Cập nhật nội dung chi tiết về Nhu Cầu Dinh Dưỡng Của Cây Cà Phê Và Cách Sử Dụng Phân Bón Cho Cây Cà Phê Hiệu Quả mới nhất trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Cây cà phê là một trong những cây trồng chủ lực ở Tây Nguyên, đồng thời cà phê cũng là một trong những mặt hàng xuất khẩu quan trọng của nước ta. Ở Tây Nguyên, cây cà phê được đầu tư thâm canh cao trong đó nhiều hộ nông dân cũng đã có những kinh nghiệm nhất định trong kỹ thuật chăm bón cây cà phê để đạt được năng suất cao. Một trong những biện pháp kỹ thuật giúp đẩy mạnh năng suất cây trồng chính là việc bón phân cân đối và hợp lý. Trong giai đoạn hiện nay, khi mà phần lớn diện tích cà phê đã được khai thác trên 20 năm cùng với sự biến động của khí hậu cũng như thị trường khốc liệt thì đòi hỏi người nông dân cần phải nắm vững hơn nữa những yêu cầu dinh dưỡng cơ bản của cây cà phê trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển từ đó có thể bón phân cân đối hợp lý để tăng hiệu quả sử dụng phân bón và hiệu quả kinh tế cho bà con nông dân.
1. NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA CÂY CÀ PHÊ
Cũng như các cây trồng khác, ngoài các chất dinh dưỡng đa lượng (N, P, K) cây cà phê còn cần bổ sung thêm các chất dinh dưỡng trung lượng khác như Canxi (Ca), Magie (Mg), Lưu Huỳnh (S), các chất vi lượng như Đồng (Cu), Kẽm (Zn), Bo (B), Mangan (Mn), Molipden (Mo), Sắt (Fe), Clo (Cl) v.v.. Dinh dưỡng đa, trung, vi lượng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động sinh lý cây cà phê. Khi đáp ứng đầy đủ và cân đối các chất dinh dưỡng cần thiết giúp cây sinh trưởng và phát triển khỏe mạnh (cây ra hoa, đậu quả và cho năng suất cao). Ngược lại khi không cung cấp đầy đủ và cân đối dinh dưỡng cần thiết cho cây thì cây sẽ sinh trưởng, phát triển hạn chế và năng suất thu hoạch sẽ không cao.
1.1. NHU CẦU CỦA CÁC YẾU TỐ DINH DƯỠNG ĐA LƯỢNG ĐỐI VỚI CÂY CÀ PHÊ
1.1.1. Nhu cầu của dinh dưỡng đạm (N) đối với cây cà phê
– Cho đến nay N được xem là nguyên tố quan trọng nhất đối với cà phê non và cả những cây đang cho thu hoạch. Cây cà phê cần nhiều đạm nhất vào mùa mưa là lúc quá trình phát triển và cũng là mùa tạo cành, lá mới dự trữ cho năm sau.
– Hàm lượng N trong cây cà phê biến động từ 1,5 – 2,0% trọng lượng khô (trung bình cho thân, cành, lá). Chỉ tính trong lá thì hàm lượng này biến động từ 2,2 – 3,5%, trong hạt chứa từ 3,5 – 4,5%. Lượng đạm cà phê cần cho quá trình thâm canh từ 300 – 350 N/ha.
– Đạm (N) được cây lấy từ đất ở dạng NH4+ và NO3-, sau đó kết hợp với các hợp chất mà cây đồng hóa được nhờ năng lượng của ánh sáng mặt trời để tạo thành các amino acid và protein. Đạm là động lực cho quá trình sinh trưởng của cà phê bao gồm cả quá trình hình thành năng suất, tham gia cấu thành năng suất từ 32,6 – 49,4%.
– Cung cấp đầy đủ và cân đối lượng đạm mà cây cần giúp cho việc hút các chất khác tốt hơn, đặc biệt là kali.
Hình ảnh: cây cà phê bị thiếu đạm
– Thiếu đạm cây sinh trưởng kém, mất cân đối. Cà phê không có cây che bóng thì toàn cây lá có màu vàng, kích thước lá và chồi bị nhỏ hơn bình thường. Cây cà phê có cây che bóng chỉ có lá già bị vàng. Trường hợp thiếu đạm trầm trọng thì toàn cây bị vàng. Cây cà phê bị thiếu đạm được phát hiện bằng mắt thì hàm lượng đạm trong lá từ 1,3 – 1,8%.
– Thừa đam: lá mỏng mềm, quang hợp hạn chế, sức đề kháng yếu dễ bị sâu bệnh tấn công.
1.1.2. Nhu cầu của dinh dưỡng lân (P) đối cây cà phê
– Hàm lượng lân trong lá, thân, cành biến thiên từ 0,07 – 0,15% P2O5, trong hạt chứa 0,35 – 0,50% P2O5 trọng lượng khô.
– Lân có vai trò quan trọng trong việc phát triển hệ thống rễ cà phê, đặc biệt là giai đoạn cà phê còn nhỏ. Lân giúp cho quá trình thụ phấn thụ tinh thuận lợi và hình thành quả tốt hơn, giúp cây dự trữ tinh bột, cùng với kali làm tăng khả năng chống chịu của cây.
