Cập nhật nội dung chi tiết về Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Cây Bằng Lăng, Ky Thuat Trong Va Chan Soc Cay Bang Lang mới nhất trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Kỹ thuật trồng cây
Tên khoa học: Lagertroemia speciosa, thuộc họ Lythraceae – Do hoa có màu tím hồng đẹp, nên hiện nay thường được trồng làm cây cảnh quan đô thị. – Gỗ Bằng Lăng nước màu nâu vàng, dẻo, dùng đóng đồ mộc thông thường hoặc có thể đóng thuyền. – Cây Bằng Lăng là cây gỗ lớn cao 20 m, cành non vuông cạnh. Lá đơn rìa nguyên mọc đối, hình bầu dục dài 15 cm, rộng 8 cm, cuống dài 1 cm, cứng, không lông. – Là cây cho Hoa đẹp, hoa to, màu tím hồng, nụ tròn đo đỏ. Hoa tự là chùm tụ tán đứng ở ngọn, đào có lông sát, 6 cánh hoa, có cọng dài 5mm, tiểu nhụy nhiều. – Quả nang tròn dài 2cm, nứt làm 5 mảnh, hạt dài 12 – 15 mm.
1, Tiêu Chuẩn Chọn Giống:
– Cây bố mẹ là cây khỏe mạnh, không sâu bệnh, hình dáng đẹp, tán đều, tuổi từ 10 – 20 để lấy giống. – Khi quả chín (đặc trưng nhận biết: quả bắt đầu nứt để hạt tung ra ngoài), lúc đó có thể thu hái quả. Quả sau khi đem về phải phân loại, những quả chưa chín được ủ lại thành từng đống từ 2 – 3 ngày cho quả chín đều, đống ủ không cao quá 50 cm và phải thông gió, mỗi ngày đảo lại một lần. Khi quả chín đem rải đều phơi vài ba nằng nhẹ để tách hạt, thu hạt hằng ngày, sau đó hong khô ở nơi râm mát 2 – 3 ngày. Khi hạt đã khô, sàng bỏ hết tạp vật, thu hạt tốt, cho vào bảo quản nơi khô ráo.
2, Thời Vụ và Mật Độ Trồng:
Thời vụ gieo ươm: tùy theo điều kiện tại chỗ và nguồn giống, có thể gieo ươm ở các tháng thích hợp. Tháng 2 – 3 dương lịch là thời điểm thích hợp nhất. -Cự ly trồng 6x6m hoặc 4×4 m, mật độ trồng 280 cây -635 cây, tùy theo điều kiện đất tốt hay xấu mà bố trí mật độ trồng cho thích hợp.
3, Làm Đất Và Đào Hố Trồng:
Dùng túi bầu PE 7 x 12 cm đựng hỗn hợp ruột bầu, thành phần ruột bầu gồm 80% đất tầng AB + 20% phân hữu cơ đã hoai. Đất làm ruột bầu được đập sàn nhỏ trộn đều với phân và tiến hành đóng bầu. Bầu đất đóng xong được xếp đứng, thẳng hàng theo từng luống có chiều rộng 0,8 – 1 m, chiều dài tùy ý, khoảng cách giữa 2 luống là 0,4 m. Trước khi trồng cần tiến hành đào hố 40x40x40 cm hay 60x60x60cm.
4, Phân Bón Lót:
Tiến hành bón phân: phân chuồng hoai (5-10kg/hố) và phân NPK(100gr/hố) trước khi đặt cây xuống hố ít nhất 15 ngày. -Lưu ý: Trộn đều phân với lớp đất mặt rồi lấp đầy hố.
