Cập nhật nội dung chi tiết về Kỹ Thuật Trồng Vừng (Mè) mới nhất trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Phân loại về màu sắc có hai loại:
Vừng đen: Dễ trồng, mọc khỏe, sai quả, chín muộn hơn vừng trắng, thời gian sinh trưởng 3,0-3,5 tháng, thích hợp với đất và khí hậu đồi núi.
Vừng trắng: Loại quả tròn, sai quả, chín sớm, thời gian sinh trưởng 2,5-3 tháng, thích hợp với việc tăng vụ trồng xen.
Giống vừng V6 là giống vừng mới của Nhật đang được các tỉnh phía bắc phát triển mạnh. Đây là giống có hàm lượng dầu cao thích hợp cho công nghiệp ép dầu.
Chọn giống: Chọn cây to, khỏe, sai quả, quả có nhiều múi, khi chín quả đốm đen nhiều. Cắt về ủ, phơi, đập riêng sàng sảy kỹ làm giống. Sau khi phơi khô, trộn hạt giống với tro bếp dày và đậy kín để chống ẩm, mọt. Một hai tháng sau phơi lại một lần.
Lượng giống cần cho 1 ha: 4-5 kg (gieo theo hàng).
Đất trồng vừng có thành phần cơ giới nhẹ, thoát nước tốt, không bị úng. Đất cày sâu 15-20 cm, bừa kỹ nhiều lượt. Làm đất thật nhỏ và sạch cỏ.Trồng ở đất thấp phải lên luống cao 15-20 cm, mặt luống rộng 1-1,2 m, rãnh luống rộng 40 cm dễ thoát nước.
Chú ý: Cây vừng không chịu úng
Lượng phân bón cho 1 ha:
Vôi bột rắc đều khi cày bừa.
Các loại phân chuồng, super lân và 1/2 lượng urea trộn đều và bón lót theo rãnh gieo, lấp một lớp đất mỏng trước khi gieo hạt giống.
Sau khi gieo 20 ngày bón thúc với lượng phân còn lại (1/2 lượng Urea, 100 kg KCl) kết hợp xới vun gốc.
Xử lý hạt giống: Hạt trước khi gieo cần phải xử lý một trong các loại thuốc sau: Copper-Zinc, Copper-B, Rovral, Benlate… (2 gram trộn đều cho 1kg hạt).
Để đảm bảo cho vừng được gieo đều, hạt giống nên trộn với cát hoặc tro bếp theo tỷ lệ 1 hạt giống/ 2 cát hoặc tro. Tro có tác dụng: kích thích hạt nảy mầm nhanh, kiến không tha được hạt.
Cách gieo: Rắc hạt đã trộn tro hoặc cát đều vào rãnh sau khi đã bón lót phân. Khoảng cách: hàng cách hàng 30 cm.
Sau khi gieo bừa nhẹ hoặc kéo chà cành tre bó lại để lấp hạt. Nên gieo vào lúc đất đủ ẩm, hạt dễ nảy mầm (lấp hạt với một lớp đất mỏng 1-2 cm).
Chú ý: không lấp đất sâu hạt khó nảy mầm.
Sau khi gieo trồng 10 ngày, cây vừng mọc cao 10-15 cm thì tỉa định cây: Cây cách cây 5 – 7 cm, đảm bảo mật độ 50-70 cây/m 2. Kết hợp làm cỏ với xới xáo, có thể phun phân qua lá để giúp cây khỏe.
Sau khi gieo 20 ngày: Bón thúc kết hợp với làm cỏ, xới xáo, vun gốc.Sau khi mưa to cần tiêu nước kịp thời.
Phòng trừ rầy rệp bằng các loại thuốc đặc trị như Bassa, Trebon..
Một số bệnh thường gặp:
Bệnh héo tươi: Do nấm Fusarium sesami gây ra, nấm này thường làm chết cây con. Do đó cần phải xử lý hạt giống bằng thuốc trước khi gieo, nếu trị bệnh dùng Copper-B, Alittle để trị.
Bệnh đốm phấn: Do nấm Oidium sp tấn công, bệnh lan truyền rất nhanh. Phòng trị bệnh bằng Ridomil…
Bệnh khảm: Bệnh thường gặp khi trồng vừng, do rầy xanh truyền virus gây bệnh xoắn lá. Do đó chú ý phải diệt tác nhân là rày.
Cây vừng ra hoa rải rác suốt vụ nên quả chín cũng rải rác. Thu hoạch đúng lúc rất quan trọng ảnh hưởng lớn đến chất lượng, sản lượng.
