kg/gốc NPK 12.8.12

Đợt 4

Tháng 8-9

+ 0,7- 0,9kg/gốc NPK 16.6.16

Lưu ý: Cây cà phê được bón phân đa yếu tố NPK Văn Điển do được cung cấp đồng thời đầy đủ cân đối 13 chất dinh dưỡng đa lượng: đạm, lân, kali. Các chất trung lượng là: Can xi, ma giê, lưu huỳnh, silic. Các chất vi lượng là: kẽm, bo, coban, sắt, đồng…

  Cà phê khỏe, lá xanh, sáng, bóng, lá dầy, thân vỏ nhẵn, chống chịu sâu bệnh tốt, giảm chi phí thuốc bảo vệ thực vật, cà phê ra hoa đậu trái cao, chùm quả dày, quả đồng đều chín tập trung, năng suất cao, chất lượng tốt. Sử dụng phân bón Văn Điển theo hướng dẫn bà con nông dân không phải bón thêm bất cứ loại phân bón nào khác nữa.

                   

                                                                                                                      Nguồn :nongnghiep.vn

                                                                                                                                  ĐẠI TỪ

Bón Phân Npk Văn Điển Chuyên Dùng Cho Cây Cà Phê

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, sau chất đạm, lân, kali cây cà phê còn cần nhiều chất trung, vi lượng khác; trong đó, canxi là chất cây cà phê hút nhiều nhất. Thực tế đất đai ở Tây Nguyên thường là chua, pH thấp 3,8 – 4,2 lại rất nghèo chất canxi, lưu huỳnh, bo và những chất vi lượng.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, cây cà phê phát triển được trên đất có pH từ 4,5 – 7, tối ưu là 5,0 – 6,5. Cây cà phê rất cần canxi. Cà phê lấy đi của đất nhiều gấp 3 lần lượng lân nên cần chú trọng bón đủ canxi để nâng cao độ pH, tạo điều kiện cho các vi sinh vật có lợi phát triển. Thông thường, bà con thường bón vôi để cải tạo độ chua và bổ sung canxi; tuy nhiên bón vôi sẽ làm chai đất; hơn nữa bón nhiều vôi cây dễ bị thiếu kali, thiếu Bo, kẽm…

Bón phân đa yếu tố (ĐYT) NPK của Cty Cổ phần Phân lân nung chảy Văn Điển, cây trồng không những được cung cấp cân đối, đồng thời các chất dinh dưỡng đa lượng Đạm, Lân, Kali mà còn được cung cấp bổ sung thêm các chất trung lượng như Canxi, Magiê, Silíc và các chất vi lượng Bo, đồng, côban, molipđen… rất cần thiết cho cây trồng mà các loại phân bón khác không có.Đặc biệt phân Văn Điển có pH từ 8 – 8,5 nên có tác dụng khử chua (nồng độ pH cao) mà không cần phải bón vôi.

Quy trình bón phân ĐYT NPK Văn Điển cho cây Cà phê ở thời kỳ kinh doanh như sau: Chủng loại phân bón:

– NPK 10.12.5 (N = 10%; P = 12%; K = 5%, S = 4%; MgO = 10%; CaO = 20%; SiO2 = 15%, Zn, B, Co, Cu…). Tổng dinh dưỡng = 76%.

– NPK 12.8.12 (N = 12%; P = 8%; K = 12%, S = 3%; MgO = 8%; CaO = 15%; SiO2 = 13%, Zn, B, Co, Cu…). Tổng dinh dưỡng = 72%.

– NPK 16.6.16 (N = 16%; P = 6%; K = 16%, S = 2%; MgO = 5%; CaO = 8%; SiO2 = 7%, Zn, B, Co, Cu…). Tổng dinh dưỡng = 60%.

Cách sử dụng cho cây cà phê (thời kỳ kinh doanh)

Đợt 1

(Cuối tháng 3 – đầu tháng 4)

+ 0,5 – 0,7kg/gốc NPK 10.12.5

Đào lật đất xung quanh tán lá cà phê cách gốc 20 – 30cm rộng ra 15 – 20cm, sâu 5cm rải đều phân NPK Văn Điển sau đó lấp đất kín phân.