Hình ảnh: cây cà phê bị thiếu lân
– Lân chỉ tham gia cấu thành năng suất từ 7,8 – 8,6%. Thiếu lân thường xuất hiện ở lá già và ở các cành sai quả. Lúc đầu lá có màu vàng sáng, sau đó chuyển sang đỏ thẩm hoặc nâu đỏ pha tím, đôi khi có màu huyết dụ. Đầu tiên lá biến màu ở một phần (thường ở ngọn lá), cuối cùng cả lá biến màu và rụng. Cây cà phê có triệu chứng thiếu lân khi hàm lượng P2O5 trong lá từ 0,05 – 0,08%.
– Đất bazan vùng Tây Nguyên thường thiếu lân dễ tiêu, bón lân với tỷ lệ thích hợp (3-2 – 3 theo thứ tự N, P2O5, K2O) với lượng dinh dưỡng lân từ 200 – 250kg P2O5/ha cây sinh trưởng tốt cho năng suất cao và ổn định.
– Lưu ý: Bón phân lân quá nhiều làm cho năng suất cà phê không tăng, có khi ngược lại vì lân sẽ kìm hãm việc hút kẽm (Zn) của cà phê và gây đối kháng với kali trong đất, trong cây thông qua hàm lượng Ca, Mg chứa trong phân với một lượng cao đáng kể.
1.1.3. Nhu cầu của dinh dưỡng Kali (K) đối cây cà phê
– Hàm lượng kali chứa trong cây theo phân tích của Viện KHKTNLN Tây Nguyên biến động từ 1,1 – 1,6% K2O, trong hạt từ 3,0 – 3,7% K2O. Kali tham gia vào hoạt tính của hơn 60 enzim, giúp hình thành và vận chuyển hydrat cacbon, tham gia trong quá trình tổng hợp protein và các hợp chất hữu cơ trong cây.
– Kali làm tăng khả năng hút nước của cây, giúp cây tăng được khả năng chịu hạn, chịu rét và chịu mặn. Bón đầy đủ kali giúp cây hút các chất dinh dưỡng khác tốt hơn. Kali có tác dụng làm giảm tỷ lệ rụng quả, tăng trọng lượng quả và trọng lượng nhân, do vậy làm tăng được giá trị thương phẩm, đồng thời cũng làm cho cây ít bị nhiễm sâu bệnh hơn do cây sinh trưởng khỏe hơn. Kali tham gia cấu thành năng suất từ 27,4 – 44,7%.
Hình ảnh: cây cà phê thiếu kali
– Thiếu kali thường thể hiện ở các lá già, trên cành mang nhiều quả. Các vệt màu nâu thường xuất hiện ở rìa mép lá, rồi lan dần vào giữa phiến lá, cuối cùng thì lá. Thời kỳ cây cà phê mang quả nếu thiếu thì quả rụng nhiều, vỏ quả có màu xám nâu, khi chín quả có màu vàng đỏ nâu, khô và không mọng nước, màu không tươi, nhân nhỏ hơn bình thường. Cây bị thiếu kali thì hàm lượng K2O trong lá dao động từ 0,9 – 1,3%. Theo nghiên cứu với mức bón 350 – 400 kg K2O/HA sẽ làm ổn định năng suất cà phê từ 3 – 4 tấn nhân/ha.
– Khi cây còn nhỏ cây cà phê cần lượng dinh dưỡng kali tương đối nhỏ. Khi bước vào thời kỳ kinh doanh đặc biệt các vườn cà phê cao sản, trong thời kỳ phát triển quả cho đến khi quả thành thục và chín thì nhu cầu dinh dưỡng kali tăng dần.
1.2. NHU CẦU CỦA CÁC YẾU TỐ DINH DƯỠNG TRUNG LƯỢNG ĐỐI VỚI CÂY CÀ PHÊ
1.2.1. Nhu cầu của dinh dưỡng trung lượng S đối với cây cà phê
– Theo phân tích, trong lá cà phê thành phần lưu huỳnh (S) chiếm tỷ lệ cao hơn cả lân. Hàm lượng S trong lá cà phê biến động từ 0,09 – 0,15%, trong hạt từ 0,12 – 0,16%.
– Lưu huỳnh tham gia tạo thành cloruaphyl là thành phần quan trọng của diệp lục đóng vai trò to lớn trong việc tổng hợp các hợp chất hữu cơ nhờ năng lượng của ánh sáng mặt trời. Lưu huỳnh tham gia tổng hợp 3 acid amin tạo thành protein, hoạt hóa men, tổng hợp vitamin…. đặc biệt nó tham gia trong việc cấu tạo các hợp chất thơm cho hạt cà phê, tăng cường tính chịu hạn và chịu nhiệt của cà phê.
– Thiếu lưu huỳnh thường thể hiện ở các lá non trên ngọn. Lá có màu vàng hoặc trắng, bị nặng lá có thể hơi nhỏ so với bình thường. Cần phân biệt được với trường hợp cà phê thiếu đạm là lá già bị vàng hoặc lá bị vàng trên toàn cây. Hiện tượng thiếu lưu huỳnh thường hay xuất hiện ở vườn cà phê kiến thiết cơ bản vào thời kỳ cuối mùa khô đầu mùa mưa. Lá cà phê bị thiếu lưu huỳnh có hàm lượng S trong lá từ 0,06 – 0,09%.