Khi lá vàng, quả đốm đen nhiều thì thu hoạch vào ngày nắng ráo. Dùng liềm cắt sát gốc để đống ủ cho rụng hết lá rồi phơi khô 3-4 nắng, trưa nắng lấy cây đập cho rụng hết hạt rồi sàng sảy quạt sạch, phơi thêm 1-2 nắng cho thật khô rồi cất trữ.Tránh chất đống cây khi mưa, quả sẽ thối đen và hạt dễ bị lép, hạt dễ bị thâm vàng (vừng trắng).
Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Cây Mè Đen Giống Đh
1. Đặc điểm sinh thái cây mè đen giống ĐH-1
– Dạng hình thấp cây (100-120 cm), phân cành mạnh (4-6 cành/cây), độ cao đóng trái thấp (từ mặt đất đến vị trí có trái đầu tiên từ 30-40 cm), không đổ ngã;
Đặc điểm cây mè (vừng)
– Thời gian sinh trưởng ngắn (70-75 ngày);
– Nhiều trái (80-150 trái/cây), trái lớn, mỏ trái thẳng, trái có 4 múi – 8 hàng hạt, các trái đóng sít nhau trên đốt thân, cành;
– Năng suất cao, đạt 1.250 kg/ha trên vùng đất xám bạc màu (Long An, An Giang) và từ 1.750 kg – 2.000 kg/ha ở vùng đất thịt, phù sa (An Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long).
– Hàm lượng dầu (48,8%) cao hơn so với giống địa phương (45,5%);
– Khả năng chống chịu sâu ăn lá, bệnh thối cây và khả năng chịu hạn cao hơn giống địa phương, thích nghi rộng, có thể trồng trên nhiều loại đất như cát pha, đất xám bạc màu, đất thịt, phù sa.
2. Thời vụ trồng giống mè đen ĐH-1
– Cây mè đen có thể trồng được quanh năm, tuy nhiên nên bố trí thời vụ trồng để đến khi thu hoạch có ánh nắng để phơi và giảm thất thoát khi gặp mưa.
– Vụ Xuân Hè từ tháng 1 – 3, theo cơ cấu lúa Đông Xuân- mè Xuân Hè – lúa Hè Thu
– Vụ Đông Xuân: từ tháng 10 – tháng 2 năm sau trên chân đất địa hình cao, theo cơ cấu mè Đông Xuân – lúa Hè Thu.
3. Kỹ thuật canh tác đất trồng mè đen ĐH-1
3.1. Làm đất trồng mè
– Nếu đất khô, không đủ ẩm trước khi gieo trồng, cho nước vào láng mặt ruộng, sau 2 – 3 ngày độ ẩm thích hợp (khoảng 70 – 80%) tiến hành phay (cày) đất. Sau khi phay đất lần 1, bón toàn bộ lượng phân bón lót đều trên mặt ruộng và phay lại cho đến khi đất tơi, nhuyễn (Thường phay 2 – 3 lần).
– Hạt mè rất nhỏ do đó cần làm đất kỹ vì nếu không làm đất kỹ, gieo không đều, hạt sẽ bị vùi lấp.
3.2. Lên luống trồng mè
– Mặt luống rộng 1m – 1,2m, cao 30cm; rãnh rộng 30cm, để dễ tưới thấm và rút nước khi gặp mưa hoặc tưới thừa nước
– Ở các chân ruộng thấp, nên lên líp cao 30-35cm, rộng 1m, rãnh rộng 40cm để dễ thoát nước (nhất là trồng vào đầu vụ Đông xuân hoặc cuối vụ Hè thu).
– Xung quanh ruộng vét mương tưới, tiêu với chiều rộng 25 – 30cm, sâu 25 – 30cm.
– Tuỳ theo chiều dài và độ bằng phẳng của ruộng, cứ 9 – 10 m cắt một rãnh tiêu nước vuông góc với chiều dài luống.
4. Kỹ thuật gieo hạt giống mè đen ĐH-1
4.1. Xử lý hạt giống mè đen ĐH-1
– Hạt trước khi gieo cần phải xử lý một trong các loại thuốc sau: Copper-Zinc, Copper-B, Rovral, Benlate,..(2 gram trộn đều cho1kg hạt). Hoặc chế phẩm Trichoderma để phòng bệnh chết cây con do nấm gây hại.
4.2. Cách gieo giống mè đen ĐH-1
Có 2 cách gieo hạt:
– Gieo vãi:
+ Phương pháp này cần lượng hạt giống từ 4 – 5 kg/ha (0.2 – 0.25kg/sào), tốn giống, chăm sóc nhưng ít tốn công gieo hơn so với gieo hàng, khó khăn trong khâu làm cỏ và nếu sạ không đều có thể dẫn đến năng suất thấp.
