Đề Xuất 6/2023 # Lactofol O Bungari, Phân Bón Lá Lactofol O Cho Hoa Lan # Top 15 Like | Vitagrowthheight.com

Đề Xuất 6/2023 # Lactofol O Bungari, Phân Bón Lá Lactofol O Cho Hoa Lan # Top 15 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Lactofol O Bungari, Phân Bón Lá Lactofol O Cho Hoa Lan mới nhất trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Lactofol O Bungari, Phân bón lá Lactofol O cho hoa lan

Lactofol O tăng sức chống chịu các loại bệnh và các dạng thời tiết khắc nghiệt

Thúc đẩy quá trình phát triển rễ, thân, lá để cho năng suất vượt trội.

Sử dụng nhiều cách như tưới vào gốc, phun lên lá cây, ngâm hạt giống…

Phân bón lá Lactofol O Bungari Thành Phần Chủ Yếu

Thành phần:

Nitơ …21%

Nitrat…7%

Amoni…4%

Amide…10%

Oxit Kali…10%

Lân Peroxit…5%

Ngoài ra còn có các chất dinh dưỡng, vi lượng, axitamin, vitamin, kháng sinh, các chất sinh học, chất bám dính…

Khối lượng tịnh 100gram.

Nhập khẩu và phân phối tại Công ty TNHH TH COM.

Phân bón lá Lactofol O Bungari Công Dụng Chủ Yếu

Tăng sức chống chịu sâu bệnh và các dạng thời tiết khắc nghiệt. Phát triển nhanh bộ rễ, sinh trưởng mạnh, thân củ to, lá dày, năng suất vượt trội.

Kích thích ra rễ cho cây ăn trái, cây công nghiệp, vườn ươm cây cảnh, hoa lan…

Tưới vào gốc để cây tăng cường phát triển bộ rễ, kích thích nảy rễ để nhánh cao.

Phun lên trên và dưới bề mặt lá cây làm tác dụng lớn lá, chống rụng hoa…

Thúc đẩy nhanh quá trình phục hồi và tăng trưởng của cây trồng trong khi mới trồng hoặc bị ngập úng.

Cách Dùng Phân bón lá Lactofol O Bungari

Sử dụng cho việc phun lên trên mặt lá và trên chất trồng cây.

Phun cho lúa, dung lần 1 cho giai đoạn đẻ nhánh, lần 2 giai đoạn làm đòng, lần 3giai đoạn trổ bong.

Phun cho cà chua, lần 1trước khi ra hoa, lần 2 sau khi ra quả, lần 3 tiếp theo sau từ 10-15 ngày.

Phun cho cà pháo, cà tím, lần 1lúc cây ra hoa, tiếp theo phun đều sau 10-15 ngày.

Phun cho cải bắp, súp lơ, lần 1 khi cây bắt đầu tạo bắp, lần sau từ 10-15 ngày.

Phun cho hoa hồng, hoa cúc, khi hình thành lá, lần sau hình thành bong.

Phun cho hoa lan, phun đều tỉ lệ từ 7-15 ngày. Khi vào dịp thay đổi thời tiết thì nên pha tỉ lệ thuốc 3ml cho 1 lít nước. Dịp bình thường pha tỉ lệ 2ml cho 1 lít nước sạch.

Pha tỉ lệ 2-3 cho 1lít nước sạch phun khi cây mới nảy mầm ra đọt, khi cây ra hoa, đậu trái. Gíup cây phát triển nảy mầm mới, chống rụng hoa…

Chú ý: khi sử dụng cho các cây phun lên trên thân lá, sử dụng tưới vào gốc nên sử dụng lại sau 30 ngày để đảm bảo cây hấp thụ được tốt nhất. Có thể sử dụng cho tỉ lệ phân bón pha loãng hơn để cây đảm bảo phát triển đồng đều, tránh bị sốc.

Phân bón lá Lactofol O Bungari Dùng Hiệu Qủa

Phân bón lá, kích thích nảy mầm và ra rễ khi sử dụng đủ liều lượng sẽ thấy có sự phát triển đồng đều, tránh hiện trạng lạm dụng thuốc khiến cây ảnh hưởng.