5, Kỹ Thuật Trồng Cây Bằng Lăng:
Sau khi gieo 3 – 4 tuần, cây mạ cao 3 – 4 cm thì nhổ để cấy vào bầu. Trước khi nhổ cây cấy vào bầu cần tưới đẫm nước cho luống gieo và luống bầu trước 1 giờ. Cấy xong che nắng 100% từ 5 – 6 ngày. Khi cây con bén rễ thì tháo dỡ dần dàn che ra, đến khi cây con được 1 – 1,5 tháng thì dỡ bỏ hoàn toàn và tiến hành đảo bầu. Trộn đều hạt với cát khô theo tỷ lệ: 1 phần hạt + 3 phần cát. Khi gieo phải gieo từ từ, nhẹ nhàng để đảm bảo hạt được rải đều trên mặt luống. Sau khi gieo xong phủ 1 lớp (3 – 4 mm) cát mịn phủ lên trên. Tưới nhẹ một ít nước bằng bình có gắn vòi hoa sen cho đủ ẩm để hạt nảy mầm. Dùng rơm (hoặc cỏ khô, lá khô) đã qua khử trùng bằng nước vôi trong để che phủ mặt luống. Hàng ngày tưới nước đều (sáng sớm và chiều tối), đủ ẩm. Sau 3 – 4 ngày, cây mạ mọc đều thì bỏ lớp vật liệu che phủ (rơm, rạ, cỏ, lá khô).
6, Kỹ Thuật Chăm Sóc Cây Bằng Lăng:
6.1 Kỹ thuật chăm sóc định kỳ:
Tưới nước: cần cung cấp đủ nước cho cây nhất là trong mùa khô. Phòng trừ cỏ dại: Phủ gốc chè bằng cỏ, rác, cây phân xanh… để hạn chế cỏ dại; xới phá váng sau mỗi trận mưa to. Làm cỏ vụ xuân tháng 1-2 và vụ thu tháng 8-9, xới sạch toàn bộ diện tích một lần/vụ; một năm xới gốc 2-3 lần.
6.2 Kỹ thuật Cắt tỉa, tạo hình:
– Đối với cây trồng cảnh quan đô thị: trồng cây có kích thước lớn (cao hơn 1m), do đó cần phải có khung sắt hoặc gỗ bảo vệ và phải có cây chống đở cây con.
6.3 Kỹ thuật Bón phân Cho Cây Bằng Lăng:
Chăm sóc cây: Luôn đảm bảo cho cây đủ ẩm trong 03 tháng đầu, mỗi ngày tưới 4 – 5 lít/m2/1 lần, 15 ngày làm cỏ phá váng 1 lần và tưới nước phân chuồng hoai hoặc phân NPK pha loãng 1%. Nếu cây bị vàng còi hoặc bạc lá dùng sulphát đạm và supe lân để tưới cho cây, pha nồng độ 0,1% – 0,2% tưới 2,5 lít/m2 hai ngày tưới 1 lần, sau khi tưới nước phân phải tưới rửa sạch bằng nước lã.
7, Phòng Trừ Sâu Bệnh Cho Cây Bằng Lăng:
Cây con ở giai đoạn vườn ươm phải được thường xuyên chăm sóc, làm sạch cỏ để tránh được những sâu bệnh gây hại. Khi phát hiện nấm bệnh tưới dung dịch booc đo 1% hay COC 85 liều lượng 25gr / cho 1-2 bình 8 lít, phun sương đều trên mặt lá và phun định kỳ 1 lần/ tuần. Nếu sâu ăn lá hoặc một số côn trùng khác có thể dùng Bassa 50ND pha 1/400 – 1/600 hoặc dùng Methyl parathion 0,1% để phun. Phòng bệnh thối cổ rễ cho cây con bằng dung dịch Boocđo 1% họăc thuốc Benlate (1g/1lít) phun đều trên mặt luống. Nếu bệnh xuất hiện pha nồng độ 6g/10 lít nước phun cho 100 m2, tuần hai lần, phun liên tục trong 2 – 3 tuần. Thời gian nuôi cây trong vườn ươm từ 3 – 4· tháng, cây có chiều cao từ 35 – 40 cm, đường kính cổ rễ· 3 – 4 mm thì có thể đem xuất vườn.
Trích nguồn Intenert
—————————————————————————————————
Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Cây Hoa Trạng Nguyên, Ky Thuat Trong Va Chan Soc Cay Hoa Trang Nguyen
1.1 Kỹ thuật chăm sóc định kỳ:
Nhiệt độ tốt cho cây hoa trạng nguyên phát triển và đẹp là từ 16 độ C đến 22 độ C. Nếu nhiệt độ dưới 10 độ, lá rụng và tàn lụi. Hoặc khi nhiệt độ trên 25 độ C thì cây hạn chế sinh trưởng, lá héo úa và chết.