+ Do hạt mè quá nhỏ nên khi gieo có thể trộn thêm với cát hoặc tro trấu để gieo. Nên gieo mè vào buổi sáng lúc trời ít gió.
– Gieo theo hàng:
+ Phương pháp này tốn ít giống hơn, khoảng 3 – 3,5kg/ha (0,15 – 0,175kg/sào), thuận lợi cho việc chăm sóc nhưng tốn nhiều công hơn.
+ Gieo theo chiều ngang luống với khoảng cách: hàng cách hàng khoảng 30 – 35cm, cách cây x cây khoảng 20 – 25cm/2 – 3 hạt (sau tỉa còn 2 cây/hốc).
+ Sau khi gieo có thể buộc chà kéo nhẹ trên mặt luống để lấp hạt.
Lưu ý:
+ Không lấp đất sâu hạt khó nảy mầm.
+ Ba ngày sau khi sạ hạt bắt đầu nảy mầm, lúc này nên giữ cho ruộng khô, hoặc tưới nhẹ nước dưới rãnh vừa đủ thấm. Nếu cho nước vào nhiều thì mè sẽ bị thối hoàn toàn.
Kinh nghiệm dân gian: Cho hạt mè vào bình nước khoáng rỗng, khoảng ½ – 1/3 bình, đục 2 – 3 lỗ nhỏ ở nắp chai, dốc ngược bình và rắc trên hàng, nên gieo thử để điều chỉnh lượng giống rơi xuống đúng theo yêu cầu kỹ thuật.
5. Kỹ thuật chăm sóc giống mè đen ĐH-1
5.1. Quản lý nước
– Nguyên tắc đất đủ ẩm, không đọng nước sau mưa, sau tưới, có hệ thống thoát úng tốt, tranh thủ xuống giống khi đất còn ẩm;
Quản lý nước tưới cây mè (vừng)
– Các giai đọan cần nước của cây: nẩy mầm (sau gieo); bắt đầu ra hoa (20-25 ngày); đậu trái (30-35 ngày); trái chắc (40-50 ngày) và thời kỳ chín (60-65 ngày).
5.2. Tỉa thưa và dặm lại cây
- Tỉa thưa: là kỹ thuật bắt buộc, giúp cây phát triển đồng đều, khỏe, phân cành mạnh. Tỉa sớm khi cây 12-14 ngày tuổi. Khoảng cách sau tỉa 25-30 cm. Nên sử dụng công cụ sạ hàng để giảm bớt công tỉa;
- Dặm mè: sau gieo từ 5-7 ngày, nếu diện tích mè chết 25% nên sạ lại.
5.3. Kỹ thuật bón phân cho giống mè đen
Lượng bón cho 1 ha: 90N:40P2O5:60K2O +200-300 kg hữu cơ vi sinh + 200-300 kg vôi;
Cách 1: lót phân hữu cơ + vôi + 150 kg NPK 20:20:15 + 25 kg Kaliclorua; Thúc (20-25 ngày): 50 kg NPK 20:20:15 + 100 kg Urê + 25 kg Kaliclorua/ha;
Cách 2: lót phân hữu cơ + vôi + 150 kg Supe lân + 50 kg NPK 20:20:15 + 75 kg Urê + 35 kg Kaliclorua; Thúc (20-25 ngày): 90 kg NPK 20:20:15 + 60 kg Urê + 30 kg Kaliclorua/ha;
Cách 3: lót phân hữu cơ + vôi + 50 kg DAP + 100 kg Urê + 50 kg Kaliclorua; Thúc (20-25 ngày): 40 kg DAP + 60 kg Urê + 50 kg Kaliclorua/ha.
6. Sâu bệnh hại và cách phòng trừ trên cây mè đen ĐH-1
– Các loại sâu thường gặp: sâu Sa (Acherontia lachesis), sâu ăn tạp (Spodoptera litura), sâu Xanh da láng(Spodoptera exigua), Câu cấu đen, bọ Rầy (Anomala spp)v.v.
Phòng trừ: áp dụng biện pháp phòng trừ IPM, sử dụng luân phiên các loại thuốc; một số thuốc áp dụng như Lannate 40 SP; ABT 2WC, Sumi Alpha 5 EC; Cyper 25 EC; Fastac 5 EC Oncol 20 EC; Nurelle D 25/2.5 EC và Ofunack 40 EC, v.v.
– Các loại bệnh thường gặp: bệnh héo cây con (lở cổ rễ, chết nhát) (Rhizoctonia sp.; Pythium sp. Fusariumsp), bệnh héo xanh (Ralstonia Solana – cearum), bệnh héo vàng (Fusarium oxysporium).