Đọc kĩ hướng dẫn trước khi sử dụng, trước khi dùng.

Cẩn thận để xa tầm tay trẻ em, bảo quản thuốc nơi khô, mát, tránh ánh nắng trực tiếp.

:: D O N A

KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC GIỐNG CÂY SẦU RIÊNG DONA

ĐẶC TÍNH CỦA GIỐNG SẦU RIÊNG DONA

Sầu riêng DONA có hương vị phù hợp với đa số người tiêu dùng nên có thị trường rộng nhất hiện nay, chủ yếu được xuất khẩu. Tỉ lệ ăn được lớn (lớn hơn 30%) nên giá cũng cao nhất. Mặt khác, năng suất của giống này rất cao, trung bình từ 30 – 40 tấn/ha. Đó là những yếu tố đem lại hiệu quả kinh tế thuộc hàng bậc nhất hiện nay.

Sầu riêng DONA thích hợp với khi hậu miền nam có 2 mùa mưa nắng rõ rệt.

Sầu riêng DONA không kén đất nên có khả năng phát triển rộng rãi thành vùng sản xuất lớn để thuận lợi cho chế biến, vận chuyển. Yêu cầu tầng canh tác thoát nước tốt trong mùa mưa và có nguồn nước tưới trong mùa khô.

PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG VÔ TÍNH GIỐNG SẦU RIÊNG DONA 2 yếu tố quyết định cây giống phát huy tối đa hiệu quả kinh tế, đó là nguồn gen và phương pháp nhân giống.

Phương pháp ghép ngọn

Nguồn gen: là cây tác giả được đánh giá qua nhiều năm và tuyển chọn nhân giống thành cây đầu dòng. Cây đầu dòng được đánh dấu, công nhận bởi cơ quan chức năng và được chăm sóc đặc biệt, không sử dụng các loại phân và thuốc kích thích tăng trưởng để tránh hiện tượng thoái hóa giống.

Phương pháp ghép: cách ghép ngọn (ghép nêm) được nghiên cứu áp dụng để cây giống có sức sinh trưởng tốt nhất, cho quả sớm hơn, năng suất cao nhất và tuổi thọ dài nhất. Đây là phương pháp ưu việt hơn rất nhiều so với cách ghép cũ có gốc ghép già, tuổi thọ bị rút ngắn, sức sinh trưởng kém vì rễ bị khống chế trong một thời gian dài.

Cây giống sau khi ghép xong sẽ được nhổ ra khỏi giá thể để loại bỏ các gốc ghép bị dị tật, mất rễ cọc, rễ cọc mọc thành chùm… Cây hoàn chỉnh được cấy vào bầu đất và dưỡng trong vườn ươm. Tỉ lệ cây đạt chuẩn sau khi sàng lọc còn lại khoảng 30%.

Cây đạt chuẩn sẽ được xuất vườn đem trồng có các đặc điểm sau đây:

– Cây có sức sống tốt, từ 3 cặp lá trở lên, lá dày cứng, xanh bóng. Chiều cao của cây không phải là yếu tố quan trọng.

– Bộ rễ cây còn đang phát triển trong bầu, chưa bị quấn hoặc bó lại với nhau. Nếu bộ rễ bị quấn lại sẽ phải cắt bỏ phần rễ dư thừa, khi đó sẽ làm mất sức của cây khi trồng.

TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY CON Cần phải tạo điều kiện đất trồng đầy đủ dinh dưỡng, tơi xốp để cây con thích nghi khi đặt cây xuống trồng. Vì vậy, khâu làm đất là rất quan trọng.

1. Chuẩn bị hố trồng

Đất càng mềm thì hố trồng có kích thước càng nhỏ. Tuy nhiên, trung bình hố trồng có kích thước 60cm x 60cm x 60cm để lót phân hữu cơ và tạo độ tơi xốp.