Do đó, cần đặt cây dưới nơi bóng râm vào ban ngày và dưới ánh sáng mặt trời vào buổi sáng. Ánh sáng ảnh hưởng đến việc ra hoa của cây rất nhiều. Để cây ra hoa tốt và các lá bắc có màu đẹp thì cây cần có thời gian dài trong bóng tối hơn sáng. Do đó, cây thường ra hoa vào mua thu, khi chu kỳ đêm dài hơn ngày. Đối với trạng nguyên không nên tưới phun mạnh lên toàn bộ khu vực trồng hoa trong sân vườn, sẽ làm đất và vi sinh vật hại bắn lên cây, gây hại cho cây. Cần tưới dưới gốc nhẹ. Trạng nguyên không ưa ẩm quá vì vậy 2 – 3 ngày tưới 1 lần tuỳ theo điều kiện thời tiết. Chú ý luôn giữ đất vừa ẩm chứ không ướt.
1.2 Kỹ thuật Cắt tỉa, tạo hình:
Thường xuyên theo dõi, cắt bỏ bớt cành lá khô, sâu bệnh, tạo dáng đẹp cho cây.
1.3 Kỹ thuật Bón phân Cho Cây Hoa Trạng Nguyên:
Bón phânHoa trạng nguyên rất nhạy cảm với phân bón, bón phân càng đầy đủ hoa càng đẹp, màu sắc đậm, lâu tàn. Sử dụng loại phân NPK (20:20:20) tan bón cho cây. Định kỳ 1 tháng bón 1 lần.
2, Phòng Trừ Sâu Bệnh Cho Cây Hoa Trạng Nguyên:
Sâu hại: Nhóm sâu ăn lá (sâu xanh, sâu khoang, sâu xám): Sâu tuổi nhỏ ăn phần thịt lá để lại lớp biểu bì phía trên. Sâu tuổi lớn ăn khuyết lá non, ngọn non, mầm non. Sử dụng: Supracide 40 ND 10 –15 ml/bình 8 lít, Pegasus 500 SC 7 – 10 ml/bình 8 lít, Ofatox 40 EC 8 – 10 ml/bình 8 lít. Nhện hại (nhện đỏ hai chấm, nhện trắng và một số loại nhện khác): Nhện châm vào lá chỗ bị hại tạo thành vết chấm màu nâu vàng nhỏ tách riêng nhau. Khi bị hại nặng lá loang nổ màu vàng, nâu, biến dạng cong queo, lá màu nâu vàng, hoa lệch hoặc bị dị dạng, hoa tàn và thối.
Các loại thuốc phòng trừ là: Pegesus 500 EC 8 –10 ml/ bình 8 lít, Mitac 20 ND 30 – 40 ml/bình 8 lít, ortus 5 SC 10 ml/bình 8 lít, Vimite 10 ND 10 –15 ml/ bình 8 lít… Rệp nhảy: Rệp nhảy gây hại rất nghiêm trọng cho trạng nguyên. Rệp nhảy có miệng chích hút, hút dịch lá và nụ non. Cây bị rệp hại, sinh trưởng chậm, lá cong lại, trên lá có nhiều chất bài tiết dính, màu nâu đen, ảnh hưởng đến quang hợp, bị nặng, lá sẽ bị chết khô. Sử dụng : Supracide 40 ND 10 – 15ml / bình 8 lít; Polytrin P- 440 EC 15- 20 ml/ bình 8 lít; Ofatox 440 EC 8- 10 ml / bình 8 lít. Bọ trĩ: Sâu non và trưởng thành chích hút dịch lá cây, cây bị hại nặng còi cọc không phát triển. Phòng trừ: Trước khi trồng vệ sinh trong và ngoài nhà lưới, nhặt sạch cỏ dại, nhặt bỏ lá già. Khi phát hiện thấy triệu chứng có thể dùng một trong các loại thuốc hoá học sau: Bassa 50 EC 15 -20ml/ bình 8 lít, Match50 ND 10ml/ bình 8 lít, Suprathion 40 EC 15- 20ml/ bình 8 lít ….