Phòng trị: xử lý hạt giống bằng Polyram, Tricho ĐHCT; phun ngừa bằng Tricho ĐHCT, một số loại thuốc như Ridomil, Gold 68 WG; Mataxyl 500 WP, Aliette 800 WG v.v; Không tủ đất bằng rơm rạ từ lúa nhiễm bệnh;
– Cỏ dại trên ruộng mè: sử dụng thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm như Dual, Dual gold, thuốc hậu nẩy mầm như Onecide, trên ruộng có nhiều lúa rày, cỏ gạo, đuôi phụng, sử dụng Gallant, Tagar super, Whip-S khi mè từ 14 – 18 tuổi.
7. Thu hoạch và bảo quản cây mè đen ĐH-1
7.1. Thu hoạch
– Khi mè đã ngả màu toàn thân, tiến hành thu hoạch.
Thu hoạch mè đúng cách đảm bảo chất lượng mè
– Khi thu hoạch có thể dùng lưỡi hái cắt sát gốc (cách mặt đất khoảng 20 – 30cm), bó thành từng bó.
– Mè là quả khô tự nứt vỏ, do đó phải thu hoạch đúng lúc để giảm bớt thất thoát. Cây mè vừa thu hoạch xong, không chất nằm thành đống vì sẽ làm giảm chất lượng hạt.
7.2. Bảo quản
- Nên dựng thành từng đống nhỏ trên sân xi măng hay sân gạch, phơi 3 – 4 nắng thấy quả mè đã khô nứt thì tiến hành giũ mè.
- Dùng tấm bạt bằng nylon rộng khoảng 5 – 6m2 đặt bên cạnh đống mè, cầm bó mè hướng phần ngọn vào giữa tấm bạt nylon, chúc đầu ngọn xuống, dùng gậy nhỏ đập vào phần có quả để các hạt mè rớt xuống.
- Mè sau khi giũ lần 1 có thể gom lại thành đống và tiếp tục phơi 1 – 2 nắng và giũ thêm một lần nữa để tận thu những quả mè chín muộn.
Thu hoạch bảo quản mè (vừng)
- Hạt mè sau mỗi lần giũ có thể dùng sàng lổ nhỏ để tách các hạt mè ra khỏi những phần thân, lá và vỏ quả còn lẫn trong hạt mè,
– Nếu bảo quản làm giống nên giữ trong chai, lu hũ, bên trên có một lớp tro trấu để hút ẩm. Chú ý lấy những trái ở giữa cây để làm giống
– Bảo quản để sử dụng, buôn bán chỉ cần để trong bao và để nơi thoáng mát.
Nguồn: Admin tổng hợp – LP
Kỹ Thuật Trồng Cây Lộc Vừng Và Chăm Sóc Lộc Vừng Ra Hoa
Để trồng được một cây Lộc Vừng thực sự là điều không quá khó, thế nhưng để giúp cho cây Lộc Vừng thân yêu của bạn có thể sống khỏe mạnh, ra hoa đều đặn và tươi mới lại là điều không phải ai cũng có thể làm được.
Rất nhiều có những suy nghĩ sai lầm khi cho rằng, Lộc Vừng là loại cây chịu nước, thường hay sống ngoài bờ ao, khu đầm lầy, sống trong điều kiện nước ngập quanh năm mà cây vẫn ra hoa. Chính vì thế, khi trồng loại cây này, họ thường sử dụng các loại chậu không có lỗ thoát nước, dẫn đến cây bị thối rễ, không thể mọc rễ mới làm cho lá vàng, thân héo và chết.
Để có thể tránh được những tình huống không hay trên, hôm nay, tôi xin chia sẻ đến các bạn một số điểm lưu ý khi trồng và chăm sóc cây Lộc Vừng như sau: Cách trồng Bất kể dù là bạn trồng cây Lộc Vừng trong hang, bể hay chậu thì điều kiện tiên quyết đầu tiên đó là phải có lỗ thoát nước cho cây. Loại đất dùng để trồng phải là loại đất mầu, có trộn thêm các loại phụ gia như trấu, xỉ than lò gạch đập nhỏ cũng như một chút phân bón (nên sử dụng loại phân chuồng hoại mục) Thường xuyên tưới nước 1 ngày 2 lần để giữ độ ẩm vừa phải giúp cho cây ra rễ mới. Khi cây đã lớn mạnh, chứng tỏ phần rễ của cây đã khá vững chắc. Khi đó bạn có thể thoải mái tưới nước giúp cây phát triển nhanh hơn nhưng tuyệt đối không được để cây bị úng nước. Vì khi úng nước, đầu rễ sẽ không thoát được khí dẫn đến tình trạng bị thối, chết dần từ phần đầu rễ vào làm cây héo dần và chết. Trong trường hợp bạn muốn trồng cây Lộc Vừng trong các hang, bể hay chậu thì khi vừa mới trồng vào, bạn phải xếp gạch hoặc các loại đá xung quanh bầu, và nhớ là phải thường xuyên tưới nước để giữ ẩm cho cây. Đợi đến khi phần rễ được vững chắc thì bạn có thể bỏ phần gạch đá ra ngoài và bít các lỗ thoát nước lại. Khi đấy bạn có thể hoàn toàn yên tâm ngâm bộ rễ trong nước thoải mái mà cây vẫn có thể phát triển tốt và ra hoa đều đặn.