Rải đều 0,1 – 0,2kg vôi trong hố trồng. Trộn đều hỗn hợp gồm: 5 – 10 kg phân hữu cơ hoặc phân chuồng ủ hoai mục + 0,2 kg phân lân + 10g Vibasu phòng ngừa mối. Cho tất cả xuống hố trồng rồi nén chặt. Cào đất xung quanh lấp lên tạo thành mô cao hơn mặt đất từ 10 – 20cm. Sau đó tưới đẫm nước cho hỗn hợp được phân hủy nhanh.

Hố trồng cần được chuẩn bị trước khi trồng ít nhất là 15 ngày.

2. Trồng cây

a. Xử lý cây giống: Trong trường hợp chưa kịp trồng cây thì nên để cây tập trung và dùng lưới che nắng 50% cho cây. Tưới cây mỗi ngày để giữ ẩm và có thể phun thuốc Agri-fos 400 phối trộn với Mancozeb nồng độ 0,5% để phòng ngừa bệnh thối thân lá từ vết thương trong quá trình vận chuyển.

b. Đào lỗ: sau ít nhất 15 ngày khi chuẩn bị hố trồng, cần đảm bảo rằng mô đất vẫn còn cao hơn so với mặt đất khoảng 10 cm. Đào một lỗ giữa mô đất có độ sâu 20 cm.

c. Thao tác trồng: dùng dao cắt bỏ phần đáy của bầu đất. Dùng kéo cắt đứt phần rễ thừa quấn quanh đáy (nếu có) . Đặt cây xuống lỗ cho ngay ngắn rồi cắt 1 đường dọc túi nilon. Từ từ tháo túi ra sao cho đất trong bầu không bị vỡ.

Dùng tay lấp và nén nhẹ đất đến 2/3 chiều cao của bầu thì rải đều 5 – 10g phân lân nung chảy hoặc Super lân xung quanh. Sau đó, lấp đất cho đầy lỗ rồi nén nhẹ sao cho đất vừa ngang mặt bầu. Làm bồn xung quanh để giữ nước tưới khi cần thiết.

d. Đỡ cây: cắm 1 cọc thẳng dọc theo thân chính rồi cột dây giữ cho cây thẳng đứng.

3. Chăm sóc cây con

a. Tưới nước: Nên thiết kế hệ thống tưới phun, mỗi cây con có 1 béc tưới. Nếu thấy đất khô thì phải tưới nước giữ ẩm cho cây.

b. Bón phân:

+) Phân hữu cơ: Mỗi năm vào đầu mùa mưa, bón phân hữu cơ đã ủ hoai mục. Lượng bón khoảng 5 kg/gốc cho cây 1 năm tuổi. Sau một năm thì bón tăng lên 5 – 10 kg.

+) Phân đa lượng: Sau khi trồng xong, bón 10g phân NPK 16-16-8-13S cho mỗi cây. Bón những lần tiếp theo khi cây chuẩn bị ra đọt non. Nếu đường kính tán cây tăng gấp 2 lần thì lượng bón cũng tăng gấp 2 lần.

+) Phân trung vi lượng: cây hấp thụ chủ yếu ở dạng lỏng. Dưới rễ, dùng trung lượng KPMGC + vi lượng KP-COMBI tưới vào bộ rễ mỗi khi cây chuẩn bị ra đọt non. Trên lá, dùng trung lượng KP-BOOSTER + vi lượng KP-COMBI phun lên lá kèm với thuốc trừ sâu mỗi khi cây ra đọt non.

c. Tỉa cành tạo tán: Chỉ để 1 thân chính phát triển. Khi cây đạt chiều cao 3 – 4 mét thì tiến hành tỉa bỏ các cành mọc sát đất để cây được thông thoáng. Có trường hợp cây phân bố cành không đều (thiếu 1 bên), khi cây cao được khoảng 1 mét thì bấm ngọn để cây nảy ra 1 thân khác thay thế, khi đó cành sẽ phân bố đều hơn.

PHÒNG TRỪ SÂU RẦY

Rày phấn

Nhiện đỏ

Ấu trùng bọ xòe

1. Rầy phấn:

Xuất hiện khi cây ra đọt non làm lá quăn cháy, khi lá già để lại nhiều đốm vàng dị dạng. Cần chủ động phun hoạt chất Imidacloprid hoặc Abamectin khi đọt non chuẩn bị nở.

