Cập nhật nội dung chi tiết về Kỹ Thuật Trồng Rau Xen Canh Theo Tiêu Chuẩn Hữu Cơ mới nhất trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Kỹ thuật trồng rau xen canh theo tiêu chuẩn hữu cơ
Xen canh không chỉ là một trong số các phương pháp phối kết hợp luôn được áp dụng trong sản xuất rau hữu cơ mà nó luôn được khuyến cáo trong mọi phương pháp sản xuất bền vững.
Xen canh là trồng các cây có đặc điểm khác nhau trên cùng một diện tích. Tạo mối tương hỗ giữa các loại cây trồng khác nhau, hỗ trợ lẫn nhau. Phân tán nguy cơ tập trung sâu bệnh hại, hạn chế cỏ dại. Lại tạo thêm nguồn thu nhập phụ cho nông dân trong khi chờ cây trồng chính sinh trưởng phát triển.
Có nhiều cách xen khác nhau: xen theo luống (Bed), xen hàng (row) hoặc xen hỗn hợp (mix). Tuỳ mục đích để cân nhắc lựa chọn cây trồng xen đảm bảo không cùng họ, không tranh chấp ánh sáng và dinh dưỡng. Tóm lại là các cây xen dù là cách xen nào cũng có tác động tốt lẫn nhau.
Nguyên tắc xen canh
Trong các vườn rau hữu cơ PGS, nông dân áp dụng xen cây trồng ngắn ngày với cây dài ngày có chiều cao cây khác nhau để vừa che phủ đất, hạn chế cỏ dại trong khi chờ cây trồng chính giao tán, lại sớm cho thu hoạch. Xen cây có khả năng xua đuổi sâu hỗn hợp với loại cây mẫn cảm với loại sâu đó. Xen cây chịu bóng có bộ rễ phân bố ở các tầng đất khác nhau.
Với kỹ thuật xen canh tốt, thay vì một hoặc hai loại rau được trồng, đa dạng cây trồng giúp làm giảm nguy cơ tập trung sâu bệnh phá hại. Đất luôn mát và ẩm bởi được cây trồng che phủ. Đất khi được bồi bổ bằng nguồn phân hữu cơ hệ vi sinh vật sẽ có một môi trường sống tốt và nguồn thức ăn dồi dào tiếp tục phân giải các chất hữu cơ thành dinh dưỡng cho cây trồng. Đó là một vòng khép kín lý tưởng mà Nông nghiệp hữu cơ đang khuyến khích thực hiện.
Một số hình ảnh nông dân PGS áp dụng xen canh trong trồng rau hữu cơ.
Tham gia Khóa học “Nghệ thuật sử dụng vi sinh” để giải quyết tận gốc tất cả vấn đề mà cây trồng đang gặp phải.
BẤM VÀO LINK ĐĂNG KÝ NGAY 👉 Khóa học “Nghệ Thuật Sử Dụng Vi Sinh
Vân Hồng
Thiết Lập Vườn Trồng Rau Hữu Cơ Theo Bộ Tiêu Chuẩn Pgs (Phần 1)
1. Khái niệm về nông nghiệp hữu cơ
Nông nghiệp hữu cơ là gì?: Nông nghiệp hữu cơ là phương thức canh tác không sử dụng phân bón được sản xuất từ hoá chất hoặc phân người. Không dùng thuốc diệt cỏ và thuốc trừ sâu nguy hiểm còn dư lại trong đất trồng trong một thời gian dài và những tích luỹ trong cơ thể động vật.
Để nuôi dưỡng đất đai canh tác nông nghiệp hữu cơ cần sử dụng: Luân canh cây trồng; trồng cây họ đậu; trồng và sử dụng cây phân xanh; sử dụng phân động vật và phế thải cây trồng được ủ và tái chế; canh tác đất đúng cách, đúng thời điểm, sự mất cân bằng của đất trồng được giữ ở mức tối thiểu; tủ gốc để bảo vệ bề mặt của đất trồng.