– ở những nơi điều kiện tưới khó khăn nên lợi dụng đất còn ẩm sau mưa để bón phân.

– Nếu đất dốc thì bón phân vào hố giữ màu rồi phủ đất, cỏ lá mục kín phân.

Bón phân ĐYT NPK chuyên bón cho cây cà phê Văn Điển giúp cho cây cà phê có bộ lá sáng bóng, lá dầy, khép tán nhanh, ra quả nhanh và tập trung do được cung cấp chất Magiê, Lưu huỳnh, Bo, Kẽm… Lân Văn Điển trong phân NPK Văn Điển không tan trong nước nên khi bón vào đất không bị sắt, nhôm cố định và cung cấp cho cây từ đầu vụ đến cuối vụ, giúp cây cà phê phân hoá mầm hoa, chồi và đậu quả nên cà phê được bón phân NPK Văn Điển đạt năng suất cao, chất lượng tốt, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh và thời tiết, giảm công bón, giảm thuốc trừ sâu, giúp cải tạo đất. Phân bón Văn Điển không gây độc cho đất, không gây ô nhiễm môi trường

(Nôngnghiep.vn)

Kỹ Thuật Bón Phân Lân Cho Cây Cà Phê?

Chào cộng đồng Y5Cafe,

Nhà tôi mới trồng cà phê được gần 1 năm. Bắt đầu nghiên cứu, học hỏi cách chăm sóc cà phê sao cho đúng cách, đầu tư ít mà hiệu quả cao.

Trong kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vào mùa mưa, tôi thấy nhiều sách báo chỉ dẫn khá cụ thể, chi tiết.

Tuy nhiên, ở địa phương tôi, nhiều bà con nông dân chọn cách bón phân trộn (vì sợ rằng phân bón NPK hiện nay bị làm giả rất nhiều), chỉ trộn chung các loại phân SA, URE, Kali, bo, kẽm, đồng; Riêng phân Lân thì bón một lần duy nhất vào đầu mùa mưa với khối lượng khoảng 500-700g / cây (vì kinh nghiệm cho rằng phân Lân là chất khó hòa tan, hấp thu, không bay hơi, bón đầu mùa mưa là đủ cho cây hòa tan và hấp thu quanh năm).

Xin hỏi Y5cafe và bà con gần xa, liệu cách phối trộn các loại phân trên có đúng không; cách bón phân lân vào đầu mùa như vậy có ổn không ?

Theo tôi suy nghĩ Lân có tác dụng khá nhiều đối với việc phân cành, ra hoa, vì vậy nếu bón vào đầu mùa mưa sẽ không hợp lý lắm. Vì đầu mùa cần dinh dưỡng cho phân cành, nhưng khi này bón thi cây chưa hấp thu được, đến khoảng giữa mùa mưa cây hấp thụ được dẫn đến phân cành, phân hóa nhiều, phải đi làm cành tăm rất vất vả hoa ra rải rác. Đến mùa ra hoa, lượng phân Lân trong đất có thể còn lại rất ít, nên việc phân hóa mầm hoa ít nhiều gặp khó khăn.

Có nên chăng, thời điểm bón phân Lân thích hợp (với phân đơn: Phân lân nung chảy Văn Điển) là khoảng gần cuối tháng 10 (khi mưa bắt đầu thưa nhưng chưa kết thúc mùa mưa), đến đầu mùa mưa, nhằm tạo điều kiện cho cây phân hóa canh non thì phun các loại phân bón lá có chứa nhiều P2O giúp kích thích ra cành nhiều vào đầu mùa mưa, các tháng mùa mưa còn lại cây ít phân cành sẽ đỡ tốn công làm cành tăm, ngăn chặn tình trạng hoa ra rải rác.