2. Nhện đỏ – rầy lửa:

Xuất hiện trong mùa khô nóng gây bạc lá, rụng lá trưởng thành. Luân phiên phun các loại thuốc trừ nhện theo định kỳ mỗi tuần.

3. Sâu đục thân, cành:

xảy ra quanh năm. Cần thăm vườn thường xuyên, nếu thấy vỏ cây bị xì mủ có bã màu nâu đỏ thì nhanh chóng dùng dụng cụ đục bắt sâu bên trong. Định kỳ phun các loại thuốc diệt trứng vào vỏ cây để phòng ngừa.

PHÒNG TRỪ BỆNH HẠI

Bệnh nguy hiểm nhất là xì mủ thân, vàng lá, thối cổ rễ, thối rễ, thối quả. Nên thăm vườn vào lúc sáng sớm, trên thân, cành có những vết nhựa chảy ra làm ướt đốm nâu đen hoặc vỏ cây bị nứt, chảy mủ. Dùng thuốc AGRIFOS 400 (phosphonate) đặc trị nấm Phytophthora trên sầu riêng để phòng trị:

Héo rũ – Thối rễ

Xì mủ thân

Thối quả

1. Phòng bệnh:

Phun ướt đều vào lá, quả (nồng độ 0,5%) định kỳ mỗi tháng. Bổ sung định kỳ 60-75 ngày, dùng 1 trong 2 phương pháp sau:

a. Tưới vào cổ rễ: nồng độ 1% (2 lít/200 lít), tưới 1-20 lít dung dịch/cây tùy theo độ rộng của tán cây. Nếu cổ rễ nằm sâu trong đất thì dùng tia nước xoi đất xung quanh gốc hoặc dùng cần sục chuyên dụng để đưa thuốc vào.

b. Tiêm thân: áp dụng với cây có đường kính thân từ 15 cm trở lên:

Bước 1: Pha thuốc với nước sạch theo tỉ lệ 1 thuốc : 1 nước. Mỗi cm đường kính thân tiêm 2 ml dung dịch thuốc đã pha.

Bước 2 – Chọn vị trí tiêm thuốc: là vùng vỏ trên thân cây có ít cành nhánh ở bên trên theo chiều thẳng đứng.

Bước 3 – Khoan lỗ tiêm thuốc: dùng mũi khoan số 6,5 mm. Lỗ khoan có hướng xiên 45o vào dát (tránh chạm vào lõi cây), chếch lên khoảng 5o, sâu từ 3 – 4 cm.

Bước 4 – Khoan lỗ tiêm thuốc: gắn ống tiêm chuyên dụng gắn thật khít với lỗ khoan và kéo dây nén thuốc vào.

Lưu ý: không khoan vào vùng có vết bệnh, nơi có cành hoặc lỗ tiêm cũ.

Giữ đất ẩm trong suốt giai đoạn xử lý thuốc.

2. Trị bệnh trên thân cây:

Phun ướt đều tán lá (nồng độ 0,5%). Kết hợp với tưới vào cổ rễ (nồng độ 1%) hoặc tiêm thân 3 lần liên tiếp, mỗi lần cách nhau 15 ngày.

3. Trị bệnh thối quả:

Phun kỹ vào quả, cuống quả (nồng độ 1%). Phun 2 lần liên tiếp cách nhau 3 – 5 ngày.