2. Vì sao phải canh tác nông nghiệp hữu cơ
Canh tác thông thường làm đất trồng trở lên cằn cỗi, sâu bệnh ngày càng khó kiểm soát, sông hồ bị ô nhiễm bởi chất hoá học và dinh dưỡng màu bị rửa trôi khỏi đất; động vật nuôi trong điều kiện không tự nhiên đang dẫn đến những vấn đề nguy hại cho sức khoẻ của chúng và sức khoẻ của loài người.
Canh tác hữu cơ bảo vệ cho đất trồng tương lai, làm cho đất đai trở lên màu mỡ hơn. Con người có những cách kiểm soát sâu bệnh mà không ảnh hưởng đến sức khoẻ, nguồn nước được bảo vệ. Như vậy nông nghiệp hữu cơ bảo vệ môi trường và đồng thời sản xuất ra các thực phẩm giàu dinh dưỡng, thức ăn gia súc và lương thực chất lượng cao để bán với giá tốt.
Canh tác hữu cơ là làm việc với tự nhiên trở về với phương pháp truyền thống như vậy không có nghĩa là sử dụng phương pháp lỗi thời. Để trở thành một nông dân hữu cơ thành công người nông dân cần sử dụng một số kỹ thuật để quản lý sâu bệnh, cỏ dại và các biện pháp làm tăng độ phì nhiêu của đất.
3. Các nguyên tắc cơ bản sản xuất rau theo nông nghiệp hữu cơ
Sản xuất thực phẩm có chất lượng dinh dưỡng cao, đủ số lượng.
Phối hợp một cách xây dựng và theo hướng củng cố cuộc sống giữa tất cả các chu kỳ và hệ thống tự nhiên.
Khuyến khích và thúc đẩy chu trình sinh học trong hệ thống canh tác, bao gồm vi sinh vật, quần thể động thực vật trong đất, cây trồng và vật nuôi.
Duy trì và tăng độ phì nhiêu của đất trồng về mặt dài hạn.
Sử dụng càng nhiều càng tốt các nguồn tái sinh trong hệ thống nông nghiệp có tổ chức ở địa phương.
Làm việc càng nhiều càng tốt trong một hệ thống khép kín đối với các yếu tố dinh dưỡng và chất hữu cơ.
Làm việc càng nhiều càng tốt với các nguyên vật liệu, các chất có thể tái sử dụng hoặc tái sinh, hoặc ở trong trang trại hoặc là ở nơi khác.
Cung cấp cho tất cả các con vật nuôi trong trang trại những điều kiện cho phép chúng thực hiện những bản năng bẩm sinh của chúng.
Giảm đến mức tối thiểu các loại ô nhiễm do kết quả của sản xuất nông nghiệp gây ra.
Duy trì sự đa dạng hóa gen trong hệ thống nông nghiệp hữu cơ và khu vực xung quanh nó, bao gồm cả việc bảo vệ thực vật và nơi cư ngụ của cuộc sống thiên nhiên hoang dã.
Cho phép người sản xuất nông nghiệp có một cuộc sống theo Công ước Nhân quyền của Liên Hiệp Quốc, trang trải được những nhu cầu cơ bản của họ, có được một khoản thu nhập thích đáng và sự hài lòng từ công việc của họ, bao gồm cả môi trường làm việc an toàn.
Quan tâm đến tác động sinh thái và xã hội rộng hơn của hệ thống canh tác hữu cơ.
Khi sản xuất ra các loại rau hữu cơ theo đúng các nguyên tắc cơ bản trên nông dân trồng rau cần phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn hữu cơ theo PGS (Hệ thống giám sát nội bộ có sự tham gia) như sau:
4. Tiêu chuẩn hữu cơ (PGS cơ bản)
Tiêu chuẩn hữu cơ, PGS là gì?: Các tiêu chuẩn này được chiểu theo:
Các tiêu chuẩn Quốc gia về sản xuất và chế biến các sản phẩm hữu cơ (10TCN 602-2006)
Được Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (MARD) ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2006.