Cách chăm sóc Cách chăm sóc cây Lộc Vừng cũng tương tự như cách chăm sóc các loại cây cảnh khác, chỉ cần bạn tuân thủ làm chính xác các kỹ thuật khi trồng cây thì việc chăm sóc cây Lộc Vừng lại trở nên rất đơn giản. Chỉ cần để cây ở những khu vực thoáng đãng, có ánh nắng mặt trời (giúp cây quang hợp tốt) thì cây có thể phát triển ở 4 phía. Chú ý là hằng ngày phải tưới nước đều đặn để giúp cây giữ được độ ẩm cần thiết cũng như thường xuyên theo dõi, phun thuốc diệt trừ các loại sâu bọ. Hai đến ba năm thì nên trồng lại hoặc thay đất mới cho cây một lần để giúp cây luôn được cung cấp đủ chất dinh dưỡng và phát triển khỏe mạnh, ra hoa đúng mùa.
Trồng và chăm sóc cây Lộc Vừng thực sự không khó, nhưng để cây có thể phát triển tốt, ra hoa đúng mùa, hoa tươi lâu thì người chơi cây buộc phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
1. Cành giống được dùng để trồng phải có kích thước đúng chuẩn quy định (3 – 5 cm), vỏ phải dày, phát ra nơi lộ sáng từ hướng đông đến Nam là tốt nhất vì khi đó cây Lộc Vừng của bạn có nhựa sống dồi dào. Nếu bạn chọn cây giống được ươm từ hạt thì phải tìm cây có thân hơi mập một chút, hình bút tháp, phần lá phải hơi cứng, màu nõn tía và đường kính gốc lý tưởng nhất là từ 1,5 – 2 cm để có thể giúp bạn dễ gắn đá khi chưng trong các tiểu cảnh non bộ.
2. Địa điểm trồng tốt nhất là ven bờ nước cho hợp với phong thủy thổ. Nếu các bạn thích trồng cây Lộc Vừng trên cạn thì bạn cần phải đào rãnh xung quanh để giúp cây giữ nước, trồng ụ đất trong các loại chậu kín đáy, tưới nước sạch (nên dùng nước giếng vì đây là loại nước có chứa nhiều khoáng vi lượng giúp cây dễ tiêu), ốp đá xung quanh phần gốc cây để giúp cây hạn chế xiêu đổ và tạo khung cảnh tươi đẹp.
3. Không nên trồng nơi thiếu ảnh sáng mặt trời, tránh bóng râm che phủ lên cây, không được thúc ép cây phát triển nhanh bằng các loại phân hóa học, nhất là phân đạm, sunphat, NO3, … vì có thể dẫn đến tình trạng lá tốt nhưng hoa xấu, kém tươi cũng như làm hấp dẫn các loại sâu bọ gây bệnh đến phá cây của bạn. Lộc Vừng Nếu trồng trong chậu, bồn, bạn nên bón cây bằng hỗn hợp NPK hữu cơ vi sinh ( mua loại chuyên dùng cho hoa cảnh có hàm lượng N nhỏ hơn mức 10%), trộn đều với bột xỉ than và rải đều trên bề mặt đất, cho ngấm tự nhiên. Cách làm này sẽ giúp cho cây Lộc Vừng của bạn được bền gốc, cây chắc khỏe, hoa tươi – đẹp.
Một số trường hợp cần khắc phục: Nếu chẳng may, cây Lộc Vừng của bạn trồng không đúng kỹ thuật dẫn đến bị úng nước, lá héo. Khi đấy bạn phải nhanh tay khắc phục bằng cách:
– Nếu đó là cây mới trồng: bạn phải vặt bỏ hết phần lá, sau đó khoan một lỗ nhỏ sát đáy để nước thoát thật nhanh ra ngoài, sau đó để phơi khoảng 2-3 ngày cho đất khô rao rồi mới tưới nhẹ cho cây giữ độ ẩm và phát triển bình thường trở lại.
