Đề Xuất 6/2023 # Phân Kali Clorua Là Gì Và Tác Dụng Của Phân Kali Clorua Mop? Cách Sử Dụng? # Top 6 Like | Vitagrowthheight.com

Đề Xuất 6/2023 # Phân Kali Clorua Là Gì Và Tác Dụng Của Phân Kali Clorua Mop? Cách Sử Dụng? # Top 6 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Phân Kali Clorua Là Gì Và Tác Dụng Của Phân Kali Clorua Mop? Cách Sử Dụng? mới nhất trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Phân kali là gì và tác dụng của phân kali? Đáp: Phân kali phần lớn là các muối kali (KCL, K2SO4, KNO3, K2SO4) dùng làm phân bón cho cây trồng. Vai trò của phân kali cũng được thể hiện qua vai trò của nguyên tố kali đối với thực vật. Trong cây kali tồn tại chủ yếu ở trong dịch tế bào (hởn 80%), một phần nhỏ nữa được các chất keo của tế bào hấp thu, còn khoảng dưới 1% bị giữ lại trong chất nguyên sinh ở tế bào. Ánh sáng kích thích sự hút kali của cây. Ban ngày cây hút kali mạnh và vận chuyển lên các bộ phận trên của cây, ban đêm tối ánh sáng yếu kali không được cây hút lên mà một phần kali còn được vận chuyển ngược xuống rễ cây và thoát ra ngoài. Hầu hết kali trong cây tồn tại dạng ion K+ kết hợp với các axit hữu cơ tạo nên các muối hòa tan, dễ dàng rút ra bằng nước. – Kali giúp cho quang hợp tiến hành bình thường, đẩy nhanh quá trình vận chuyển hydrat carbon tổng hợp được từ lá sang các bộ phận khác. Thiếu kali đồng hóa CO2  của cây kém. Sự chuyển hóa hydrat từ dạng này sang dạng khác bị kìm hãm khi thiếu kali. Đường glucoza chuyển hóa thành sacaroza chậm hoặc đình trệ khi thiếu kali. Do vậy cây không được cung cấp đủ kali thì củ cải đường, mía, đu đủ…. kém ngọt. – Kali giúp cho những cây lấy sợi tạo ra sợ dài và bền hơn. Hầu hết các men trong cây hoạt động nhờ có sự kích thích của kali. Kali tạo cho bề dày của các bó mạch gỗ dày hơn nên cây cứng và chống đổ tốt hơn. – Thiếu kali hàm lượng đạm (N) không protit tăng, sự hình thành N protit giảm, cây yểu lả, dễ bị lụi, gãy đổ và dễ bị nhiễm bệnh hơn. – Kali trong không bào tăng khả năng chống lạnh cho cây tốt hơn. Khi dinh dưỡng đủ kali, trời lạnh hiện tượng đông nguyên sinh tế bào được hạn chế, tăng tính chịu lạnh cho cây tốt hơn. – Với ngũ cốc, kali tăng sức đẻ nhánh của cây.

Sử dụng phân bón kali như thế nào cho tốt?

 Để phát huy tốt tác dụng của phân bón kali, khi bón cần căn cứ vào điều kiện cụ thể sau: * Điều kiện đất đai:

– Tất cả các dạng phân bón kali thông thường đều rất dễ tan trong nước, dễ bị rửa trôi như phân đạm. nên khi bón vào đất, kali cũng như các cation khác có trong phân kali đều ở dạng ion hòa tan trong dung dịch đất (K+, Na+, Mg2+). Một phần các caion khác, tùy theo loại đất. – Đất ít chua hay không chua, nhiều Ca2+, Mg2+, khi bón phân kali vào thì ion K+ sẽ  đẩy Ca2+, Mg2+ ra khỏi keo đất, do đó bón lâu ngày, nhất là khi bón lượng nhiều thì dễ làm cho đất bị chua hóa. Vậy nên phải bón vôi khử chua, bổ sung Ca2+, Mg2+ cho đất. – Đất chua, bão hòa nhiều Al3+, H+ khi bón phân kali thì đẩy các ion Al3+, H+ này ra dung dịch đất làm đất bị chua tạm thời. Nếu đất quá chua mà không có vôi bón thì có thể lượng ion Al3+, H+ bị đẩy ra nhiều đủ gây độc cho cây trồng. Do đó phải bón vôi khử chua trước khi phân bón kali. * Bón kali căn cứ vào loại cây: – Nhóm 1: Rất mẫn cảm với Clo (Cl): thuốc lá, cây lấy tinh dầu, cam, quýt, nho… nên bón phân kali không có Clo. – Nhóm 2: Mẫm cảm với clo, thích hợp với nồng độ kali cao: khoai tây, cây họ đậu. – Nhóm 3: có Thể bón những lượng kali cao như: bông, đay, lanh, dưa chuột… – Nhóm 4: Thích hợp với loại phân kali 40% K2O, tức là chịu được nồng độ bón kali thuộc trung bình (các cây có lấy hạt và đồng cỏ). – Nhóm 5: Thích hợp nhất với phân kali có chứa một ít natri: củ cải đường, của cải, cây lấy củ làm thức ăn cho gia súc thuộc họa hòa thảo. – Trường hợp không có phân bón kali thì khắc phục bằng cách bón bằng tro bếp để thay thế kali, vì tro bếp hàm lượng kali khá cao, bón kết hợp vôi, tăng lượng tro bón lên nhiều lần.

Tìm hiểu Phân Kali Clorua – KCL Potassium Chloride (MOP)

1.6

/

5

(

28

bình chọn

)

Phân Bón Kali – Kcl – Kali Clorua, Potassium Cloride

Dinh dưỡng cây trồng, Phân bón kali – KCl – Kali clorua, Potassium cloride KCL là loại phân bón cần thiết nhất cho sự phát triển của cây trong không thể thiếu được. 

Bản chất tinh khiết của KCL là những tinh thể sắc cạnh màu trắng tan hoàn toàn trong nước ( K2O) = 61 % .

Một số nhà sản suất có pha thêm một ít phụ gia màu hữu cơ chất bám dính nên có màu đỏ, hồng nhạt người ta hay gọi là phân muối ớt.

Kali Rất thích hợp cho mọi cây trồng phát triển trong giai trưởng thành thân rễ ra hoa đậu quả, cây khỏe, trái to, chắc hạt​. Sử dụng làm dinh dưỡng cây trồng, phân bón kali là loại phân chua sinh lý, KCL bón cho nhiều loại cây trên nhiều loại đất, thích hợp với cây dừa (vì dừa ưa chất Clo). KCL không bón cho đất mặn và cây không ưa Clo (như các cây có củ, thuốc lá, cà phê, sầu riêng vì Clo ảnh hưởng đến hương vị).

Đóng bao: 50kg

Xuất xứ: Nga, Chi Lê, Isarel

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Địa chỉ văn phòng: 97 Lê Quốc Hưng, P.12, Q.4, TP.HCM

Địa chỉ Nông Trại: liên ấp 1-2, xã Đa Phước, huyện Bình Chánh, Tp. HCM

Đường Nguyễn Tư Giản, P.12, Q. Gò Vấp

Đường Huỳnh Dân Sanh, cổng 10, vòng xoay Tam Hiệp, Biên Hòa, Đồng Nai

Điện thoại: 0903.865.035 – 0915.45.18.15Email: greenfarmjsc.hcm@gmail.com

Website: http://www.nongtrangxanh.net – www.greenfarmjsc.com

Sử dụng phân bón kali như thế nào cho tốt?

 Để phát huy tốt tác dụng của phân bón kali, khi bón cần căn cứ vào điều kiện cụ thể sau: * Điều kiện đất đai:

– Tất cả các dạng phân bón kali thông thường đều rất dễ tan trong nước, dễ bị rửa trôi như phân đạm. nên khi bón vào đất, kali cũng như các cation khác có trong phân kali đều ở dạng ion hòa tan trong dung dịch đất (K+, Na+, Mg2+). Một phần các caion khác, tùy theo loại đất. – Đất ít chua hay không chua, nhiều Ca2+, Mg2+, khi bón phân kali vào thì ion K+ sẽ  đẩy Ca2+, Mg2+ ra khỏi keo đất, do đó bón lâu ngày, nhất là khi bón lượng nhiều thì dễ làm cho đất bị chua hóa. Vậy nên phải bón vôi khử chua, bổ sung Ca2+, Mg2+ cho đất. – Đất chua, bão hòa nhiều Al3+, H+ khi bón phân kali thì đẩy các ion Al3+, H+ này ra dung dịch đất làm đất bị chua tạm thời. Nếu đất quá chua mà không có vôi bón thì có thể lượng ion Al3+, H+ bị đẩy ra nhiều đủ gây độc cho cây trồng. Do đó phải bón vôi khử chua trước khi phân bón kali. * Bón kali căn cứ vào loại cây: – Nhóm 1: Rất mẫn cảm với Clo (Cl): thuốc lá, cây lấy tinh dầu, cam, quýt, nho… nên bón phân kali không có Clo. – Nhóm 2: Mẫm cảm với clo, thích hợp với nồng độ kali cao: khoai tây, cây họ đậu. – Nhóm 3: có Thể bón những lượng kali cao như: bông, đay, lanh, dưa chuột… – Nhóm 4: Thích hợp với loại phân kali 40% K2O, tức là chịu được nồng độ bón kali thuộc trung bình (các cây có lấy hạt và đồng cỏ). – Nhóm 5: Thích hợp nhất với phân kali có chứa một ít natri: củ cải đường, của cải, cây lấy củ làm thức ăn cho gia súc thuộc họa hòa thảo. – Trường hợp không có phân bón kali thì khắc phục bằng cách bón bằng tro bếp để thay thế kali, vì tro bếp hàm lượng kali khá cao, bón kết hợp vôi, tăng lượng tro bón lên nhiều lần. Hỏi: Phân kali là gì và tác dụng của phân kali? Đáp: Phân kali phần lớn là các muối kali (KCL, K2SO4, KNO3, K2SO4) dùng làm phân bón cho cây trồng. Vai trò của phân kali cũng được thể hiện qua vai trò của nguyên tố kali đối với thực vật. Trong cây kali tồn tại chủ yếu ở trong dịch tế bào (hởn 80%), một phần nhỏ nữa được các chất keo của tế bào hấp thu, còn khoảng dưới 1% bị giữ lại trong chất nguyên sinh ở tế bào. Ánh sáng kích thích sự hút kali của cây. Ban ngày cây hút kali mạnh và vận chuyển lên các bộ phận trên của cây, ban đêm tối ánh sáng yếu kali không được cây hút lên mà một phần kali còn được vận chuyển ngược xuống rễ cây và thoát ra ngoài. Hầu hết kali trong cây tồn tại dạng ion K+ kết hợp với các axit hữu cơ tạo nên các muối hòa tan, dễ dàng rút ra bằng nước. – Kali giúp cho quang hợp tiến hành bình thường, đẩy nhanh quá trình vận chuyển hydrat carbon tổng hợp được từ lá sang các bộ phận khác. Thiếu kali đồng hóa CO2  của cây kém. Sự chuyển hóa hydrat từ dạng này sang dạng khác bị kìm hãm khi thiếu kali. Đường glucoza chuyển hóa thành sacaroza chậm hoặc đình trệ khi thiếu kali. Do vậy cây không được cung cấp đủ kali thì củ cải đường, mía, đu đủ…. kém ngọt. – Kali giúp cho những cây lấy sợi tạo ra sợ dài và bền hơn. Hầu hết các men trong cây hoạt động nhờ có sự kích thích của kali. Kali tạo cho bề dày của các bó mạch gỗ dày hơn nên cây cứng và chống đổ tốt hơn. – Thiếu kali hàm lượng đạm (N) không protit tăng, sự hình thành N protit giảm, cây yểu lả, dễ bị lụi, gãy đổ và dễ bị nhiễm bệnh hơn. – Kali trong không bào tăng khả năng chống lạnh cho cây tốt hơn. Khi dinh dưỡng đủ kali, trời lạnh hiện tượng đông nguyên sinh tế bào được hạn chế, tăng tính chịu lạnh cho cây tốt hơn. – Với ngũ cốc, kali tăng sức đẻ nhánh của cây.

VT (Theo Viện Thổ nhưỡng – Nông hóa)

Tác Dụng Phân Bón Kali Nitrat (Kno3)

– KNO3 13-0-46 Haifa

– Kali nitrat là nguồn cung cấp dinh dưỡng kali và đạm quan trọng sự đóng sự phát triển khỏe mạnh và tạo năng suất cây trồng. Kali nitrat có đặc tính hóa học và vật lý mong muốn, phù hợp với các đặc tính môi trường (Haifa, 2009).