– Nguồn nước được sử dụng trong canh tác hữu cơ phải là nguồn nước sạch, không bị ô nhiễm (theo quy định trong tiêu chuẩn sản xuất rau an toàn của TCVN 5942-1995)
– Khu vực sản xuất hữu cơ phải được cách ly tốt khỏi các nguồn ô nhiễm như các nhà máy, khu sản xuất công nghiệp, khu vực đang xây dựng, các trục đường giao thông chính…
– Cấm sử dụng tất cả các loại phân bón hóa học trong sản xuất hữu cơ.
– Cấm sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật hóa học.
– Cấm sử dụng các chất tổng hợp kích thích sinh trưởng.
– Các thiết bị phun thuốc đã được sử dụng trong canh tác thông thường không được sử dụng trong canh tác hữu cơ
– Các dụng cụ đã dùng trong canh tác thông thường phải được làm sạch trước khi đưa vào sử dụng trong canh tác hữu cơ.
– Nông dân phải duy trì việc ghi chép vào sổ tất cả vật tư đầu vào dùng trong canh tác hữu cơ.
– Không được phép sản xuất song song: Các cây trồng trong ruộng hữu cơ phải khác với các cây được trồng trong ruộng thông thường.
– Nếu ruộng gần kề có sự dụng các chất bị cấm trong canh tác hữu cơ thì ruộng hữu cơ phải có một vùng đệm để ngăn cản sự xâm nhiễm của các chất hóa học từ ruộng bên cạnh. Cây trồng hữu cơ phải trồng cách vùng đệm ít nhất là một mét (01m).
Nếu sự xâm nhiễm xảy ra qua đường không khí thì cần phải có một loại cây được trồng trong vùng đệm để ngăn chặn bụi phun xâm nhiễm. Loại cây trồng trong vùng đệm phải là loại cây khác với loại cây trồng hữu cơ. Nếu việc xâm nhiễm xảy ra qua đường nước thì cần phải có một bờ đất hoặc rãnh thoát nước để tránh bị xâm nhiễm do nước bẩn tràn qua.
– Các loại cây trồng ngắn ngày được sản xuất theo tiêu chuẩn hữu cơ trọn vẹn một vòng đời từ khi làm đất đến khi thu hoạch sau khi thu hoạch có thể được bán như sản phẩm hữu cơ.
– Các loại cây trồng lâu năm được sản xuất theo tiêu chuẩn hữu cơ trọn vẹn một vòng đời từ khi kết thúc thu hoạch vụ trước cho đến khi ra hoa và thu hoạch vụ tiếp theo có thể được bán như sản phẩm hữu cơ.
– Cấm sử dụng tất cả các vật tư đầu vào có chứa sản phẩm biến đổi gen GMOS.
– Nên sử dụng hạt giống và các nguyên liệu trồng hữu cơ sẵn có. Nếu không có sẵn, có thể sử dụng các nguyên liệu gieo trồng thông thường nhưng cấm không được xử lý bằng thuốc bảo vệ thực vật hóa học trước khi gieo trồng.
– Cấm đốt cành cây và rơm rạ, ngoại trừ phương pháp du canh truyền thống.
– Cấm sử dụng phân người (phân bắc).
– Phân động vật đưa vào từ bên ngoài trang trại phải được ủ nóng trước khi dùng trong canh tác hữu cơ.
– Cấm sử dụng phân ủ được làm từ rác thải đô thị.
– Nông dân phải có các biện pháp phòng ngừa xói mòn và tình trạng nhiễm mặn đất.
– Túi và các vật đựng để vận chuyển và cất giữ sản phẩm hữu cơ đều phải mới hoặc được làm sạch. Không được sử dụng các túi và vật đựng các chất bị cấm trong canh tác hữu cơ.
– Thuốc bảo vệ thực vật bị cấm trong canh tác hữu cơ không được phép sử dụng trong kho cất trữ sản phẩm hữu cơ.
– Chỉ được phép sử dụng các đầu vào nông dân đã có đăng ký với PGS và được PGS chấp thuận.