1.2.2. Nhu cầu của dinh dưỡng trung lượng Caxi (Ca) đối với cây cà phê
– Hàm lượng Ca trong lá cà phê dao động từ 0,5 – 1,2%, trong hạt từ 0,4 – 0,7% (tính theo trọng lượng khô).
– Canxi tham gia chủ yếu vào cấu tạo tế bào, làm tăng tính chịu độc nhôm và mangan của cây. Hiện tượng thiếu canxi đối với cà phê thường hiếm thấy trên đồng ruộng.
– Tuy nhiên khi thiếu lá non bị vàng từ rìa lá lan dần vào giữa phiến lá. Lá có màu xanh tối dọc hai bên gân chính của lá, có khi màu xanh này rất nhạt. Khi bị nặng, lá già cũng có triệu chứng như trên. Lá cà phê bị thiếu canxi có hàm lượng Ca trong lá từ 0,4 -0,7%.
1.2.3. Nhu cầu của dinh dưỡng trung lượng Mg đối với cây cà phê
– Hàm lượng Mg trong lá biến động từ 0,3 – 0,5%, trong hạt từ 0,2 – 0,35%.
Hình ảnh: cây cà phê thiếu dinh dưỡng kali (K) và Magie (Mg)
– Triệu chứng thiếu Magiê được phát hiện trên cây cà phê ở lá già, màu vàng bắt đầu từ gân chính, sau lan rộng dần ra rìa lá. Dọc theo gân chính và gân phụ còn lại những vệt xanh thẫm tạo nên dạng hình xương cá có màu xanh trên nền vàng. Sau đó lá chuyển sang màu vàng sẫm hoặc nâu rồi rụng. Khi thiếu Mg hàm lượng Mg trong lá biến động trong khoảng 0,15 – 0,25%.
1.3. NHU CẦU CỦA CÁC YẾU TỐ DINH DƯƠNG VI LƯỢNG ĐỐI VỚI CÂY CÀ PHÊ
1.3.1. Nhu cầu của dinh dưỡng vi lượng kẽm (Zn) đối với cây cà phê
– Hàm lượng kẽm trong lá cà phê biến thiên từ 10 – 15 ppm (phần triệu). Trong 1tấn hạt có chứa khoảng 10 – 15gam.
– Kẽm (Zn) làm tăng tính chịu hạn, chịu nóng, thúc đẩy việc sử dụng và chuyển hóa đạm, lân trong cây. Kẽm đóng vai trò quan trọng trong quá trình phân hóa mầm hoa, thụ phấn, thụ tinh và hình thành quả. Đất có thành phần cơ giới nhẹ hiện tượng thiếu kẽm khá phổ biến và gây tác hại nghiêm trọng.
1.3.2. Nhu cầu của dinh dưỡng vi lượng Bo đối với cây cà phê
– Hàm lượng Bo trong lá từ 30 – 50 ppm, trong 1 tấn hạt chứa từ 10 – 16gam. Bo có vai trò trong việc tăng số đốt, số cành dự trữ, tăng số mầm hoa. Bo cũng có tác dụng kích thích sự nẩy mầm của hạt phấn, sự tăng trưởng của túi phấn, giúp cho quá trình hình thành quả xảy ra thuận lợi.
– Hiện tượng thiếu Bo thường xảy ra trên đất xám có thành phần cơ giới nhẹ. Khi bị thiếu Bo lá cà phê bị nhỏ lại và ngắn hơn, rìa lá không bình thường, các chồi ngọn hay bị khô, các cành ngang hay bị chết. Hiện tượng cành thứ cấp mọc thành chùm có dạng hình rẽ quạt. Lá có màu xanh ô liu hay xanh vàng nhạt ở nửa cuối lá. Cây bị thiếu Bo thì hàm lượng Bo trong lá khoảng 15 – 25ppm.
1.3.3. Nhu cầu của dinh dưỡng vi lượng Fe đối với cây cà phê
– Hàm lượng Fe trong lá từ 50 – 75 ppm, trong 1 tấn nhân từ 40 – 80gam.
– Sắt không có vai trò rõ ràng đối với sinh trưởng và phát triển của cà phê. Sắt chỉ làm cho màu hạt cà phê đẹp hơn. Trên đất trồng cà phê ở Việt Nam nói chung và ở Tây Nguyên nói riêng thì hiện tượng cây cà phê bị thiếu sắt rất hiếm khi xảy ra vì pH của đất thấp (4,0 – 5,5) và hàm lượng hữu cơ không cao nhưng hàm lượng sắt trong đất lại cao.
Hình ảnh: biểu hiện cây cà phê thiếu Fe
– Thiếu sắt các lá non hơi chuyển vàng song gân lá vẫn còn xanh có dạng hình mắt lưới. Thiếu sắt hạt cà phê có thể bị vàng. Khi bị thiếu sắt thì hàm lượng Fe trong lá biến động từ 15 – 35ppm.
1.3.4. Nhu cầu của dinh dưỡng vi lượng mangan (Mn) đối với cây cà phê
– Hàm lượng Mn trong lá từ 30 – 50 ppm, trong hạt giao động từ 20 – 40gam. Mangan có vai trò xúc tiến quá trình quang hợp của cây xảy ra tốt hơn. Trên đất có pH thấp rất hiếm xảy ra hiện tượng thiếu Mangan. Tuy nhiên đối với đất rất chua thì ngộ độc Mangan lại dễ xảy ra.