– Nếu cây đã được trồng lâu năm: có 2 cách khắc phục:
Cách 1: Tương tự như cách phía trên, là bỏ hết phần lá sau đó khoan lỗ, kết hợp đào bỏ đất và rễ xung quanh chậu khoảng 10 phân (từ phần miệng chậu xuống đến phần tận đáy). Sau đó, tiếp tục cho đất, phân cũng như các loại trấu đã được trộn đều vào thay cho phần đất và rễ được bỏ ra ngoài. Tưới nước vào cho đến khi thấy nước chảy ra ra ngoài các lỗ thoát nước là được.
Cách 2: Bỏ phần lá sau đó đánh bầu cây ra, khoan lỗ thoát nước kết hợp với việc cắt bỏ phần rễ thối, khô và cho phần đất cùng phân mới vào để trồng lại giống như cách 1.
KÍCH THÍCH CÂY RA HOA
Hoa thường nở hai vụ trong năm vào tháng 7 và 11 âm lịch. Khi hoa nở có hương thơm, hoa buông thành bức mành, mầu hồng tươi, trông thướt tha, mềm mại, quyến rũ, tương phản với dáng mộc mạc, cũ kỹ của thân cành càng làm nổi bật nét đẹp riêng chỉ cây lộc vừng mới có.
Để kích thích cây Lộc Vừng ra hoa cần lưu ý các điều kiện sau:
1. Về chế độ ánh sáng
Nếu trồng cây Lộc vừng dưới đất cần trồng nơi có nhiều ánh sáng, có thể trồng nơi ven bờ sông hồ, cây Lộc vừng sẽ ra hoa tự nhiên không cần xử lý kích thích, loài cây Lộc vừng có lá tròn nhỏ ( thường có xuất xứ từ miền Trung trở ra Bắc) sẽ siêng có hoa hơn cây Lộc vừng có lá dài to ( còn gọi là cây Chiếc hay cây Mực ).
Trường hợp trồng cây Lộc vừng trong chậu thì đặt cây nơi có đầy đủ ánh sáng không bị che bóng. Cây trong chậu sẽ rất khó ra hoa do điều kiện dinh dưỡng kém nên thường xuyên bón phân hữu cơ hoai mục và DAP để cây sinh trưởng tốt.
2. Chọn thời điểm kích thích ra hoa
Thời gian từ khi kích thích đến khi ra hoa là 03 tháng, khi thấy cây Lộc vừng có bộ tán lá xanh tốt thì bắt đầu xử lý kích thích ra hoa.
Ví dụ: Để canh cây Lộc vừng ra hoa vào dịp Tết thì chọn đầu tháng 9 âm lịch bắt đầu kích thích ra hoa.
3. Lựa chọn cách kích thích ra hoa
Cách 1: Làm cho cây sinh trưởng trong điều kiện ngập nước:
Dùng đất bít lỗ thoát nước dưới đáy chậu xong đổ nước vào chậu cho nước ngập một phần rễ cây khoảng 30 %. Sau một tháng khi cây vừa quen với tình trạng rễ ngập nước thì thoát nước ra, lúc này bắt đầu phun KNO3 kết hợp vitamin B1 liều lượng 100 gam KNO3 + 12 ml B1 cho bình 8 lít nước phun ướt toàn bộ tán lá cây ( lúc chiều mát).Thời gian phun là 3 lần cách nhau 7-10 ngày.Tưới nước vừa đủ, khi thấy cây Lộc vừng phún chồi lá thì mới tưới nhiều.
Cách 2: Siết nước tưới kết hợp lặt bỏ lá cây:
Khi cây Lộc vừng sinh trưởng tốt, để giúp cây chuyển sang giai đoạn phân hóa mầm hoa thì bắt đầu cắt nước không tưới hoàn toàn trong thời gian 5- 7 ngày, khi thấy lá cây có dấu hiệu vàng héo thì tưới nhẹ vùa đủ ẩm, sau đó lặt bỏ hết lá trên cây. Dùng KNO3 và vitamin B1 với liều lượng 120 g KNO3 + 12 ml B1 pha trong bình 8 lít nước phun ướt toàn bộ tán cây ( lúc chiều mát).Phun 3 lần cách nhau 7- 10 ngày.Khi thấy cây phun lá non thì tưới nước đầy đủ.
Để cây Lộc vừng ra hoa bền và lâu cần bón thêm phân hạt NPK 5-15-25 TE rải xung quanh đất gốc cây, xong dùng đất lấp lại.
Liều lượng sử dụng:
– Cây trong chậu nhỏ ( Đường kính chậu từ 60 – 80 cm) 1 muỗng canh cho một lần bón
– Cây trung bình ( Đkính chậu 100 – 120 cm) : 2 muỗng canh cho một lần bón
Mua bán cây xanh, cây cảnh
Kỹ Thuật Trồng Vừng Chống Hạn Vụ Hè Thu
Kỹ thuật trồng vừng chống hạn vụ Hè Thu
Khi sản xuất màu ở vụ Hè Thu, bà con nông dân luôn gặp điều kiện khô hạn, thiếu nước. Vì vậy cần bố trí cây trồng phù hợp để chống hạn và nâng cao hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích đất canh tác là rất cần thiết.