Bệnh thối gốc: Bệnh phát sinh nhiều do chế độ twois nước tưới phân không hợp lý, giá thể thường xuyên trong tình trạng độ ẩm cao. Gốc cổ rễ bị thối có màu nâu, vỏ long ra, khi nhổ cây lên rễ trong đất rời ra. Phòng trừ: sử lý tốt giá thể trước khi trồng, sử dụng một số loại thuốc hoá học: Benlate C 15- 20g/bình 8lít, Rhidomil MZ 72WP 20 -25 g/ bình 8 lít, Validamycin 50 SC 10 – 20ml/ bình… Bệnh đốm lá: Vết bệnh ban đầu là những hình tròn nhỏ hoặc bất định, màu nâunhạt, nâu đen, nằm rải rác ở phiến lá dọc gân lá, ở mép lá. Bệnh lan từ lá dưới lên lá trên. Có thể sử dụng một trong các loại thuốc sau đây để phòng trừ: Anvil 5SC 10 –15 ml/bình 8 lít; Tospin M 70 NP 8 –10 g/bình 8 lít; Vimonyl 72 BTN 25 –30 g/bình 8 lít. Bệnh phấn trắng: Vết bệnh dạng bột phấn màu trắng xám, mặt dưới lá mô bệnh chuyển màu vàng nhạt, bệnh hại lá là chủ yếu ngoài ra còn hại trên thân, cành hoa làm lá nhanh tàn, thối nụ, hoa nhỏ, xấu. Dùng các loại thuốc sau: Ridomil 500 SC 5 – 8ml/bình 8 lít, Score 250 ND 10 15 ml/bình 8 lít, New Kausan 16,6 BTN 10 15 g/bình 8 lít nước. Bệnh héo xanh vi khuẩn: Vi khuẩn tác động vào bộ phận gốc rễ, vết bệnh màu trắng đục ủng nước, cây bị bệnh héo xanh, thường héo từ lá gốc lên trên, bẻ ngang cuống lá có bí mạch thâm đen. Sử dụng một trong các loại thuốc sau để phòng trừ: VibenC 50 BTN 20 – 25 g/ bình 8 lít, Ner Kasusan 16,6 BTN 10 – 15 g/ bình 8 lít Streptomicin 100 150 ppm.
Trích nguồn Intenert
—————————————————————————————————
Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Cây Hòe, Ky Thuat Trong Va Cham Soc Cay Hoe
Kỹ thuật trồng cây
Hòe là loài thực vật thân gỗ, có kỹ thuật trồng cây khá đơn giản. Độ cao của cây có thể lên đến 15 mét, thân thẳng, chỏm lá tròn, cành cong queo, lá kép, cụm hoa hình chùy ở đầu cành, tràng hoa hình bướm màu trắng ngà. Ðài hoa hình chuông, màu vàng xám. Quả hòe loại đậu, không mở, dày và thắt nhỏ lại ở giữa các hạt. Nụ hoa hình trứng, có cuống nhỏ, ngắn, một đầu hơi nhọn, dài 3 – 6mm, rộng 1 – 2mm màu vàng xám. Hoa chưa nở dài từ 4 – 10mm, đường kính 2 – 4 mm. Cánh hoa chưa nở màu vàng, mùi thơm, vị hơi đắng. Hòe trồng cây lấy nụ hoa và quả làm thuốc chữa được nhiều bệnh, song chủ yếu dược liệu dùng nụ hoa. Nụ hoa hoè tính hơi lạnh, có nhiều công dụng như hạ mỡ máu, chống viêm, chống co thắt và chống loét, chống tiêu chảy, cao huyết áp, đau mắt; tác dụng tốt với hệ tim mạch, chữa các chứng chảy máu như chảy máu cam, ho ra huyết, băng huyết, đại tiểu tiện ra máu…
1, Tiêu Chuẩn Chọn Giống:
Tại Thái Bình có giống Hòe nếp và Hòe tẻ; Hòe nếp có năng suất cao hơn, các hoa trên cùng một bông nở đồng đều hơn, mật độ hoa dầy hơn vì vậy bà con nên chọn giống Hòe nếp.
2, Thời Vụ và Mật Độ Trồng:
– Khi môi trường có nhiệt độ từ 17°C – 32°C tương ứng từ tháng 11 đến hết tháng 3 (Âm lịch) là khoảng thời gian để trồng cây hòe ghép hiệu quả nhất. - Nếu hòe được trồng trên vùng đất trống, người dân nên trồng cây cách cây: 5 – chúng tôi người trồng muốn trồng hòe xen với cà phê, cây có thể được trồng thưa hơn.