– Thiếu Mangan thì lá ở đầu cành (cặp lá trưởng thành cuối cùng) từ màu vàng hơi xanh sang màu vàng vỏ chanh có xen vệt trắng. Lúc này hàm lượng Mn trong lá từ 10 – 20ppm.
2. CÁCH SỬ DỤNG PHÂN BÓN CHO CÂY CÀ PHÊ HIỆU QUẢ
2.1. Cung cấp dinh dưỡng và bón phân cho cây cà phê vào mùa khô
Bón phân cho cây cà phê thời điểm này cực kỳ quan trọng. Giúp cây cà phê có đủ chất dinh dưỡng kích thích quá trình phân hóa mạnh hơn, hoa không bị sượng, ra hoa đậu quả tập chung và tập chung dinh dưỡng nuôi lớn trái.
Loại phân bón: Sử dụng sản phẩm phân bón Sông Mã chuyên dùng cho cây cà phê mùa khô.
Hình ảnh: bao bì sản phẩm phân bón Sông Mã cây cà phê mùa khô
– Với thành phần và hàm lượng dinh dưỡng: Đạm tổng số (Nts): 20%; Lân hữu hiệu (P2O5hh): 5%; Kali hữu hiệu (K2Ohh): 5%; Đồng (Cu): 50 ppm; Kẽm (Zn): 100 ppm; Bo (B): 100 ppm; Molip đen (Mo): 50 ppm.
– Ngoài những nguyên tố dinh dưỡng đa lượng, sản phẩm còn được bổ sung thêm nhóm dinh dưỡng trung, vi lương chelate (Mg, Ca, Zn, Bo, S,…) là những vi lượng thiết yếu cần thiết cho sinh trưởng của cà phê. Tạo tiền đề cơ bản, bổ trợ hoạt động sống, không thể thiếu của cây.
– Khắc phục tình trạng, khi sử dụng phân hóa học quá nhiều sẽ làm chai đất, đất hóa chua, lượng vi sinh vật đất bị hạn chế. Ngoài dinh dưỡng đa, trung vi lượng cần thiết sản phẩm còn được bổ sung phụ gia là phân của trùn quế, có tác dụng cung cấp thêm dinh dưỡng cho đất, cải tạo đất, giúp đất tơi xốp, tạo điều kiện cho vi sinh vật có lợi hoạt động. Giúp cho khả năng hấp thụ dinh dưỡng được hiệu quả hơn.
– Lượng bón: 400 – 500 g/cây/lần (500 – 600 kg/ha)
– Cách bón: Rải đều phân bón xung quanh tán cây, sau khi rải tưới nhiều nước.
2.2. Cung cấp dinh dưỡng và bón phân cho cây cà phê vào mùa mưa
Bước vào mùa mưa cũng là lúc cà phê bắt đầu tăng nhanh về kích thước kèm theo đó là sự tăng trưởng nhanh của cành chồi do đó việc chăm sóc bổ sung dinh dưỡng cho cây cà phê thời điểm đầu mùa mưa rất quan trọng. Cung cấp đầy đủ dưỡng chất dinh dưỡng và tạo bộ khung cành phát triển mạnh khỏe ở các vụ tiếp theo. Việc bón phân vào đầu mùa mưa rất quan trọng tạo tiền đề để cà phê phát triển tối đa về mặt thể tích cho nhân to về sau. Như vậy việc bổ sung phân bón đợt đầu tiên cho mùa mưa rất quan trọng ở lần bón này yêu cầu phân có hàm lượng đạm và kali cao. Sử dụng sản phẩm phân bón Sông Mã chuyên dùng cho cây cà phê mùa mưa (SÔNG MÃ CÂY CÀ PHÊ MÙA MƯA”
Hình ảnh: Bao bì Sông Mã cây cà phê mùa mưa
– Với thành phần và hàm lượng dinh dưỡng: Đạm tổng số (Nts): 16%; Lân hữu hiệu (P2O5hh): 12%; Kali hữu hiệu (K2Ohh): 15%; Đồng (Cu): 50ppm; Kẽm (Zn): 50 ppm; Bo (B): 150 ppm. Độ ẩm: 5%.
– Ngoài những nguyên tố dinh dưỡng đa lượng, sản phẩm còn được bổ sung thêm nhóm dinh dưỡng trung, vi lương chelate (Mg, Ca, Zn, Bo, S,…) là những vi lượng thiết yếu cần thiết cho sinh trưởng của cà phê. Tạo tiền đề cơ bản, bổ trợ hoạt động sống, không thể thiếu của cây.
– Khắc phục tình trạng, khi sử dụng phân hóa học quá nhiều sẽ làm chai đất, đất hóa chua, lượng vi sinh vật đất bị hạn chế. Ngoài dinh dưỡng đa, trung vi lượng cần thiết sản phẩm còn được bổ sung phụ gia là phân của trùn quế, có tác dụng cung cấp thêm dinh dưỡng cho đất, cải tạo đất, giúp đất tơi xốp, tạo điều kiện cho vi sinh vật có lợi hoạt động. Giúp cho khả năng hấp thụ dinh dưỡng được hiệu quả hơn.