Khi đã phòng trị bệnh như quy trình thì cũng phòng và trị được các loại bệnh khác như nấm hồng, thán thư, tảo xanh, tảo đỏ (rỉ sắt)…

Tính Toán Lượng Phân Thương Phẩm Từ Khuyến Cáo Bón Phân Theo Hàm Lượng Nguyên Chất (N, P2O5, K2O…)

1. Quy đổi dạng phân nguyên chất sang thương phẩm và ngược lại

Bảng chuyển đổi từ phân nguyên chất sang phân thương phẩm và ngược lại đối với các loại phân bón thông dụng

– Lượng phân urê = 200 x 100/46 = 435 kg (quy tròn)

– Lượng lân nung chảy = 70 x 100/15 = 467 kg (quy tròn)

– Lượng kali clo rua = 170 x 100/60 = 283 kg (quy tròn)

– Lượng đạm nguyên chất (N) = 150 x 21/100 = 31,5 kg

– Lượng lân nguyên chất( P 2O 5) = 500 x 16/100 = 80 kg

– Lượng kali nguyên chất (K 2 O) = 130 x 50/100 = 65,0 kg

2. Tính toán phân thương phẩm từ các khuyến cáo ở dạng nguyên chất

(i) Phân thương phẩm là các loại phân đơn

Tài liệu đề nghị bón phân cho cà phê vối kinh doanh với lượng sau: N = 280, P 2O 5 = 80, K 2 O = 270, (kg/ha):, trong đó có 15% lượng đạm phải bón ở dạng SA để cung cấp lưu huỳnh cho cà phê và 5 kg Zn. Vậy cần phải mua bao nhiêu urê, SA, lân nung chảy, kali clo rua và kẽm sun phát để bón cho cà phê?

Cách thực hiện theo từng bước sau:

– Tính lượng đạm dùng ở dạng SA = (280 x 15%) x 100/21= 200 kg

(đạm SA chứa 21 % N).

– Tính lượng đạm dùng ở dạng urê = (280 – 280 x 15%) x 100/46= 517 kg

(đạm urê chứa 46 % N).

– Tính lượng lân nung chảy = 80 x 100/15= 533 kg

– Tính lượng kaliclorua = 270 x 100/60 = 450 kg

– Tính lượng kẽm sun phát cần mua: 5 x 100/23 = 22 kg

Vậy để bón theo tài liệu hướng dẫn ở trên ta cần phải dùng 517 kg urê, 200 kg phân SA, 533 kg lân nung chảy, 450 kg kali clorua và 22 kg kẽm sun phát.

(ii) Phân thương phẩm là các loại phân hỗn hợp

Về nguyên tắc chung cần nhớ 3 bước:

16 8 16

Giá trị của các tỷ số trên là: 16,9; 10,0; 15,6. Giá trị nhỏ nhất trong trường hợp này là 10. Vậy dùng 10,0 để làm cơ sở tính toán tiếp theo.

– Lấy 10,0 x 100 = 1.000 kg NPK:16-8-16. Đây là lượng phân hỗn hợp cần phải mua để bón.

– Tính toán tiếp để xác định cần phải mua thêm bao nhiêu đạm và kali để bón cho đủ theo tài liệu đã hướng dẫn.

Trong 1.000 kg phân hỗn hợp 16-8-16 có:

1.000 kg x 16 % = 160 kg N.

Đối với đạm thì còn thiếu cần phải mua thêm: 270 kg N – 160 kg N= 110 kg N.

Số phân trên chuyển sang phân đơn để bón nhằm đảm bảo đầy đủ lượng dinh dưỡng theo khuyến cáo.

Đối với đạm: Dùng urê thì cần: 110 x 100/46 = 239 kg.

Đối với kali: + Nếu dùng kali clorua thì cần: 90 x 100/60 = 150 kg.

+ Nếu dùng kali sun phát thì cần: 90 x 100/50 = 180 kg.

* Trường hợp dùng phân 15-5-15

15 5 15

Giá trị của các tỷ số là: 18; 16; 16,7

Giá trị nhỏ nhất trong trường hợp này là 16

– Vậy lượng phân NPK: 15-5-15 cần dùng là: 16 x 100 = 1.600 kg

Trong 1.600 kg phân 15-5-15 có chứa:

1.600 x 15 % = 240 kg N

Lượng lân vừa đủ, chỉ cần mua bổ sung thêm đạm, kali để bón:

+ Lượng đạm cần mua: 270 kg N – 240 kg N = 30 kg N

Dùng đạm urê thì cần: 30 x 100/46 = 65 kg

(i) Nếu dùng kali clorua thì cần: 10 x 100/60 = 17 kg.