Potassium nitrate hoạt động tốt hơn các loại phân kali khác trên tất cả các loại cây trồng. Nitrat kali làm tăng năng suất và cải thiện chất lượng trong rau, hoa màu, bông hoa, quả và hạt (Haifa, 2009).

Kali nitrat là nguồn dinh dưỡng N và K lý tưởng và tối ưu cho thực vật. Nó có sẵn trong một loạt các công thức và công thức, phù hợp với yêu cầu cây trồng và môi trường sinh trưởng cụ thể (Haifa, 2009).

Potassium nitrate gồm 100% dinh dưỡng đa lượng. Nó bao gồm kali ở dạng cation (K+) và anion nitrat (NO 3-), với tỷ lệ N-P-K phân tích là 13-0-46. (13% N tương đương với 62% NO 3– và 46% K 2O tương đương với 38% K+, tổng hợp lên đến 100% KNO 3). Kali nitrat là loại phân bón duy nhất cung cấp toàn bộ là dinh dưỡng dạng đa lượng, gần như cao nhất trong thành phần của bất kỳ các công thức phân bón nào khác.

Potassium nitrate được hấp thụ hiệu quả. Các tác dụng hỗ trợ giữa K+ và NO 3- tạo điều kiện cho sự hấp thu của cả hai ion này dễ dàng bằng rễ cây. Ngoài ra, ái lực giữa nitrate tích điện âm và kali tích điện dương ngăn cản sự hấp phụ của các hạt đất, làm cho nó duy trì cho cây trồng trong thời gian dài hơn.

Potassium nitrate có sẵn ở dạng tinh thể và dạng khoáng tự nhiên, cho phép áp dụng nhiều phương pháp sử dụng. Các phương pháp áp dụng hiệu quả cao trong việc tưới, phun xịt lá, xay nhuyễn và bón phân kiểm soát đảm bảo rằng các chất dinh dưỡng được sử dụng vào đúng thời điểm, vị trí và tỷ lệ.

Các sản phẩm nitrat kali tinh thể sử dụng lý tưởng cho việc phun tràn và tưới phun lá.

Khoáng vật nitrat kali thích hợp cho các ứng dụng phân loại đất.

Kali Nitrat khoáng tự nhiên bọc Polymer giúp kiểm soát quá trình cung cấp dinh dưỡng cho cây trong suốt thời gian sinh trưởng.

Potassium nitrate là một nguồn kali tuyệt vời. Kali là cation chính trong cây trồng, cân bằng điện tử hầu hết các ion anion có điện tích âm và cacboxylat hữu cơ. Do đó, kali trong nitrat kali rất cần thiết cho sự phát triển của cây và hoạt động bình thường của mô. Kation kali (K+) đóng một phần quan trọng trong nhiều quá trình trao đổi chất trong tế bào, đóng vai trò điều hòa và tham gia vào một số quá trình cung cấp quản lý nước của cây (tham gia vào sự đóng mở của lỗ khí khổng).

Potassium nitrate cung cấp nitơ dễ hấp thụ. Nitrat là dạng nitơ có sẵn nhất để cây trồng hấp thu.

2. Kali nitrat giúp cây trồng khỏe mạnh hơn

Potassium nitrate hầu như không chứa clorua. Khi nồng độ clorua trong dung dịch đất tăng lên, thực vật sẽ hấp thụ clorua nhờ các chất dinh dưỡng cần thiết anion, đặc biệt là nitrat. Điều này, tất nhiên, cản trở sự phát triển của cây. Khi lượng clorua tăng cao hơn, gây ra các ảnh hưởng độc hại, có thể dẫn đến mất năng suất và thậm chí có thể gây chết cây. Potassium nitrate hầu như không chứa clorua gây bất lợi, và chất nitrat trong nitrat kali phản ứng với hiệu ứng độc hại của clorua.

Kali nitrat không độc đối với rễ. Không giống như amoni, nitrat-nitơ trong nitrat kali không phá hủy rễ cây trồng ở nhiệt độ đất cao.