– Lượng bón: 400 – 500 g/cây/lần/năm (500 – 600 kg/ha).
– Bên cạnh yếu tố về liều lượng bón thì kỹ thuật bón phân cũng là vấn đề mà bà con cần quan tâm. Cây cà phê có rễ hút dinh dưỡng nằm ở độ sâu từ 0 đến 20 cm, bởi vậy nếu bón phân quá nông thì phân dễ thất thoát, bón sâu quá khi gặp mưa lớn phân sẽ đi đường trượt đi xuống phần dưới sâu hơn rễ cây không hấp thu được. Theo các nhà khoa học bà con nên cào lớp lá xung quanh hố cà phê bón phân rải quanh lớp tán lá rồi cào nhẹ lớp lá phủ lên bề mặt nhằm thất thoát lượng phân đã bón.
2.3. Cung cấp dinh dưỡng và bón phân cho cây cà phê vào giữa và cuối mùa mưa
– Bón phân cho cây cà phê giữa mùa mưa: giúp cho cây cà phê để cung cấp dinh dưỡng đầy đủ và cân đối cho cây nuôi trái, chống rụng trái, cành nhánh phát triển đồng đều, khỏe mạnh. Đồng thời cũng là để tăng cường khả năng tích lũy dinh dưỡng cho cây.
– Bón phân cho cây cà phê vào cuối mùa mưa: Tiến hành cắt tỉa cành tăm, cành mọc ngược, chồi thân và cắt bớt những cành sương cá yếu để tập trung dinh dưỡng cho cành mang trái. Bón phân thời điểm này giúp tăng cường dinh dưỡng nuôi trái, trái chín đồng đều, đồng thời tích lũy thêm dinh dưỡng giúp cây thực hiện quá trình phân hóa mầm hoa được tốt và ổn định về năng xuất 5 – 7 tấn nhân/ha. Đợt bón này nếu căn được thời gian trước khi thu hoạch 20 – 25 ngày là tốt nhất.
Loại phân bón: Sử dụng sản phẩm phân bón Sông Mã dùng cho cây cà phê vào giữa mùa mưa.
Hình ảnh: bao bì sản phẩm phân bón Sông Mã cây cà phê giữa và cuối mùa mưa
– Với thành phần và hàm lượng dinh dưỡng: Đạm tổng số (Nts): 16%; Lân hữu hiệu (P2O5hh): 3%; Kali hữu hiệu (K2Ohh): 22%; Đồng (Cu): 50ppm; Bo (B): 50 ppm. Độ ẩm: 5%.
– Lượng bón:
+ Giữa mùa mưa: 500 – 600 g/cây/lần (600 – 700 kg/ha).
+ Cuối mùa mưa: 600 – 700 g/cây/lần (700 – 800 kg/ha).
NVKHNN- Trịnh Thị Khương tổng hợp
Cách Bón Phân Hiệu Quả Cho Cây Cà Phê Mùa Khô
Việc bón phân vào mùa khô rất quan trọng, giúp cây cà phê có đủ chất dinh dưỡng để kích thích quá trình phân hóa mầm hoa nhanh, không bị sượng hoa, ra hoa đậu quả tập trung và nuôi dưỡng trái non.
Bón phân đúng cách cho cà phê năng suất cao chất lượng tốt.
Cây cà phê có khả năng cho năng suất rất cao nếu thỏa mãn các điều kiện sinh thái, đất đai và nguồn phân bón đúng cách hợp lý, hệ thống tưới tiêu tốt. Nếu trong cùng điều kiện sinh thái như nhau, những vườn được cung cấp phân bón đầy đủ, hợp lý sẽ cho năng suất cao, chất lượng tốt hơn.
Phương pháp bón phân khoa học hiệu quả
Bón phân trực tiếp vào đất, quanh gốc cây cà phê, trước khi bón phân cần phải làm sạch cỏ dại.
Tạo rãnh để bón phân cho cây cà phê
Đối với loại cây cà phê mới trồng khoảng 1 năm tuổi, bón lót hỗn hợp phân chuồng cùng với phân NPK theo phương pháp rạch rãnh quanh tán cây, cách gốc khoảng 15 – 20cm, bón phân vào rãnh sau đó lấp đất sâu từ 3 – 5cm.
Đối với loại cây cà phê trồng năm thứ 2 trở đi, áp dụng phương pháp bón phân rải đều theo hình vành khăn hoặc hai bên rộng khoảng 15 – 20cm theo mép tán lá, sau đó xới trộn đều với lớp đất mặt và lấp đất quanh gốc cây.
Rải đều phân bón quanh gốc cây cà phê
Lưu ý bón phân cho cây cà phê:
Để bảo toàn được lượng phân bón không bị ảnh hưởng bới các yếu tố bên ngoài môi trường như: bay hơi khi gặp nắng, không bị xói mòn khi gặp mưa to, đất đồi dốc và cây cà phê không bị cháy lá (do phân bốc hơi lên lá) bên cạnh đó cung cấp kịp thời chất dinh dưỡng cho cà phê. Ngoài ra, cần bón phân đúng vào thời kỳ khi đất đã đủ ẩm bằng cách rạch rãnh, bón phân, lấp đất, chú ý không nên chờ để bón theo mưa.