5. Tìm hiểu vùng đất sản xuất tập trung
Vườn rau hữu cơ có nhiều ý nghĩa đối với hộ nông dân cũng như cộng động dân cư trong vùng. Vì vậy, tùy theo điều kiện cụ thể mà xây dựng đề ra các mục tiêu cho việc xây dựng vườn rau hữu cơ.
5.1.1. Tài nguyên thiên nhiênCác yếu tố khí hậu: nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, lượng mưa, số ngày mưa trong tháng. Đối với yếu tố khí hậu cần nắm được các trị số trung bình, trị số tối cao, tối thấp và tần xuất xuất hiện các trị số cực.
Các yếu tố thủy văn: Sông suối, dòng chảy, mưa đá, nước mặt, nước ngầm….
5.1.2. Tài nguyên sinh vật
Các loại rau đã có trong vùng. Tình trạng sinh trưởng, phát triển, năng suất. Các loài cây hoang dại, cỏ dại. Các loài động vật thường gặp. Đặc biệt cần nắm được tình hình phát sinh và phát triển của các loài sinh vật gây hại như sâu, bệnh, chuột….
5.1.3. Tài nguyên đất
Cần nắm được diện tích đất, thành phần cấu tạo của đất, các đặc tính nông hóa, thổ nhưỡng và sinh học của đất. Ngoài ra cần nắm được tình hình, địa thế của khu đất dự định xây dựng vườn trồng rau hữu cơ.
Cần trao đổi kỹ với cán bộ kỹ thuật địa phương, ở các phòng nông nghiệp huyện
5.1.5. Khả năng thu hút lao động và trình độ của đội ngũ lao động trong vườn.Điều này quan trọng khi người chủ vườn rau hữu cơ không có đủ lao động để tiến hành hết công việc trong quá trình xây dựng vườn trồng rau hữu cơ mới cũng như cải tạo lại hệ thống vườn.
5.2. Quan sát thực địa
Mặc dù tư liệu về địa bàn dự định xây dựng vườn trồng rau hữu cơ có thể thu nhập bằng nhiều cách, nhưng việc quan sát thực địa vẫn rất cần thiết và nhất thiết phải tiến hành. Không chỉ các nhà chuyên môn tiến hành quan sát mà cả người đầu tư xây dựng vườn trồng rau hữu cơ cũng cần quan sát thực địa.
Khảo sát thực địa và trao đổi trực tiếp với dân địa phương, có thể phát hiện ra nhiều vấn đề và tìm thấy nhiều điều mà các tư liệu không nói đến. Khi đi khảo sát thực địa không chỉ giới hạn ở nhìn, sờ, đếm, ngửi…Mà còn phải chú
ý ghi nhận các cảm giác được hình thành, trên thực địa như: nóng, lạnh, luồng gió, ánh nắng….Những điều thấy được, cảm giác được cần đươc ghi chép lại, chụp ảnh, vẽ sơ đồ….
Trong khi đi khảo sát, có thể dừng lại lâu hơn một chút ở những nơi cần thiết để nhận biết chắc chắn hơn và tìm cách giải thích những quá trình đã xảy ra.
Thí dụ: Tại sao cây ở nơi này tốt hơn, hoặc xấu hơn ở nơi khác ?
Tại sao luồng nước lại chảy về hướng này ?
Tại sao gió ở đây lại thổi mạnh hơn ?…
Cần ghi chép được sự chuyển động của mặt trời và cùng với nó hướng tỏa bóng của các hàng cây, các dấu vết súc đi lại, nghỉ ngơi, nơi chúng thường uống nước….
6. Quy hoạch thiết kế vườn rau
6.1. Điều kiện về vùng sản xuất
– Vùng sản xuất có diện tích canh tác tập trung lớn 1 ha trở lên thuộc một đơn vị hành chính thống nhất.
+ Địa hình,
+ Vị trí thuận lợi
+ Tưới tiêu chủ động
+ Giao thông thuận tiện.
– Vùng canh tác rau nằm trong vùng sản xuất nông nghiệp ổn định,
+ Thuộc vùng quy hoạch phát triển rau hữu cơ của Thành phố.