Nguyễn Văn Minh Số điện thoại: 0972034488 Địa chỉ: Thị trấn Ia Kha, huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai Email: minh.iag@gmail.com

Đặc Điểm Của Phân Lân Nung Chảy Và Cơ Sở Khoa Học Sử Dụng Hiệu Quả Ở Việt Nam

I. MỞ ĐẦU

Phân lân là một trong ba loại phân bón đa lượng chủ yếu cho cây trồng. Nước ta lại có nguồn quặng apatít dồn dào để sản xuất phân lân nung chảy (FMP), superphosphate đơn (Supe lân, SSP), diamonium phosphate (DAP) và dicalcium phosphate (DCP). Mỗi loại phân lân này có những đặc tính riêng trong mối quan hệ với hệ sinh thái thổ nhưỡng, cây trồng với khí hậu ở nước ta. Trong bài viết này, chúng tôi xin giới thiệu một số đặc điểm phân lân nung chảy và cơ sở khoa học của việc sử dụng hiệu quả loại phân này.

II. ĐẶC ĐIỂM CỦA PHÂN LÂN NUNG CHẢY

2.1. Đặc tính của phân lân nung chảy

Phân lân nung chảy được sản xuất theo phương pháp nhiệt, bằng cách nấu chảy quặng photphat với các phụ gia chứa silic và magiê (như quặng secpentin) sau đó làm lạnh đột ngột để giữ sản phẩm ở dạng vô định hình, dễ hòa tan trong dung dịch axit hữu cơ do cây trồng tiết ra. Sản phẩm phân lân nung chảy có những đặc tính sau đây:

2.1.1. Phân lân nung chảy không hòa tan trong nước

Độ hòa tan trong nước của một số loại phân lân thể hiện trong bảng 1.

Bảng 1. Độ hòa tan trong nước của phân lân, g/100g nước

Phân lân nung chảy

Supe phosphate

MAP

DAP

0

38

40,3

71,0

Nguồn: M.E.Pozin, 1984.

Do không tan trong nước nên phân lân nung chảy khi bón vào đất không bị rửa trôi, tránh được thất thoát. Điều này có ý nghĩa quan trọng về an toàn sinh thái, không gây ra hiện tượng phú dưỡng môi trường nước.

2.1.2. Phân lân nung chảy là loại phân kiềm tính

Tính kiềm của phân bón được thể hiện thông qua giá trị pH của dung dịch 10% trong nước (hoặc 0,1M) đượcc ghi trên bảng 2.

Bảng 2. Giá trị pH dung dịch 10% của một số loại phân lân

Phân lân nung chảy

Superphosphate

MAP

DAP

8,0-8,5

4,5

4,0

7,8

Nguồn: Lê Văn Hựu, 2000

Số liệu trên cho thấy, phân lân nung chảy có độ kiềm cao nhất trong số các loại phân lân hiện có trên thị trường ở nước ta. Như đã biết phân kiềm tính thích hợp với nhiều loại đất, nhất là đất chua ở nước ta.

2.1.3. Phân lân nung chảy chứa hàm lượng các chất dinh dưỡng cao

Phân lân nung chảy sàn xuất tại Công ty Cổ phần Phân lân nung chảy Văn Điển chưa 1 hàm lượng các chất dinh dưỡng như sau (%):

P2O5

15-20

MgO

15-18

CaO

24-30

SiO2

24-32

Nguồn: tuyển tập phân bón Việt Nam, 2012.

Tổng hàm lượng các chất dinh dưỡng đa lượng và trung lượng đạt 95-98%, trong khi tổng hàm lượng các chất dinh dưỡng trong phân DAP chỉ là 64%.

Ngoài ra, phần còn chứa các nguyên tố vi lượng như Cu, Fe, Mo, Co, Zn. Khi hàm lượng các chất dinh dưỡng trong phân bón cao sẽ giảm được chi phí vận chuyển và công chăm bón.