Cần bón phân cho cây cà phê một lần trong mùa khô, kết hợp với việc tưới nước đợt 1 hoặc đợt 2, bón phân đến đâu tưới đẫm nước đến đó để cây có thể hấp thu nhanh chất dinh dưỡng nuôi cây sinh trưởng phát triển tốt nhất.
Loại phân bón: Dinh dưỡng Tiến Nông Cà phê số 1 – Mùa khô của công ty cổ phần công nông nghiệp Tiến Nông là sản phẩm dinh dưỡng chuyên dùng cho loại cây cà phê. Nhằm phục hồi tính chất lý hóa của đất, cải thiện đặc tính sinh học cho đất, kết hợp với cân đối 13 chất dinh dưỡng thiết yếu cho cây cà phê và phù hợp với quá trình ra hoa, đậu quả và nuôi trái non phát triển tốt nhất đạt hiệu quả cao cả về năng suất cùng với chất lượng hạt cà phê cho thu hoạch.
Lượng dùng: sử dụng lượng phân bón 400 – 500 g/cây/lần và khoảng từ 500 – 600 kg/ha đất trồng cây cà phê
Cách dùng: Rải đều phân bón quanh tán cây, sau khi rải tưới nhiều nước để cây hấp thu chất dinh dưỡng nhanh.
TIẾN NÔNG khuyên dùng gói giải pháp đồng bộ dinh dưỡng cho canh tác cà phê Tây Nguyên, cải tạo đất bằng “Chất điều hòa pH đất Tiến Nông” và cung cấp nguồn dinh dưỡng đầy đủ cho cây cà phê bằng bộ sản phẩm Tiến Nông – Dinh dưỡng cây trồng “Cà phê số 1 – Mùa Khô ; Cà phê số 2 – Mùa Mưa ; Cà phê số 3 – Giữa và cuối mùa Mưa” . Gói giải pháp đồng bộ dinh dưỡng canh tác cây cà phê đã được khẳng định qua các mùa vụ và trở thành quy trình áp dụng rộng rãi tại các nông hộ, trang trại, các nông lâm trường, công ty lớn trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên.
Tổng hợp: Duyên Hoàng
Kĩ Thuật Bón Phân Cho Cây Cà Phê
Cây cà phê thời kỳ kiến thiết cơ bản rất cần đạm và lân. Đạm cần thiết cho sự phát triển của thân, lá và phân cành mới. lân giúp bộ rễ phát triển mạnh, thúc đẩy sự hình thành cành gỗ, tạo cho cây cứng cáp và có nhiều cành cơ bản.
I. Kỹ thuật chăm sóc và bón phân cho cây cà phê trong thời kỳ kiến thiết cơ bản.
Cây cà phê thời kỳ kiến thiết cơ bản rất cần đạm và lân. Đạm cần thiết cho sự phát triển của thân, lá và phân cành mới. lân giúp bộ rễ phát triển mạnh, thúc đẩy sự hình thành cành gỗ, tạo cho cây cứng cáp và có nhiều cành cơ bản. Kali cần thiết để duy trì sự hoạt động bình thường của cây, tăng năng suât, chất lượng hạt và tăng cường khả năng sử dụng đạm và lân.
Ngoài ra cà phê kiến thiết cơ bản còn cần các nguyên tố trung và vi lượng khác, đặc biệt là kẽm và bo. Hiện tại, các nguyên tố thường thiếu trên diện rộng ở cà phê kiến thiết cơ bản là kẽm, magie, thiếu phổ biến ở một số vùng là canxi, lưu huỳnh và Bo. Các nguyên tố như đồng, mangan, sắt, molyden cũng có triệu chứng thiếu ở một số vườn cà phê kiến thiết cơ bản.
+ Phân hữu cơ: 2-3 kg/gốc (Chia làm 2 lần bón, thời gian bón phân tùy vào từng vùng) + Phân tím (16-12-8-11 + TE): 0,3-0,4 kg gốc/năm. + Chia ra bón 2-3 lần. + Cách bón: phân rải đều cách gốc 5 – 6 cm cho tới mép vành tán, xới đất trộn đều phân vào đất để khỏi mất mát (nếu gốc cà phê làm bồn thì ta rải phân xung quanh bồn và tưới nước giữ ẩm)
+ Phân hữu cơ: 2-3kg/gốc (chia làm 2 lần bón). + Lượng phân N-P-K: 0,5 kg phân tím hoặc phân xanh(12 -12 – 17 – 9 + TE)/gốc/năm.
– Đợt 1: đầu mùa khô, sau khi thu hoạch. – Đợt 2: gần cuối mùa khô, kết hợp tưới nước. – Đợt 3: bón vào đầu mùa mưa. – Đợt 4: bón vào giữa mùa mưa. – Đợt 5: bón vào cuối mùa mưa trước khi thu hoạch.
– Cách bón: bón phân vào rãnh theo vành tán, kết hợp làm cỏ , xới đất tạo thành rãnh sâu 3-5 cm theo đường chiều của vanh tán, bón xong vùi đất lấp lại,.