+ Không gần nơi bị ô nhiễm như khu công nghiệp, bệnh viện, khu chứa rác thải, nghĩa trang …
– Đất đai thổ nhưỡng có lý hóa tính chất phù hợp với sự phát triển của cây rau. Đồng ruộng không bị ô nhiễm bởi nguồn nước và các chất thải.
– Đã hình thành chợ đầu mối rau. Một phần sản phẩm rau đã có thương hiệu và bước đầu được tín nhiệm trên thị trường.
6.2. Nội dung quy hoạch vườn rau hữu cơ
Tất cả các loại vườn trồng rau hữu cơ đều phải có quy hoạch để bố trí mặt bằng, tính toán chi phí đầu tư, lập kế hoạch và tổ chức sản xuất đáp ứng mục đích và đạt được hiệu quả cao theo yêu cầu cụ thể của từng loại vườn trồng rau hữu cơ.
Nội dung quy hoạch vườn trồng rau hữu cơ gồm có:
– Vườn trồng rau truyền thống:
+ Vườn trồng có khu vườn ươm, khu vườn trồng được trồng ở ngoài trời. – Vườn trồng rau trong nhà lưới:
+ Vườn trồng rau trong nhà lưới chủ yếu áp dụng đối với sản xuất rau ăn lá, rau ăn quả cho phép sản xuất nhiều vụ trong năm.
+ Yêu cầu đối với mô hình này là phải có đầu tư đồng bộ từ cải tạo xây dựng :
– Mặt bằng sản xuất,
– Đầu tư nhà lưới có mái che (để hạn chế tác hại của các yếu tố bất thường của thời tiết và sâu bệnh),
– Xây dựng nguồn nước tưới sạch cả về lý hoá và vi sinh vật.
– Cây giống đưa vào là cây sạch bệnh theo quy trình thâm canh cao.
– Giám sát dịch hại theo chương trình quản lý dịch hại tổng hợp để sản xuất ra sản phẩm sạch, năng suất cao, giải pháp kỹ thuật cao đã có từ lâu trong lĩnh vực trồng trọt. Sử dụng nhà lưới mang lại nhiều lợi ích so với phương pháp truyền thống.
6.3. Thiết kế các khu sản xuất
– Khu đất sản xuất: Chia ra làm các lô: + Ươm hạt (vườn ươm)
+ Lô sản xuất, hình dáng, kích cỡ các khu thích hợp nhất là hình chữ nhật.
– Khu đất để xây dựng: Thường được chia ra làm:
+ Các khu hoặc các hạng mục nhỏ như khu xây dựng nhà ở, kho chứa, đường sá đi lại, vận chuyển, hệ thống bể, giếng, ống dẫn, mương máng tưới tiêu và hàng rào bảo vệ.
+ Vị trí, hình dáng, kích cỡ các khu này tùy thuộc vào chức năng của từng khu để bố trí thích hợp như khu nhà, kho sơ chế và bảo quản sản phẩm
+ Diện tích đất xây dựng, không sản xuất được tính toán theo quy mô vườn và phải tiết kiện đất
6.3.1. Thiết kế vườn trồng rau hữu cơ
6.3.1.1. Thiết kế vườn rau truyền thống
Vườn trồng rau có thể chia thành các khu vực nhỏ, có luống trồng rau.
Việc lựa chọn các loại rau phù hợp từng mùa vụ trong năm.
– Xây dựng hệ thống cấp nước tập trung đạt tiêu chuẩn với các yêu cầu:
+ Nước ngầm qua xử lý an toàn, có đầu mối trạm bơm, bể lắng lọc, bể chứa và hệ thống ống dẫn, các họng cấp nước bố trí trải đều trên toàn vùng để người dân có thể tưới phun theo mọi nhu cầu thời vụ và tuỳ thời kỳ sinh trưởng của cây trồng.