2.2. Đặc điểm về công nghệ sản xuất phân lân nung chảy

Công nghệ sản xuất phân lân nung chảy ở Công ty Cổ phần Phân lân nung chảy Văn Điển có những đặc diểm sau:

(i). Sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu hoàn toàn ở trong nước, không cần lưu huỳnh và các hóa chất nhập khẩu như khi sản xuất superphotphate và DAP

(ii). Thiết bị sản xuất hoàn toàn chế tạo ở trong nước

(iii). Công nghệ sản xuất luôn được cải tiến, hoàn thiện, năng suất cao. Từ thiết bị lò cao nhập công nghệ Trung Quốc năng suất 1 tấn/h đến nay đã nghiên cứu cải tiến đạt công suất hơn 12 tấn/h, do vậy các chi tiêu tiêu hao năng lượng đã giảm nhiều lần, năng suất lao động tăng, góp phần quan trọng làm giá thành sản phẩm.

(iv). Môi trường sản xuất được đảm bảo, các chất thải rắn như: bột, apatit, secpentin, bụi than…đều được ép bánh để tái sử dụng, nước làm lạnh bán thành phẩm được tuần hoàn, tiết kiệm điện bơm nước giếng sâu, không phải nộp phí môi trường nước thải.

III. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG PHÂN LÂN NUNG CHẢY

Hiệu quả của phân lân nung chảy so với một số loại phân lân dễ tan khác có thể giải thích bởi những nguyên nhân sau, trước hết hãy xem xét đến tính chất đất trồng.

3.1. Tính chất của đất trồng và hiện tượng cố định lân trong đất

Phần lớn đất trồng ở nước ta có phản ứng chua, nghèo lân dễ tiêu, giàu sesquioxit, hàm lượng Al3+ và Fe3+ tự do cao rất dễ liên kết hóa học với lân hòa tan. Lân bị hấp thụ trên bề mặt các oxit hydrat hóa của Fe và Al, về bản chất là những keo dương, trao đổi OH- với anion H2PO4- hoặc HPO42-, người ta gọi hiện tượng này là cố định lân.

Hiện tượng cố định hóa học lân là rất nghiêm trọng. Năng lực cố định P của các oxit hydrat sắt và nhôm cao hơn khoáng sét rất nhiều lần: Fe(OH)3.nH2O là 0,4%, Al(OH)3.nH2O là 2,5% so với kaolinit là 0,015%.

Đất feralit hấp thụ P cao hơn hẳn các đất không bị feralit hóa (bảng 3), cường độ hấp thụ P tỷ lệ thuận với hàm lượng Fe3+ và Al3+ và tỷ lệ nghịch với giá trị pH của đất. 

Bảng 3. Năng lực cố định lân của một số loại đất

Loại đất

Năng lực cố định lân, ppm

Đất cát ven biển

10-20

Đất xám bạc màu

15-20

Đất phù sa sông Hồng

150-320

Đất phèn

460-780

Đất đỏ vàng trên phiến thạch

350-650

Đất nâu đỏ bazan

750-1400

Nguồn: Đất Việt Nam, 2000

Những thí nghiệm lắc đất đỏ bazan với 2.000ppm P sau 24h một nửa lân đã bị cố định và sau 48h toàn bộ P dễ tiêu bị giữ chặt. Đối với các đất giàu sesquioxit năng lực giữ chặt lân có thể lên đến 1% khối lượng đất.

Theo Jayarama và Shankar B. N. hiệu quả sử dụng của phân lân trên đất trồng cà phê chỉ khoảng 10%. Một trong những nguyên nhân đó là 70-90% lượng phân bón vào đất bị cố định thành dạng photphat không tan, cây trồng không hấp thụ được.