Potassium nitrate cải thiện khả năng chịu lạnh của cây trồng. Kali trong kali nitrat giúp xây dựng các thành tế bào dày hơn và làm tăng nồng độ các chất điện giải bên trong tế bào, do đó làm tăng sức đề kháng của cây trồng.

Potassium nitrate làm tăng khả năng đề kháng của cây trồng đối với bệnh hại. Kali trong nitrat kali loại bỏ sự tích tụ carbohydrate chuỗi ngắn và protein không đạm (NPN), là loại chất nền có thể tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm, tuyến trùng và virut xâm nhập.

Potassium nitrate tăng khả năng chịu hạn. Potassium nitrate khuyến khích thiết lập và phân nhánh của một hệ thống rễ giúp hấp thụ tốt hơn nước từ đất.

3. Potassium nitrate cho năng suất cây trồng tốt hơn

Cung cấp đủ kali giúp cây trồng đạt được năng suất cao nhất và phẩm chất đạt chất lượng tốt nhất. Do đó, sự cung cấp đầy đủ kali tạo ra một sản phẩm nông sản có giá trị cao hơn và lợi tức đầu tư cho người trồng.

Kali trong kali nitrat có tác động tích cực đến các thông số chất lượng sau:

Kích thước quả: kích thước lớn hơn và tăng độ đồng nhất.

Hình thức, bề ngoài của trái cây: màu sắc tốt hơn và giảm tối thiểu các vết bẩn màu hoặc các dấu hiệu bất thường của thương tích cơ học hoặc bất kỳ dấu hiệu nào của bệnh trên quả.

Giá trị dinh dưỡng: làm tăng hàm lượng protein, dầu, vitamin C, vv

Các tính năng cơ học: Tăng hương vị và mùi thơm.

Tuổi thọ dài hơn, bảo quản được lâu hơn.

Chất lượng chế biến thích hợp cho ngành.

4. Nitrat kali chống lại sự gia tăng độ mặn đối với cây trồng

Nitrat trong kali nitrat cho phép nhà máy giảm thiểu sự hấp thu chloride, bất cứ khi nào anion có hại này có trong dung dịch đất hoặc trong nước tưới. Tương tự như vậy, kali trong nitrat kali cũng chống lại các tác hại của natri. Do đó, kali nitrat được đánh giá cao đối với cây trồng nhạy cảm với muối và khi sử dụng nước tưới có chất lượng kém.

5. Kali nitrat cải thiện hiệu quả sử dụng nước của cây trồng và tiết kiệm nước

Nitrat trong kali nitrat cải thiện việc hút nước và quản lý nước trong cây trồng. Cây trồng sử dụng đạm dạng Nitrate sẽ sử dụng nước hiệu quả hơn 100% so với cây trồng được bón đạm dạng Amoni. Sự khác biệt này càng trở nên quan trọng hơn khi nồng độ kali trong dung dịch đất thấp.

Kali trong kali nitrat ngăn ngừa mất nước. Có trách nhiệm mở và đóng khí khổng, kali giảm thiểu sự thoát hơi thực vật và giảm nhu cầu nước. Hơn nữa, dinh dưỡng kali cần thiết của cây trồng tăng hiệu quả tìm nguồn cung cấp nước từ đất.

Potassium nitrate ngăn ngừa sự gia tăng ảnh hưởng độ mặn của đất đối với cây trồng. Potassium nitrate loại bỏ sự cần thiết phải tưới bổ sung để loại bỏ muối khỏi đất.

6. Potassium nitrate cải thiện tính chất của đất

Nitrat trong kali nitrat làm tăng độ pH của bề mặt rễ. Việc hấp thụ nitrate bởi gốc gây ra sự giải phóng các anion hydroxyl (OH-), tạo ra một môi trường kiềm nhẹ ở khu vực gốc, giúp cải thiện tính chất đất chua.

Potassium nitrate tăng cường sự sẵn có của phốt pho và vi chất dinh dưỡng. Chất nitrat trong nitrat kali tăng cường sự hình thành các axit hữu cơ (carboxylat) và giải phóng chúng vào môi trường giá thể (đất) xung quanh. Điều này, lần lượt, tạo điều kiện cho việc giải phóng phosphate và các vi chất dinh dưỡng từ các hạt đất vào dung dịch đất.