3, Làm Đất Và Đào Hố Trồng:
Vườn trồng phải thoát nước tốt. Cây hòe đặc biệt thích nghi với các vùng đất bãi ven sông, đất pha cát nhẹ, đất có độ pH từ 5,5-6,5. – Cây hoa hòe có khả năng chịu hạn cao nên có thể trồng ở các vùng thiếu nước tưới, trung du, miền núi. – Cây hòe đã được trồng và phát triển rất tốt ở các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Sơn La, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Đăk Lăk và nhiều vùng khác trong cả nước.
4, Phân Bón Lót:
Dùng phân chuồng đã ủ hoai (cây hòe đặc biệt ưa phân chuồng) sau đó trộn lẫn phân, đất
5, Kỹ Thuật Trồng Cây Hòe:
Đặt cây cho lấp hết bầu (trong lúc cắt bầu tránh làm vỡ bầu).
6, Kỹ Thuật Chăm Sóc Cây Hòe:
6.1 Kỹ thuật chăm sóc định kỳ:
Tưới nước: cần cung cấp đủ nước cho cây nhất là trong mùa khô, khi trái đang lớn và lúc quả sắp chín. Phòng trừ cỏ dại: Phủ gốc chè bằng cỏ, rác, cây phân xanh… để hạn chế cỏ dại; xới phá váng sau mỗi trận mưa to. Làm cỏ vụ xuân tháng 1-2 và vụ thu tháng 8-9, xới sạch toàn bộ diện tích một lần/vụ; một năm xới gốc 2-3 lần.
6.2 Kỹ thuật Cắt tỉa, tạo hình:
Khi cây cao 1,2 – 1,5 m, tiến hành bấm ngọn cho cây ra nhánh, Giữ lại từ 4-5 cành, sau đó tiếp tục bấm ngọn cành để tạo cành cấp 2. Cứ làm như vậy đến khi có bộ khung tán phân bố đều là được. Bấm lộc xuân vào cuối tháng 3: Vì Hòe là cây ra hoa đầu cành nên càng nhiều ngọn, cây càng có năng suất cao. Tiến hành bấm lộc Xuân và bón phân vụ hè để đón lộc hè là lộc cho thu hoạch. Tỉa cành vào cuối vụ thu hoạch làm cho bộ khung tán gọn gàng, tỉa cành sâu, cành nhỏ kết hợp bón phân vụ thu để phát triển lộc đông và lấy sức để cây qua đông.
6.3 Kỹ thuật Bón phân Cho Cây Hòe:
Hòe là cây họ đậu nên có khả năng tự cố định đạm tự do để sử dụng. Tuy nhiên để nâng cao năng suất, nhanh cho thu hoạch chúng ta phải bón phân cho cây hòe. Lượng phân bón cho hòe như sau: + Thời kỳ cây con (4 năm sau khi trồng) bón 0,2 – 0,8 kg đạm + 0,3 – 0,8 kg lân + 0,5 – 0,4 kg kali trong 1 năm/1 hốc. Nguyên tắc bón phân là khi cây còn nhỏ bón ít, khi lớn bón nhiều. Chia lượng phân trên ra 3 – 4 lần bón. Chỉ bón phân khi đất đủ ẩm. Nếu sử dụng phân NPK sử dụng các loại phân có hàm lượng đạm cao như 20:10:10; 16:12:8.
+ Thời kỳ thu hoạch (sau khi trồng được 4 năm): bón 0,5 – 1 kg đạm + 0,3 – 0,5 kg lân + 0,5 – 1 kg kali. Cây càng to bón càng nhiều. Nếu sử dụng phân NPK sử dụng các loại có hàm lượng Kali cao như 13:13:13; 14:14:14; 15:15:15. Ưu tiên phân có hàm lượng TE vì Bo và Zn là hai yếu tố làm tăng sự ra hoa. Thời gian bón: Vụ Xuân bón vào tháng 2 để đón lộc Xuân; vụ Hè từ tháng 4-5 để đón lộc hè là lộc cho hoa, vì vậy lượng phân vụ Xuân và vụ hè bón 30 – 40%. Vụ thu tháng 10 bón lượng phân còn lại để nuôi sức cho cây qua vụ đông kết hợp tỉa cành tạo tán làm cho cây có dáng phù hợp. Có thể bón thêm phân chuồng từ 10 – 15 kg/hốc hoặc tưới nước rửa chuồng chăn nuôi hàng ngày
7, Phòng Trừ Sâu Bệnh Cho Cây Hòe:
Vào thời gian từ tháng 2 đến tháng 4 (Âm lịch), cây hòe đang phát triển cành và lá non nên trong khoảng thời gian này, cây hòe thường mắc các bệnh phổ biến như nấm thân, thối cành non, rệp xáp nhện đỏ, bọ cách cứng và sâu đục thân nên ta có thể phun thuốc phòng trừ từ 1-2 lần vào khoảng thời gian trên.