3.2. Tính hiệu quả của phân lân nung chảy

3.2.1. Giảm hiện tượng cố định lân trong đất

Bón phân lân nung chảy không những tránh được hiện tượng cố định lân mà còn làm tăng hiệu quả của các loại phân lân hòa tan khác, do phân lân nung chảy là loại phân không hòa tan trong nước mà chỉ hòa tan được trong dung dịch axit do rễ cây tiết ra (thường lấy chuẩn là dung dịch axitic 2%, có pH khoảng 2), đồng thời với quá trình hấp thụ lân của cây nên tránh được hiện tượng cố định. Mặc khác, trong phân lân nung chảy còn chứa hàm lượng lớn CaO và SiO2. Lượng canxi trong 1kg phân lân nung chảy tương đương 0,5 – 0,7 kg canxi cacbonat. Canxi cũng có tác dụng gián tiếp đến hiện tượng cố định lân thông qua việc tăng giá trị pH của đất. Do vậy, khi bón phân lân nung chảy không cần bổ sung các chế phẩm hạn chế cố định lân như avail hiện đang nhập khẩu.

Ngoài ra, silic trong phân lân nung chảy ở dạng hữu hiệu còn có những tác dụng quan trọng khác đối với cây trồng: làm tăng khả năng sinh trưởng, phát triển và tăng năng suất; khi hàm lượng silic từ 3-5% là hàm lượng tối thiểu trong tế bào cần thiết để cây trồng chống chịu được với bệnh và thời tiết bất lợi, giảm được số lượng thuốc trừ bệnh, trừ nấm cho cây trồng theo 2 cơ chế: Si có thể tạo nên kết cấu với các hợp chất hữu cơ trong vách tế bào nguồn bệnh, mặt khác Si có thể kết hợp với lignin – cacbohydrat ở thành tế bào biểu bì của cây làm cho vách tế bào vững chắt hơn, giúp cây cứng cáp tránh đổ gãy, làm cho lá lúa dày hơn, mọc thẳng, quang hợp tố, giảm sâu bệnh.

3.2.2. Hiệu quả của phân lân nung chảy đối với cây trồng

Trước khi đánh giá hiệu lực của các dạng phân lân cần xem xét độn thái lân dễ tiêu trong đất sau khi bón phân. Ảnh hưởng của các dạng phân lân đến hàm lượng lân dễ tiêu trong đất ngập nước (trường hợp không trồng cây) ghi trong bảng 4.  

Bảng 4. Động thái lân dễ tiêu trong đất ngập nước (ppm)

Công thức

1 giờ

7 ngày

14 ngày

30 ngày

Không lân

185,1

293,8

204,4

147,8

Técmô

209,3

529,9

230,0

228,1

supe

231,1

578,1

226,3

209,9

Nguồn: Nguyễn Văn Bộ, 1999

Số liệu trên cho thấy, sau 1h khi bón các loại phân lân đều làm tăng hàm lượng lân dễ tiêu trong đất, sau đó hàm lượng lân dễ tiêu đều giảm, song khi bón superphosphate thì tốc độ giảm nhanh hơn. Điều này hoàn toàn phù hợp với những đặc tính của phân lân nung chảy đã nêu ở phần trên.

Kết quả thí nghiệm với đất trồng lúa cũng cho thấy chiều hướng tương tự. đến thời kỳ cây lúa kết thúc đẻ nhánh, hàm lượng lân dễ tiêu trong đất khi bón phân lân nung chảy Văn Điển vẫn cao hơn trường hợp bón superphosphate.

Bảng 5. Động thái lân dễ tiêu trong đất (ppm)

STT

Công thức

 

Giai đoạn sinh trưởng

Sau cấy 3 ngày

Kết thúc đẻ nhánh

1

Không lân

23,9

184,0

2

Técmô

316,1

278,0

3

Supe

411,9

260,3

Nguồn: Nguyễn Văn Bộ, 1999

Nguyên nhân này đã ảnh hưởng đến các yếu tố cấu thành năng suất và làm tăng năng suất lúa (bảng 6).

Bảng 6. Ảnh hưởng của phân lân đến năng suất lúa

Địa điểm

 

Phân bón

Năng suất tạ/ha

 

Bội thu, so với bón supe

Supe

Técmô

 

Tạ/ha

%

 

Yên Mô, Ninh Bình, giống Ải 32

100

0

82,0

0

100

83,7

1,7

2,0

LSD05=1,1, LSD01=1,5

Yên Mô, Ninh Bình, giống TG5

100

0

81,0

0

100

83,0

2,0

2,5

LSD05=2,1, LSD01=2,8

Vụ Bản, Nam Định, giống Ải Hòa Thành

100

0

54,3

 

0

100

54,8

0,5

0,9

 

LSD05=2,1, LSD01=2,6

Nguồn: Nguyễn Văn Bộ, 1999.