(ii) Nếu dùng kali sun phát thì cần: 10 x 100/50 = 20 kg.

Phân Bón Cung Cấp Vi Lượng Kẽm Sunphat – Znso4.7H2O

Phân bón cung cấp vi lượng Kẽm Sunphat – ZnSO4.7H2O

Zinc sunphate

Zn: 21%

25kg/bag

Kẽm Sunphat bột màu trắng (white power)

use for incresing fruit sweet-tasting (special in section fruits: orange, pumelo, …)

Kẽm Sunphat sử dụng làm phân bón nguyên tố vi lượng, cho các loại cây trồng thiếu Zn và giúp tăng năng suất cây trồng. Làm tăng độ ngọt của trái cây.

Contact: Greenfarm JSC.

– Office: 97 Le Quoc Hung St, 12 Ward, 4 Dist. HCMC 

– Tel: 0903.865035

– Email: greenfarmjsc.hcm@gmail.com – chúng tôi tin tham khảo

Kẽm là thành phần then chốt trong cung cấp dinh dưỡng cho đất và cây trồng. Tình trạng thiếu kẽm có thể là mối đe dọa lớn đối với sản lượng cây trồng.

Là một trong số các chất vi dinh dưỡng thiết yếu, kẽm  (Zn) là nguyên tố thiết yếu cho sự phát triển và sinh trưởng khỏe mạnh của cây trồng, động vật và con người. Nó thường có mặt trong đất với tỷ lệ 25 – 200 mg Zn/kg trọng lượng khô, trong không khí với hàm lượng 40 – 100 ng Zn/m3, trong nước với hàm lượng 3 – 40 mg Zn/l.

Kẽm quan trọng đối với nhiều chức năng sinh lý của cây trồng, kể cả việc duy trì tính toàn vẹn chức năng của các màng sinh học và hỗ trợ quá trình tổng hợp protein. Các enzym và protein thường có nhu cầu về các vi chất dinh dưỡng, trong đó nhu cầu kẽm là lớn nhất. Kẽm đóng vai trò quan trọng trong các quá trình: quang hợp và hình thành đường, tổng hợp protein, sinh sản và tạo hạt giống, điều chỉnh tăng trưởng, bảo vệ chống dịch bệnh.

Nếu không được cung cấp đủ kẽm, sự phát triển của cây trồng có thể bị ảnh hưởng, chất lượng cây trồng giảm. Tình trạng thiếu kẽm trong cây trồng được thể hiện ở những triệu chứng dễ thấy như thân cây còi cọc, chiều cao giảm, bệnh úa vàng, lá cây có hình dạng khác thường và còi cọc. Những triệu chứng này thay đổi tùy theo loại cây trồng và thường chỉ thể hiện rõ ở những cây bị thiếu kẽm nghiêm trọng. Trong những trường hợp thiếu kẽm ở mức nhẹ đến vừa phải, năng suất cây trồng có thể giảm đến 20% hoặc hơn tuy cây trồng không có những triệu chứng rõ rệt.

Hiệp hội Kẽm quốc tế  (IZA) đã xác định kẽm là yếu tố dinh dưỡng quan trọng thứ ba ảnh hưởng đến năng suất thu hoạch ngũ cốc, chỉ đứng sau đạm và lân. Nhiều loại cây trồng hiện đang bị ảnh hưởng bởi tình trạng thiếu kẽm trong nhiều loại đất ở phần lớn các khu vực canh tác nông nghiệp trên thế giới. Sản lượng những cây lương thực chính như lúa gạo, lúa mì, ngô và lúa miến,… đang bị ảnh hưởng bởi tình trạng thiếu kẽm, tương tự như nhiều loại hoa quả, rau xanh và cây trồng khác như bông hoặc lanh. đặc biệt, cây lúa nước rất dễ bị thiếu kẽm do việc tưới tiêu thủy lợi thường tạo điều kiện làm thất thoát kẽm khỏi đất. Ngoài ra, việc tưới ngập nước làm giảm lượng kẽm mà cây trồng có thể hấp thụ, tăng nồng độ P tan và các ion bicacbonat, do đó làm trầm trọng thêm vấn đề thiếu kẽm. Viện Lúa gạo quốc tế  (IRRI) ước tính đến 50% đất trồng lúa nước trên thế giới, trong đó có 35 triệu ha đất tại châu Á, đang bị ảnh hưởng bởi tình trạng thiếu kẽm.