– Ngoài việc bón phân vào gốc, có thể kết hợp thêm một số phân bón lá cao cấp Better HG – Best Farm, HG – Best Plant, Better KNO3, Better KNO3 + Mg. Phun khi trời mát (8 – 10 giờ sáng hoặc 3 – 5 giờ chiều)
Cách bón phân bón lá cao cấp: HG – Best Farm, HG – Best Choice:
– Hòa 10g /1 bình 8 – 10 lít nước sạch, lắc đều cho tan, phun đều 3 – 5 bình/ 1000m2. Khi cây mới nhú nụ và trước khi nụ nở hoa. Phun 3 – 5 lần /vụ, mỗi lần cách nhau 10 – 15 ngày.
Cách bón phân bón lá Better 6-18-6:
– Hòa 20g /1 bình 8 – 10 lít nước sạch, lắc đều cho tan, phun đều ướt lá, phun 3 – 5 lần/vụ, mỗi lần cách nhau 5 – 7 ngày. Vào giai đoạn cây chuẩn bị ra hoa.
Cách bón phân bón lá hòa tan cao cấp Better KNO3, Better KNO3 + Mg:
– Hòa 50-100g/ 1 bình 8 – 10 lít nước sạch, phun đều 4 – 6 bình/ 1000m2, tùy theo tình trạng vườn cây. Phun 7 – 10 ngày/ 1 lần.
II. Kỹ thuật bón phân cho cây cà phê thời kỳ kinh doanh.
1. Lượng phân bón kg/gốc/năm:
– Bón phân cho cà phê trong thời kỳ kinh doanh chia ra hai mùa rõ rệt: mùa khô (từ tháng 12 đến tháng 3) và mùa mưa.
– Lượng phân bón: 0,8 kg phân NPK/gốc/năm + 2 – 4kg phân hữu cơ HG01 3-2-2.
– Mùa khô bón phân 0,4 kg NPK tím, chia làm 2 đợt: + Đợt 1 ngay sau khi thu hoạch + Đợt 2 bón vào gần cuối mùa khô, kết hợp thêm phân bón lá .
– Mùa mưa bón 0,4 kg NPK xanh, chia làm 2 đợt: đợt 1 bón 0,2 kg NPK xanh bón khi có mưa đầu mùa, đợt 2 bón 0,2 kg NPK xanh vào gần cuối mùa mưa, ngoài ra có thể kết hợp thêm phân bón lá KNO3 + Mg, ĐT907 để nâng cao năng suất tránh hiện tượng rụng trái non và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Đối với cà phê kinh doanh, bón phân xong cần phải vùi lấp lại để giảm lượng thất thoát do rửa trôi, bay hơi, tạo rãnh rộng 20 – 30cm, sâu 5 – 7cm theo đường chiếu của vành tán, rải phân đều theo rãnh này rồi vùi lấp phân lại.
Cách Bón Phân Vi Sinh Cho Cây Cà Phê
Bón phân là một trong những kỹ thuật quan trọng ảnh hưởng đến năng suất, khả năng phục hồi của vườn cà phê. Quá trình tìm hiểu cách bón phân vi sinh cho cà phê làm sao để đúng kỹ thuật và thời điểm nào sẽ góp phần giúp cây trồng hấp thụ tốt nhất các chất dinh dưỡng, bà con cần xác định rõ liều lượng và số lần bón phân thích hợp để cây có thể tăng trưởng và phát triển tốt.
Mỗi giai đoạn phát triển của cây sẽ cần một lượng phân bón khác nhau để cây sinh trưởng cho năng suất cao và phẩm chất tốt. Để giúp bà con giảm thiểu được chi phí với chế độ phân bón hợp lý nhằm tăng năng suất và giảm sâu bệnh hại cho vườn cà phê, chúng tôi xin chia sẻ một số cách bón phân vi sinh cho cây cà phê để bà con có thể tham khảo.
Trong giai đoạn này bà con cần chú ý bón thúc bằng Urê và Kali để cây sinh trưởng khỏe. Trộn lẫn phân Lân với phân chuồng hoặc phân vi sinh để bón lót cho cây. Cà phê con không cần nhiều Lân vì khi trồng chúng ta đã làm đất lót hố nên bà con có thể sử dụng phân đơn để tăng khả năng sinh trưởng cho cây.
Đầu tiên cần đào một rãnh nhỏ cách gốc từ 15 đến 20cm, sau đó bón hỗn hợp phân đã trộn hoặc phân NPK vào rãnh sâu từ 3 đến 5cm, lấp đất lại và tưới nước vừa đủ để phân bón tan vào đất.
Đối với năm đầu tiên, chúng ta nên chia làm nhiều lần để bón phân. Có thể bón 6 lần/năm vào các tháng 1-2, 3-4 bón chủ yếu là Đạm và có thể kết hợp thêm phân Lân vào các tháng 5-6, 7-8, 9-10 bón Đạm hoặc Kali. Tuy nhiên, lượng Kali bón phải ít hơn Đạm để tránh hiện tượng cây bị đứng và vàng lá. Tháng 11-12 là lần bón phân cuối cùng trong năm, bà con cần kết hợp với phân chuồng và phân Lân để bón. Trước khi bón phân cần làm cỏ sạch sẽ, trộn các loại phân với nhau, rải đều xung quanh tán lá và lấp lại bằng lớp đất mặt để tránh bốc hơi hoặc phân bị rửa trôi khi gặp trời mưa.