7. Potassium nitrate dễ dàng xử lý và áp dụng

Potassium nitrate rất hòa tan trong nước . Potassium nitrate hòa tan trong nước một cách nhanh chóng và hoàn toàn, là hợp chất lý tưởng cho các dựng dụng tưới và phun lên lá. Khi nhiệt độ nước tăng, độ tan của kali nitrat tăng lên.

Kali nitrat là không hút ẩm. Nó có thể được lưu trữ trong túi hoặc với số lượng lớn mà không hấp thụ độ ẩm có thể gây ra các vết nứt và xử lý những khó khăn.

Potassium nitrate tương thích với các loại phân bón khác. Nó sẽ không tạo ra các kết tủa trong nước làm tắc nghẽn vòi nước hoặc vòi phun vì vậy nó có thể được sử dụng an toàn để sản xuất hỗn hợp bể và các giải pháp phân bón với các thành phần khác nhau.

Kali nitrat không bay hơi. Không giống như amoni, nitrat trong nitrat kali không bay hơi, vì vậy không cần thiết phải dùng các biện pháp hạn chế sự bay hơi của đạm khi bón vào đất.

Biện Pháp Sử Dụng Phân Kali Hiệu Quả Cao

– Đất đai: Đất có thành phần cơ giới, hàm lượng kali trao đổi, độ chua, độ ẩm khác nhau có nhu cầu bón phân kali khác nhau.

– Loại cây trồng: các loại cây trồng khác nhau, mức năng suất kế hoạch của cây (do ở các mức năng suất khác nhau cây có nhu cầu kali khác nhau) và chất lượng sản phẩm khác nhau thì cũng có nhu cầu về kali là không giống nhau.

– Sự đối kháng giữa Ca2+ và K+: nên bón tăng kali cho cây trồng khi bón vôi hay trồng cây trên đất có phản ứng gần trung tính.

Lưu ý:

Rơm rạ ngũ cốc, phân chuồng, tro bếp đều giàu kali và đều chứa kali dưới dạng dễ tiêu đối với cây trồng không kém phân kali hóa học, nên khi sử dụng các phần trên cần giảm tương ứng lượng phân kali hoá học cần bón cho cây trồng.

2. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu lực của phân kali bón cho cây trồng

– Hiệu lực phân kali phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Loại đất và thành phần cơ giới đất, hàm lượng kali trao đổi có trong đất, nhu cầu kali của cây và cả mức độ thâm canh tăng vụ, lượng mưa, nhiệt độ, mức độ sử dụng phân đạm và lân, dạng phân kali sử dụng và phương pháp bón.

– Hiệu lực phân kali thường thể hiện rõ trên cây trồng trong điều kiện khô hạn, nhiệt độ thấp, trình độ thâm canh tăng vụ cao, đất nghèo kali (đất cát, đất xám bạc màu…)

– Hiệu lực phân K đạt cao nhất khi phân được sử dụng cân đối với N và P. Nếu đất quá chua, mà không có bón vôi, thì bón đơn thuần phân kali có thể lại làm giảm năng suất so với đối chứng không bón. Bón phân K đơn lẻ chỉ trong những trường hợp đặc biệt (chống rét, chống lốp đồ, chống sâu bệnh hại…) hay bón cho cây trồng trên đất đã giàu đạm và lân.

3. Có thể bón kali cải tạo và bón duy trì

– Bón cải tạo:

Khi đất nghèo kali có thể bón phân cải tạo với lượng gấp 2 lần lượng bón duy trì vì K+ được đất hấp thu mạnh và có thể tích luỹ trong đất cho các vụ sau. Khi bón phân kali cải tạo nên chọn cây trồng có nhu cầu kali cao trong luân canh để bón phân.

Tuy nhiên: Ở cây trồng có hiện tượng tiêu thụ hoang phí K và tính đối kháng mạnh giữa K+ và nhiều chất dinh dưỡng khác, do vậy không nên bón lượng phân kali quá lớn để cải tạo đất mà cần chia ra làm nhiều vụ. Trên đất có độ bão hoà bazơ thấp và thiếu Mg, không nên bón phân kali cải tạo.