8, Thu Hoạch và Bảo Quản:
Khi thu hoạch chọn ngày nắng ráo thì phơi hòe được nắng sẽ thơm hơn, có màu đẹp hơn. Khi bẻ cành hoa chỉ nên bẻ hết phần cành hoa mà không bẻ sâu vào cành cấp thấp. Như vậy hòe nhanh ra hoa trở lại hơn. Khi bông hoa hòe chín, có hạt mẩy đều và chuyển sang màu vàng đậm, ta tiến hành thu hoạch. Sau khi thu hái, loại bỏ lá ra khỏi bông, vò sát lấy hạt đem xao kĩ rồi ủ vào bao từ 10-15 phút rồi đem phơi hoặc sấy khô. Hoa hòe khô phải bảo quản trong bao có ni lông. Hiện nay, ở Bách Thuận đã chế tạo ra máy đập suốt hoa hòe chạy bằng mô tơ điện với giá bán từ 7 triệu đến 7.5 triệu / 1 chiếc.
Trích nguồn Intenert
—————————————————————————————————
Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Cây Chè, Ky Thuat Trong Va Cham Soc Cay Che
Kỹ thuật trồng cây
Chè xanh là cây dài ngày, chỉ một lần trồng cho thu hoạch 30-40 năm, nên được trồng ở nhiều nơi và được người dân rất ưa chuộng. Vì vậy việc chọn giống chè tốt, phù hợp và áp dụng đúng kỹ thuật trồng chè xanh sẽ cho hiệu quả cao. Trồng khi đất đủ ẩm, sau khi mưa trời râm mát. Ở miền Bắc tốt nhất là tháng 8 – 10 (mưa ngâu) cũng có thể trồng vào tháng 2 – 3 (mưa Xuân). Miền Nam trồng vào đầu mùa mưa từ 5 – 7. Nếu sau trồng gặp hạn thì cần phải tưới nước cho chè mau bén rễ.
1, Tiêu Chuẩn Chọn Giống:
+ Trồng các giống chè đã được khảo nghiệm thích hợp vùng: – Vùng thấp (độ cao dưới 100m): Nhõn trồng cỏc giống chố chọn tạo trong nước như giống LDP1, LDP2, PH8, PH9, Các giống nhập nội từ Trung Quốc và giong Trung du chọn lọc.
– Vùng giữa: Phân vùng có độ cao 100 – 500m trồng các giống LDP1, LDP2 và Shan chọn lọc giâm cành. Phân vùng có độ cao 500 – 1000m trồng giống Shan chọn lọc, TRI777 giâm cành. – Vùng cao (hơn 1000m): Trồng giống Shan chọn lọc tại chỗ. + Trồng chè bầu cây đảm bảo đúng tiêu chuẩn: Chè giâm cành: Cây sinh trưởng trong vườn ươm từ 8 – 10 tháng tuổi. Mầm cây cao từ 20cm trở lên, có 6 – 8 lá thật, đường kính mầm sát gốc từ 4 – 5 mm trở lên, vỏ phía gốc màu đỏ nâu, phía ngọn xanh thẫm. Lá chè to, dày, xanh đậm, bóng láng, không có nụ hoa.
2, Thời Vụ và Mật Độ Trồng:
3, Làm Đất Và Đào Hố Trồng:
Đất trồng chè phải được cày vùi phân xanh trước khi trồng ít nhất 1 tháng. Khi trồng thì bổ hố hay cày rạch sâu 20 – 25 cm theo rãnh hàng đã được đào để trồng bầu cây.