Ngô là cây trồng nhạy cảm nhất đối với tình trạng thiếu kẽm và có mức tiêu thụ kẽm cao nhất trên mỗi hecta. Nhu cầu ngô tăng cao để sản xuất thức ăn gia súc tại các nước đang phát triển và để sản xuất etanol tại các nước phát triển đang làm cho tình trạng thiếu kẽm ở loại cây trồng này trở thành một vấn đề cần ưu tiên giải quyết.

Lúa mì có thể chịu được tình thiếu kẽm tương đối tốt, hàm lượng kẽm mà cây trồng có thể hấp thụ trong đất nông nghiệp tại nhiều khu vực trồng lúa mì rất thấp. Tuy nhiên, thiếu kẽm có thể làm giảm hơn 50% năng suất thu hoạch lúa mì.

Trong số những cây trồng có mức nhạy cảm cao đối với tình trạng thiếu kẽm còn có đậu, cam quít, nho, ngô, hành, lúa nước,…

Những loại đất dễ xảy ra tình trạng thiếu kẽm thường có một trong những hiện tượng như tổng hàm lượng Zn thấp  (ví dụ đất cát ít chất hữu cơ), pH trung tính hoặc kiềm, hàm lượng các loại muối cao, hàm lượng CaCO3 cao, đất phong hóa nhiều  (ví dụ ở vùng nhiệt đới), đất có than bùn, hàm lượng P cao, đất ngập nước dài ngày  (đất trồng lúa nước), hàm lượng manhê hoặc bicacbonat cao.

Những quốc gia có tình trạng đất thiếu kẽm đặc biệt phổ biến là Apganixtan, Bănglađét, Braxin, Trung Quốc, Ấn Độ, Iran, Irắc, Pakixtan, Xuđăng, Xyri, Thổ Nhĩ Kỳ, Ôxtrâylia, Philipin, các bang vùng bờ biển Thái Bình Dương của Mỹ và một phần châu Âu.

Kẽm có những tương tác quan trọng với nhiều chất dinh dưỡng khác của cây trồng, đặc biệt là phốtpho. Hàm lượng P cao trong đất thường là nguyên nhân gây ra tình trạng thiếu kẽm ở cây trồng. Người ta đã xác định thấy rằng, trong một số trường hợp việc bón nhiều phân lân có thể dẫn đến giảm nồng độ kẽm trong cành non của cây trồng. N  (phân đạm) cũng tác động đến tình trạng hấp thụ Zn trong cây trồng do nó hỗ trợ sự phát triển của cây trồng và thay đổi độ pH của môi trường rễ. ở nhiều loại đất, N là yếu tố chính hạn chế sự tăng trưởng và năng suất thu hoạch của cây trồng, vì vậy nếu bón cả hai loại chất dinh dưỡng này có thể nâng cao sản lượng cây trồng. Các loại phân đạm như amoni sunphat có thể có tác động làm chua đất và do đó ở những cây trồng thích hợp sẽ giúp tăng lượng kẽm mà cây trồng có thể hấp thụ. Trái lại, Ca (NO3)2 có thể làm tăng độ pH của đất và giảm lượng kẽm mà cây trồng có thể hấp thụ.

Một số các chất dinh dưỡng khác như Ca, Mg, K, và Na có tác động ức chế sự hấp thụ Zn ở rễ cây. Ví dụ, Ca được cung cấp ở dạng CaCO3 sẽ làm tăng pH và giảm hàm lượng Zn của cây trồng.