Cây vừng là loại cây trồng không kén đất, có thời gian sinh trưởng ngắn (khoảng 75 ngày), lại chịu hạn tốt. Chi phí đầu tư để trồng vừng thấp, kỹ thuật canh tác khá dễ dàng, phù hợp với những vùng đất hiếm nước. Năng suất vừng đạt khá cao, khoảng 40 – 50kg /sào (500m2), giá thành 40.000 – 45.000 đồng/kg.
Những vùng sản xuất rau màu hiệu quả thấp thì bà con nên chuyển đổi sang trồng vừng ở vụ Hè Thu. Để chuyển đổi thành công bà con cần lưu ý một số khâu kỹ thuật trồng vừng như sau:
1. Thời vụ gieo trồng
Ở vụ Hè Thu, nên trồng trên đất cao, thoát nước tốt, tránh úng khi gặp mưa nhiều. Gieo vào tháng 4-5 dương lịch, thu hoạch vào tháng 6-7 dương lịch. Chủ yếu làm ở vụ Hè Thu, gieo trên đất màu hoặc đất lúa sau khi đã thu hoạch xong lúa vụ Đông Xuân. Vụ này hay gặp hạn khi gieo và gặp mưa to gây ngập úng cục bộ ở một số vùng vào thời kỳ thu hoạch, vì vậy gieo càng sớm càng tốt.
2. Giống
Phân loại về màu sắc có hai loại:
Vừng đen: Dễ trồng, mọc khỏe, sai quả, chín muộn hơn vừng trắng, thời gian sinh trưởng 3,0-3,5 tháng, thích hợp với đất và khí hậu đồi núi.
Vừng trắng: Loại quả tròn, sai quả, chín sớm, thời gian sinh trưởng 2,5-3 tháng, thích hợp với việc tăng vụ trồng xen.
Giống vừng V6 là giống vừng mới của Nhật đang được các tỉnh phía Bắc phát triển mạnh. Đây là giống có hàm lượng dầu cao thích hợp cho công nghiệp ép dầu.
Lượng giống cần cho 1 ha: 4 – 5 kg (gieo theo hàng).
3. Làm đất
Đất trồng: Thích hợp trên các chân đất thịt nhẹ, đất cát pha và thoát nước tốt.
Làm đất: Hạt vừng rất nhỏ nên phải làm đất thật kỹ, nếu không làm đất kỹ hạt sẽ bị vùi khó nảy mầm.
Đất cày sâu 15-20 cm, bừa kỹ nhiều lượt. Làm đất thật nhỏ và sạch cỏ, sau đó tiến hành lên luống.
Lên luống: Lên luống cao 15-20cm, luống rộng 1,5-2,5m, rãnh rộng 30-35cm để thoát nước tốt, mặt luống có hình lưng rùa. Những vùng đất cát pha, tơi xốp, thoát nước tốt thì gieo xong mới vét rãnh thoát nước, tạo thành từng luống rộng từ 2,5-3m.
4. Phân bón
* Lượng phân bón cho 1 sào (500m2):
– Phân chuồng hoai mục 200-250 kg/sào hoặc 25 kg hữu cơ vi sinh.
– Lân super: 20- 25kg.
– Urea: 5kg.
– Kali clorua: 5kg.
– Vôi: 20kg
*Cách bón:
Vôi bột rắc đều khi cày bừa.
Các loại phân chuồng, super lân và 1/2 lượng urea trộn đều và bón lót theo rãnh gieo, lấp một lớp đất mỏng trước khi gieo hạt giống.
Sau khi gieo 20 ngày bón thúc với lượng phân còn lại (1/2 lượng Urea, 5 kg KCl) kết hợp xới vun gốc.
5. Xử lý hạt giống
Hạt trước khi gieo cần phải xử lý một trong các loại thuốc sau: Copper-Zinc, Copper-B, Rovral, Benlate,… (2 gram trộn đều cho 1kg hạt).
Để đảm bảo cho vừng được gieo đều, hạt giống nên trộn với cát hoặc tro bếp theo tỷ lệ 1 hạt giống/m2 cát hoặc tro. Tro có tác dụng kích thích hạt nảy mầm nhanh, kiến không tha được hạt.
Rắc hạt đã trộn tro hoặc cát đều vào rãnh sau khi đã bón lót phân. Khoảng cách hàng cách hàng 30cm.