 

Thí nghiệm so sánh hiệu quả của phân lân nung chảy với supe photphat cũng đã được tiến hành đối với cây cà phê (bảng 7)

Bảng 7. Hiệu lực của phân lân đối với cây cà phê

Công thức

Năng suất cà phê nhân

Tỷ lệ tươi /nhân

 

Hiệu suất, kg nhân /1kg P2O5

Kg/ha

%

Cà phê kinh doanh năm thứ 6

250N + 250K2O = Nền

2344

100

4,68

Nền + FMP (130 P2O5)

2693

115

4,38

2,5

Nền + SSP (130 P2O5)

2657

113

4,44

2,3

LSD0,5 = 127,8 kg/ha

Cà phê kinh doanh năm thứ 2

250N + 250K2O = Nền

2152

100

4,6

Nền + FMP (130 P2O5)

2521

117

4,2

3,7

Nền + SSP (130 P2O5)

2302

107

4,4

1,5

LSD0,5 = 95,3 kg/ha

Nguồn: Nguyễn Văn Bộ, 2014.

Số liệu trên cho thấy, bón phân lân nung chảy hiệu quả cao hơn supe photphat đối với cà phê kinh doanh năm thứ 2 và cà phê kinh doanh năm thứ 6. Điều này cũng phù hợp với những cơ sở khoa học nêu trên.

IV. KẾT LUẬN

Phân lân nung chảy Văn Điển là loại phân chứa nhiều nguyên tố dinh dưỡng cho cây trồng. Sử dụng loại phân này là một hướng phát triển bền vững trong nông nghiệp đồng thời cũng là hướng phát triển bền vững về sản xuất công nghiệp do hoàn toàn chủ động về nguồn nguyên, nhiên liệu, về công nghệ, thiết bị sản xuất, chi phí sản xuất thấp và năng suất  lao động cao đồng thời an toàn về môi trường sinh thái.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. M.E.Pozin. Công nghệ muối khoáng, NXB Hóa học, 1984, tr 1047.

2. Lê Văn Hựu, Phạm Minh Tâm, Phạm Thị Hường. Tuyển tập báo cáo khoa học chuyên ngành công nghệ Hóa chất Vô cơ-phân bón, Viện Hóa học Công ngiệp, Hà Nội 2000, tr 37.

3. Phân lân nung chảy Văn Điển. Tuyển tập phân bón Việt Nam. NXB Nông nghiệp Hà Nội 2012, tr 567.

4. Đất Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 2000.

5. Nguyễn Tử Siêm. Sử dụng hiệu quả phân bón Văn Điển ở Việt Nam. Tài liệu hội thảo Quốc gia, Hà Nội 03/2014, tr 1.

6. Jayarama, Shankar, B.N. Indian Coffee, N01, 2013,14.

7. Datnoff, L.E., rodrigues, F.A. Advances in Agronomy. Vol 58, 2005, p 157.

8. Nguyễn Văn Bộ. Báo cáo tổng kết thí nghiệm hiệu lực của một số loại phân lân. Viện thổ nhưỡng nông hóa, Hà Nội, 1999.

9. Nguyễn Văn Bộ. Phân bón hỗn hợp supe – técmô phosphat. Tài liệu hội thảo Quốc gia, Hà Nội 03/2014, tr 10.

Nguyễn Huy Phiêu – TS. NCV cao cấp Viện hóa học CNVN

Nguyễn Tiến Toát – TS. Hội hóa học Việt Nam

Nguồn: iasvn.org

Bạn đang đọc nội dung bài viết Phân Lân Nung Chảy Văn Điển Cho Cây Cà Phê Tây Nguyên trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!