4, Phân Bón Lót:
Bón lót trước khi trồng: Sau khi đào rãnh hàng xong bón lót phân hữu cơ 20 – 30 tấn/ha và 100 – 150 kg P2O5/ha, trộn phân vào đất trồng.
5, Kỹ Thuật Trồng Cây Chè:
Trồng cây sau khi đã bỏ túi bầu. Đặt bầu vào hố hay rạch, lấp đất, nén đất đều xung quanh bầu, lấp phủ lớp đất tơi trên vết cắt hom 1 – 2 cm, đặt mầm cây theo một hướng xuôi chiều gió chính. Trồng xong tủ cỏ, rác 2 bên hàng chè hay hốc trồngdày 8 – 10 cm, rộng 20 – 30 cm mỗi bên. Loại cỏ, rác dùng để tủ là phần không có khả năng tái sinh.
6, Kỹ Thuật Chăm Sóc Cây Chè:
6.1 Kỹ thuật chăm sóc định kỳ:
Tưới nước: cần cung cấp đủ nước cho cây nhất là trong mùa khô, khi trái đang lớn và lúc quả sắp chín. Phòng trừ cỏ dại: Phủ gốc chè bằng cỏ, rác, cây phân xanh… để hạn chế cỏ dại; xới phá váng sau mỗi trận mưa to. Làm cỏ vụ xuân tháng 1-2 và vụ thu tháng 8-9, xới sạch toàn bộ diện tích một lần/vụ; một năm xới gốc 2-3 lần.
6.2 Kỹ thuật Cắt tỉa, tạo hình:
Đốn tạo hình: Lần 1: Khi chè 2 tuổi, đốn thân chính cách mặt đất 12 – 15 cm, đốn cành cách mặt đất 30 – 35 cm. Lần 2: Khi chè 3 tuổi đốn cành chính cách mặt đất 30 –35 cm, đốn cành tán cách mặt đất 40 –45 cm. Đốn phớt: Hai năm đầu mỗi năm đốn trên vết đốn cũ 5 cm. Sau đó mỗi năm đốn cao thêm 3 cm, khi vết đốn dưới cùng cao 70cm so với mặt đất thì hàng năm chỉ đốn cao thêm 1cm so với vết đốn cũ. Tuyệt đối không cắt tỉa cành la, đảm bảo độ che phủ, khép tán trên nương. Đối với nương chè sinh trưởng yếu, tán lá thưa mỏng, có thể áp dụng chu kỳ đốn cách năm: Một năm đốn phớt như trên, một năm đốn sửa bằng tán chỉ cắt phần cành xanh.
Đốn lửng: Những đồi chè đã được đốn phớt nhiều năm, vết đốn cao quá 90cm so với mặt đất, nhiều cành tăm hương, u bướu, búp nhỏ, năng suất giảm thì đốn lửng cách mặt đất 60 -65cm; hoặc chè năng suất khá nhưng cây cao quá cũng đốn lửng cách mặt đất 70 – 75 cm. Đốn đau: Những đồi chè được đốn lửng nhiều năm, cành nhiều mấu, cây sinh trưởng kém năng suất giảm rõ rệt thì đốn đau cách mặt đất 40 – 45cm. 4.5.5. Đốn trẻ lại: Những nương chè già, cằn cỗi đã được đốn đau nhiều lần, năng suất giảm nghiêm trọng thì đốn trẻ lại cách mặt đất 10 – 25 cm. Thời vụ đốn: Từ giữa tháng 12 đến hết tháng 1. – Nơi thường bị sương muối đốn muộn hơn, đốn sau đợt sương muối nặng. – Đốn đau trước, đốn phớt sau. – Đốn tạo hình, chè con trước, đốn chè trưởng thành sau. Đối với vùng đảm bảo độ ẩm, hoặc có điều kiện chủ động tưới chè có thể đốn một phần diện tích vào tháng 4-5 sau đợt chè xuân góp phần rải vụ thu hoạch chè.