Nên gieo vào lúc đất đủ ẩm, hạt dễ nảy mầm, lấp hạt với một lớp đất mỏng 1 – 2 cm.
6. Chăm sóc
Sau khi cây vừng mọc cao khoảng 10 – 15cm thì tỉa cây với khoảng cách 5 – 7cm, đảm bảo mật độ 50 – 70 cây/m2.
Sau khi gieo 20 ngày thì bón thúc kết hợp với làm cỏ, xới xáo, vun gốc.
Sau khi mưa to cần tiêu nước kịp thời, trời nắng thì tuần tưới khoảng 2 lần.
7. Phòng trừ sâu bệnh:
*Một số sâu thường gặp:
– Sâu khoang
Sâu khoang là loài ăn tạp, sâu non có màu nâu đen, đốt bụng thứ nhất có một vết đen to bao quanh, Sâuăn trụi lá, cắn đứt ngang cây. Thời kỳ ra hoa làm quả thì làm rụng hoa, đục khoét quả làm ảnh hưởng tới năng suất.
Có thể dùng một trong các loại thuốc sau: Padan 95SP, Sherpa 25EC, Cyperan 25EC.
- Sâu cuốn lá
Sâu thường tập trung ở trên lá ngọn và nhả tơ cuốn hai mép lá vào nhau để sinh sống, sâu ăn biểu bì làm hỏng lá, ảnh hưởng đến quang hợp của cây, làm giảm năng suất.
Khi sâu ở mật độ cao, dùng một trong các loại thuốc sau để diệt trừ: Sherpa 25EC, Cyperan 25EC… liều dùng theo khuyến cáo trên nhãn mác.
- Rệp hại mè
Rệp sống tập trung từng đàn trên thân, lá ở phần ngọn, quả non. Rệp chích hút nhựa cây làm cho cây kém phát triển, lá ngọn xoắn lại, hoa ít, quả nhỏ ảnh hưởng tới năng suất. Chất thải của rệp là môi trường cho nấm bồ hóng phát triển làm đen cây.
Khi mật độ rệp cao dùng các loại thuốc sau để diệt trừ: Regent 800WG, Actara 25EC… liều dùng theo khuyến cáo trên nhãn mác.
- Rầy xanh
Rầy sống tập trung ở mặt dưới lá nên khó phát hiện, chích hút nhựa làm lá xoăn lại chuyển màu hơi vàng, rìa lá bị cháy và mật số rầy cao sẽ làm cháy lá, cây suy yếu không phát triển, rụng hoa và trái non. Rầy xanh cũng là tác nhân truyền bệnh virus cho cây vừng.
Có thể dùng một trong các loại thuốc sau: Actara 25EC, Applaud 10 WP,… để phòng trị.
- Bọ trĩ
Bọ trĩ xuất hiện từ lúc mè còn nhỏ (10-15 ngày sau gieo).
Bọ trĩ có kích thước rất nhỏ, còn non màu trắng sữa, di chuyển rất nhanh, thường ở dưới mặt lá non, chích hút nhựa làm lá bị vàng, cây cằn cỗi, kém phát triển.
Khi mật số cao có thể phun xịt thuốc như: Actara 25 WG, Admire 050 EC, Confidor 100SL.
* Một số bệnh thường gặp:
- Bệnh héo tươi:
Do nấm Fusarium sesami gây ra, nấm này thường làm chết cây con. Do đó cần phải xử lý hạt giống bằng thuốc trước khi gieo, nếu trị bệnh dùng Copper-B, Alittle để trị.
- Bệnh đốm phấn:
Do nấm Oidium sp tấn công, bệnh lan truyền rất nhanh. Phòng trị bệnh bằng Ridomil, Anvil,…
- Bệnh khảm:
Bệnh thường gặp khi trồng vừng, do rầy xanh truyền virus gây bệnh xoắn lá. Do đó chú ý phải diệt tác nhân gây bệnh là rầy.
8. Thu hoạch
Khi cây vừng có 3/4 số lá ngả vàng, quả đã cứng, chuyển màu từ vàng xanh sang vàng thẫm hoặc vàng nâu là thu hoạch được. Dùng liềm cắt cách gốc 10 cm, đem về ủ 1-2 hôm cho rụng hết lá rồi tãi ra sân phơi có lót màng nilon hoặc nong nia trong 4-5 giờ, sau đó đập, sàng sẩy lấy hạt.
Hạt vừng được phơi lại 1-2 nắng nữa cho khô (độ thủy phần khoảng 13%) thì đem tiêu thụ hoặc đưa vào kho bảo quản.
Theo khuyennongvn.gov.vn
Bạn đang đọc nội dung bài viết Kỹ Thuật Trồng Vừng (Mè) trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!