Kết quả các nghiên cứu nông học cho thấy K và Mg có tác động ức chế hấp thụ Zn trong các dung dịch có hàm lượng Ca thấp, nhưng tác động này không xảy ra nếu hàm lượng Ca tăng lên. ở những loại đất phù sa giàu đất sét, ngô có thể đáp ứng với việc bón cả Zn và K bằng cách tăng đáng kể mức đáp ứng đối với Zn ở tất cả các hàm lượng K.

Các loại phân bón kẽm

Sau khi đã xác định tình trạng thiếu kẽm, có thể xử lý bằng cách sử dụng các loại phân bón khác nhau có chứa kẽm. Một số hợp chất kẽm khác nhau có thể được sử dụng làm phân bón, nhưng kẽm sunphat  (ZnSO4) được sử dụng rộng rãi nhất. Kẽm sunphat thường được áp dụng bằng cách rải hoặc phun dung dịch lên hạt giống và đưa lên lớp đất bề mặt khi cày bừa trước khi gieo hạt. Một liều lượng áp dụng 20 – 30 kg ZnSO4/ha sẽ đủ để cải thiện tình trạng kẽm trong đất trong thời gian vài năm, sau đó mới cần phải bón lại phân chứa kẽm mới. Nhưng ở một số loại đất thiếu nhiều kẽm, đặc biệt là các loại đất có hàm lượng canxi cao, có thể cần phải bón phân bón chứa kẽm thường xuyên hơn.

Có ba nguồn hợp chất khác nhau có thể được sử dụng làm phân bón chứa kẽm, cụ thể là các hợp chất vô cơ, các chelat tổng hợp và các chất hữu cơ tự nhiên. Nhưng ở ba loại hợp chất này hàm lượng kẽm, giá phân bón và hiệu quả đối với cây trồng ở những loại đất khác nhau thường dao động khác nhau.

ZnSO4 là phân bón chứa kẽm được sử dụng phổ biến nhất, có bán ở cả dạng tinh thể monohydrat và heptahydrat. Kẽm oxysunphat  (xZnSO4 x H2O) được sản xuất bằng cách sử dụng axit sunphuric để axit hóa một phần ZnO, còn dung dịch kẽm sunphat amoni hóa Zn (NO3)4SO4 là nguồn cung cấp đạm, kẽm và lưu huỳnh, thường được kết hợp với amoni polyphốtphat để sử dụng như phân bón đầu mùa. Urê chứa kẽm  (phân urê dạng hạt bọc kẽm sunphat với 42% N, 1-2% Zn) được sử dụng đối với cây lúa trồng trên đất có tính kiềm. Các dung dịch huyền phù đặc của ZnO được sử dụng làm phân bón lá, trong khi đó loại phân bón có chứa urê, amoni nitrat và kẽm nitrat  (15% N và 5% Zn) đã được đăng ký bản quyền và cũng được sử dụng làm phân bón lá.

Các chelat tổng hợp là các dạng đặc biệt của các chất vi dinh dưỡng phức, nhìn chung chúng được sản xuất bằng cách kết hợp tác nhân chelat hóa  (ví dụ EDTA) với ion kim loại. Nhờ độ bền cao nên các chelat tổng hợp rất thích hợp để phối trộn với các dung dịch phân bón đặc.

Các hợp chất hữu cơ tự nhiên chứa kẽm bao gồm các hợp chất được sản xuất bằng cách cho muối kẽm phản ứng với các xitrat hoặc sản phẩm phụ dạng hữu cơ của ngành sản xuất bột giấy. Nhìn chung chúng rẻ hơn so với các chelat tổng hợp như Zn-EDTA, nhưng thường cũng ít hiệu quả hơn do độ bền kém của các liên kết phức. Vì vậy chúng không thích hợp để phối trộn với các dung dịch phân bón đặc.

Ngoài các loại phân bón kẽm như trên, một số loại phân vi dinh dưỡng khác cũng có chứa những lượng nhỏ kẽm và khi được sử dụng đều đặn ở nồng độ thích hợp chúng có thể góp phần làm tăng dinh dưỡng kẽm cho cây trồng.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Lactofol O Bungari, Phân Bón Lá Lactofol O Cho Hoa Lan trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!