– Bón duy trì:

Trên đất có hàm lượng kali trao đổi từ trung bình đến giàu, hàng năm cần bón một lượng phân kali duy trì bằng hoặc lớn hơn lượng kali mà cây lấy đi theo sản phẩm thu hoạch vì cần đảm bảo cho đất có dự trữ K dễ huy động.

4. Các đối tượng cần ưu tiên bón phân kali

– Nếu chúng ta cung cấp dinh dưỡng kali ở dạng phân đơn cần lưu ý những đối tượng cây trồng có nhu cầu K cao như: Khoai tây, mía, thuốc lá, hướng dương, củ cải đường, các loại rau, dưa chuột, đu đủ, chuối, cây trồng để lấy củ, lấy bột, đường, sợi…cây trồng thâm canh cao.

– Cần quan tâm bón phân kali cho cây khi có yêu cầu cao về chất lượng, cho những cây trồng mẫn cảm với bệnh vi khuẩn, nấm, cây trồng có điều kiện khô hạn, rét, thiếu ánh sáng.

5. Chọn dạng phân kali bón phù hợp với cây trồng

– Tuỳ theo đặc điểm của cây trồng mà chúng ta cần phải cân nhắc trường hợp nào có thể bón KCl, trường hợp nào nhất thiết phải bón K 2SO 4 để không ảnh hưởng đến năng suất phẩm chất nông sản. Cần tránh bón KCl cho các cây mẫn cảm xấu với clo (thuốc lá, cây lấy tinh dầu, cam, quýt, nho nhiều loại rau) để không ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất nông sản.

– Kết quả nghiên cứu về sử dụng phân kali có chứa clo cho cây trồng cho thấy, có thể chia cây trồng thành 5 nhóm:

+ Nhóm cây trồng rất mẫn cảm và phản ứng xấu với clo như: thuốc lá, cây lấy tinh dầu, cam quýt, nho…nhóm cây này cần bón những loại phân kali không có clo.

+ Nhóm cây mẫn cảm xấu với clo ở nồng độ cao như: Khoai tây, cây họ đậu…nên bón những loại phân không có clo hay sử dụng hạn chế những loại phân có chứa clo.

+ Nhóm chịu đựng được clo ở nồng độ trung bình như tất cả các loại cây ăn hạt và đồng cỏ.

+ Nhóm cây có thể bón những lượng KCl cao như: Bông, đay, lanh, dưa chuột…

+ Nhóm cây thích hợp nhất với clo và có chứa một ít Na như: củ cải đường, củ cải rau, các loại cây lấy củ làm thức ăn gia súc

– Nhiều loại cây phản ứng tốt với Na+ và Cl– (nhất là các loại rau củ), cho nên trong trường hợp đó, bón phân kali kèm theo một ít Na+ và Cl– là có lợi.

– Trong hoàn cảnh buộc phải sử dụng phân có chứa clo cho cây trồng mẫn cảm xấu, có thể khắc phục bằng phương pháp: bón hạn chế phân có chứa clo, chỉ dùng phân này để bót lót sớm, phối với phân kali không chứa clo để bón thúc.

– Bón phân kali chỉ có hiệu lực đầy đủ khi nào đất đã có đầy đủ những yếu tố dinh dưỡng khác (chủ yếu là đạm, lân và vôi).

+ Giới thiệu một số loại phân đạm phổ biến hiện nay + Giới thiệu một số loại phân lân phổ biến hiện nay

6. Cần quan tâm bón vôi và các chất dinh dưỡng đối kháng với kali khi sử dụng phân kali

– Ở đất chua, việc bón phân kali gây ảnh hưởng xấu trực tiếp đến cây và vi sinh vật có ích trong đất, bón phân kali nhiều và liên tục làm đất mất vôi, hoá chua, rất cần phải bón vôi trước cho đất, rồi bón phân kali.

– Giữa K và Bo, Mg có tính đối kháng cho nên khi bón nhiều và bón liên tục phân K cần chú ý bón bổ sung phân có chứa Mg và Bo cho cây trồng và đất.

+ Cách sử dụng phân đạm hiệu quả + Cách sử dụng phân lân hiệu quả

Giáo trình phân bón – Học viện nông nghiệp Việt Nam

Bạn đang đọc nội dung bài viết Phân Kali Clorua Là Gì Và Tác Dụng Của Phân Kali Clorua Mop? Cách Sử Dụng? trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!