6.3 Kỹ thuật Bón phân Cho Cây Chè:
– Cuốc lật tòan bộ diện tích; đào rạch giữa hai hàng chè sâu 20 đến 25 cm, rộng 25 đến 30 cm trước khi đốn chè, ép xanh cành lá chè đốn hoặc chất xanh khác kết hợp bón phân hữu cơ 30 -35tấn/ha. . – Kỹ thuật bón phân thúc: Hàng năm bón NPK theo tỷ lệ 3:1:1 với lượng phân 35N cho 1 tấn sản phẩm + 75kg MgSO4/ha. Số lần bón: 4 lần trong năm. Lần 1: Bón 30% NPK + 60% MgSO4 (Tháng 2) Lần 2: Bón 30% NPK + 40% MgSO4 (Tháng 5) Lần 3: Bón 25% NPK (Tháng 7) Lần 4: Bón 15% NPK (Tháng 9)
7, Phòng Trừ Sâu Bệnh Cho Cây Chè:
Phòng trừ sâu, bệnh hại chè bằng biện pháp tổng hợp đảm bảo hợp lý về kinh tế và bền vững dựa trên sự phối hợp biện pháp trồng trọt, sinh học, di truyền chọn giống và hoá học, nhằm đạt sản lượng cao nhất với tác hại ít nhất trong môi trường. Phải kiểm tra thường xuyên, phát hiện sớm để tập trung phòng trừ. Các biện pháp phòng trừ cụ thể: – Biện pháp canh tác: Cày bừa diệt cỏ, vệ sinh nương đồi, lấp đất diệt nhộng, diệt mầm bệnh, bón phân hợp lý, thay đổi thời kỳ đốn, hái chạy non để loại bỏ trứng sâu, mầm bệnh. – Biện pháp sinh học sinh thái: Trồng cây bóng mát với loại thích hợp và có mật độ đảm bảo độ ẩm trên nương chè. Hạn chế đến mức thấp nhất thuốc hoá học để đảm bảo duy trì tập đoàn thiên địch có ích, cân bằng sinh thái nương chè. – Biện pháp hoá học: Không phun thuốc theo định kỳ. Phun thuốc theo dự tính, dự báo khi có sâu non hoặc khi chè mới bị bệnh. Dùng thuốc đúng chỉ dẫn về loại, liều lượng dùng đối với các đối tượng sâu, bệnh hại. Thời gian cách ly đảm bảo ít nhất 10 – 15 ngày mới được thu hái đọt chè.
8, Thu Hoạch và Bảo Quản:
Hái tạo hình chè KTCB: – Đối với chè tuổi 1: Từ tháng 10, hái bấm ngọn những cây chè cao 60 cm trở lên. – Đối với chè 2 tuổi: Hái đọt trên những cây to khoẻ và cách mặt đất 50 cm trở lên. Hái tạo hình sau khi đốn: – Đối với chè đốn lần 1: Đợt hái đầu cách mặt đất 40 – 45 cm tạo thành mặt phẳng nghiêng theo sườn dốc. Đợt 2 hái đọt chừa 2 lá và lá cá.. – Đối với chè đốn lần 2: Đợt hái đầu cao hơn đốn lần 1 từ 25 – 30 cm, các đợt hái sau chừa bình thường như ở chè đốn lần 1. Hái chè kinh doanh: a) Hái đọt và 2 – 3 lá non ( Xác định theo tiêu chuẩn Nhà nước TCVN 1053 -71-1054-71) b) Thời vụ: Vụ xuân (tháng 3-4): Hái chừa 2 lá và lá cá, tạo tán bằng. Những đọt vượt cao hơn mặt tán thì hái sát lá cá. Vụ hè thu (tháng 5-10) : Hái chừa 1 lá và lá cá, tạo tán bằng. Những đọt cao hơn mặt tán thì hái sát lá cá. Vụ thu đông (tháng 11-12): tháng 11 hái chừa lá cá, tháng 12 hái cả lá cá. 5.1.4.Hái chè trên nương đốn trẻ lại, đốn đau thì tiến hành như đối với chè kiến thiết cơ bản. Bảo quản: Chè bup tươi thu xong phải để nơi râm mát, bỏ trong sọt không nén chặt, không đựng trong bao kín, không để héo, lẫn bẩn với vật lạ, tạp chất va đưa đến nơi chế biến không quá 10 tiếng.
Trích nguồn Intenert
—————————————————————————————————
Bạn đang đọc nội dung bài viết Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Cây Bằng Lăng, Ky Thuat Trong Va Chan Soc Cay Bang Lang trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!