Riêng với năm trồng mới, sau khi trồng 1-2 tháng, bón 40-50g phân Urê và 40-50g phân Kali cho một hố (thời điểm khoảng tháng 5-6 trong năm) để cây phát triển cứng cáp.
Bà con có thể bón thúc bằng phân NPK 30-9-9 + TE. Hãy nhớ bón thêm Zn, Mg, Cu, Fe… vì trong đất hiện nay luôn thiếu các nguyên tố trung vi lượng cần thiết cho cây cà phê.
Tùy vào khả năng sinh trưởng và địa hình của cây cà phê mà bà con nên tạo bồn để dễ dàng tưới nước và bón phân sao cho hợp lý. Đối với phân vô cơ, cần rải phân vào hố theo đường tròn hoặc hai bên mép bồn.
Bón phân hữu cơ
Bà con có thể tạo rãnh hai bên mép tán cà phê. Để bón phân hữu cơ tránh làm ảnh hưởng đến bộ rễ của cây (phân chuồng cần ủ hoai để tránh bị kiến, bệnh tật tấn công) giúp cây có thời gian chuyển hóa các chất dinh dưỡng, vi sinh vật có ích cải thiện độ phì sang cho đất. Kích thước của rãnh thường có độ sâu từ 30-40cm, chiều rộng khoảng 30cm và có chiều dài từ 1-1,5m theo chiều rộng của tán.
Bên cạnh đó, nên bón bổ sung thêm Zn, Mg, Cu, Fe, Bo… một lượng bằng 150kg/ha/năm hoặc dùng NPK 30-9-9 + TE để bón thúc cho cà phê.
Bón phân vi sinh cho cà phê kinh doanh
Đối với cà phê kinh doanh cần lượng Kali rất lớn. Vì hầu hết thời gian trong năm cây cà phê đều mang theo quả mà quả thì cần một lượng Kali để tổng hợp.
Hiện nay, Cà phê tốt nhất nên bón 5 đợt phân/năm và cách bỏ như sau:
Bà con vẫn kết hợp phân hữu cơ 1 năm 1 lần như giai đoạn cây con tuy nhiên số lượng lớn hơn tương đương khoảng 15kg phân chuồng/cây. Nên bón vào đầu năm để phân hữu cơ có thời gian phân hủy giúp cây chuyển hóa các chất dinh dưỡng.
Sau khi thu hoạch: nên bón Vôi hoặc Lân vôi(Lân canxi) để cải tạo đất cân bằng độ pH sau 1 năm bón phân hóa học nếu như chúng ta ít áp dụng giải pháp hữu cơ.
Mùa khô: Bà con bón phân Urê + SA trong khi tưới (tháng 1-4) để cây phục hồi có sức chịu đựng tới tháng 4. Lý do bà con nên bón thêm SA là vì trong SA có chứa 24% Lưu Huỳnh giúp cây phân hóa mầm hoa và quá trình ra đậu hoa quả tốt hơn. Hoặc bà con bón NPK với thông số 20-5-6 + TE, 22-5-5 + TE… khoảng 200-300kg/ha.
Đầu mùa mưa: Bà con nên bón các loại phân NPK với thông số 16-16-8 + TE, 20-10-10 + TE, 30-9-9 + TE… khoảng 300-500kg/ha. Giai đoạn này từ tháng 4-6, bà con nên bón phân cách nhau từ 1-1,5 tháng/lần.
Giữa mùa mưa: Bà con nên bón các loại phân NPK thông số 20-20-15 + TE, 15-15-15 + TE, 16-16-16 + TE… và cũng bón 300-500kg/ha. Nên bón 2 lần các thông số này.
Cuối mùa mưa: Bà con nên bón các loại phân NPK có thông số Kali cao bởi đây là giai đoạn vào nhân của hạt cà phê. Nó quyết định chất lượng hạt cà phê để tránh khi làm cà phê bị rụng, xay ra nhân bị hao. Các thông số NPK nên dùng là 17-7-17 + TE, 18-8-18 + TE, 17-7-21 + TE…
Lưu ý: Bà non nên tuân thủ quy trình để đạt được năng suất cao nhất và đỡ hao hụt nhất.
– Bà con có thể dùng các chất hữu cơ có sẵn trong vườn vùi vào đất để tăng dinh dưỡng cho đất.
– Bà con trồng thêm các loại cây chắn gió, cây che bóng tạo nhiệt độ lý tưởng cho vườn cây, hoặc có thể trồng thêm các loại đậu nhằm giúp cải thiện đất.
– Bà con chú ý tỉa cành, cắt bỏ chồi vượt, tạo hình cho cây, chỉ để lại những cành hữu hiệu để tăng hiệu quả của phân bón. Sau khi bón phân, bà con lấp đất lại để tránh tình trạng phân bị bốc hơi.
– Khi phun phân bón cho lá, bà con nên phun vào thời điểm vườn cây có đủ độ ẩm, cần chú ý nồng độ phun và nên phun kỹ mặt đất của lá, tránh không phun lúc trời nắng gắt vì sẽ làm phân bị bốc hơi.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Nhu Cầu Dinh Dưỡng Của Cây Cà Phê Và Cách Sử Dụng Phân Bón Cho Cây Cà Phê Hiệu Quả trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!