+ Nguồn cấp lấy từ nguồn nước ngầm qua hệ thống giếng khoan công suất lớn và hệ thống lọc công nghiệp. Hệ thống nước tưới đề xuất bao gồm:
– Tưới đại trà toàn vùng : dùng tưới phun trải đều trên diện tích tưới trong vùng. Hệ thống tưới là hệ thống đường ống ngầm chôn sâu cách mặt đất 50-90cm. Ống dùng ống thép mạ kẽm có các hầm van điều tiết nước. Các họng cấp nước trải đều trên toàn bộ vùng rau hữu cơ theo mạng ô vuông cạnh 6-7m.
– Tưới nhỏ giọt: Tưới nhỏ giọt là hình thức đưa nước trực tiếp vào đất dưới dạng các giọt nước nhỏ ra đều đều nhờ các thiết bị tạo giọt đặt tại một số điểm trên mặt đất đến vùng gốc cây.
Đây là phương pháp tưới hiện đại, tiết kiệm được khối lượng lớn nước. Các ưu điểm của phương pháp tưới nhỏ giọt như: Đảm bảo phân bố độ ẩm đều trong tầng đất canh tác, tiết kiệm nước tối đa (theo tính toán tưới nhỏ giọt tiết kiệm được 60% lượng nước so với tưới thông thường), không gây xói mòn đất, không tạo nên váng đất trên mặt và không phá vỡ cấu tượng đất, hạn chế nhiếm mặn. Ngoài ra tưới nhỏ giọt còn góp phần ngăn chặn sự phát triển của cỏ dại quanh gốc cây và sâu bệnh, vì nước tưới chỉ làm ẩm quanh gốc cây.
– Xây dựng 01 nhà thu gom, sơ chế, đóng gói, giao dịch và giới thiệu sản phẩm rau hữu cơ. Khu nhà thu gom, sơ chế và đóng gói sản phẩm bao gồm 1 nhà xây chính, bể rửa 15-30m3, sân hè tập kết rau. Các lối ra vào cho phương tiện chuyên chở.
– Hệ thống tiêu gồm đường tiêu nước rửa lọc và các kênh tiêu nước mặt chung. Đường tiêu nước rửa lọc được xây kiên cố và nắp kín. Các mương tiêu chung được lát mái và bờ mương kết hợp làm đường giao thông.
Việc tiêu nước cho vùng rau hữu cơ gồm tiêu nước mưa trên mặt ruộng, tiêu nước thừa do tưới thừa nước, tiêu nước khi rửa lọc và tiêu nước ngầm. Tiêu nước mưa thường diễn ra nhiều nhất trong các tháng 7, 8, 9 và vào tháng 10 khi trồng rau giáp vụ. Tiêu nước thừa do tưới lãng phí hoặc tưới không đúng kỹ thuật. Nước thừa cần được tiêu ngay vì nếu không tiêu kịp dễ làm ảnh hưởng đến chất lượng rau do sũng nước.
6.3.1.2. Thiết kế vườn trong nhà lưới
Nhà lưới để sản xuất rau hữu cơ có ưu điểm:
– Tránh cho cây rau bị giập nát khi có mưa, gió.
– Trồng trong nhà lưới còn làm giảm lượng phân bón.
– Hạn chế bốc hơi nên tiết kiệm nước.
– Có nhà lưới sẽ tạo điều kiện thuận lợi để chủ động sản xuất rau ăn lá trái vụ, canh tác các bộ giống rau mới, rau đặc sản khác theo yêu cầu của thị trường.
Loại nhà lưới kín: Là loại nhà lưới được phủ hoàn toàn bằng lưới cả trên mái cũng như xung quanh, có cửa ra vào cũng được phủ kín bằng lưới. Được sử dụng để che chắn ngăn ngừa côn trùng thâm nhập (chủ yếu là các loại bướm, bọ cánh cứng, nhóm côn trùng bay được).
+ Về thiết kế với kiểu mái bằng và mái nghiêng hai bên.
+ Khung nhà được làm bằng cột bê tông hoặc bằng khung sắt hàn hoặc bắt ốc vít. Độ cao chỉ từ 2,0 – 3,9 m.
+ Quy mô diện tích: từ 500 – 1.000 m2 theo từng hộ gia đình sử dụng canh tác.
+ Vật liệu lưới che: loại lưới mùng màu trắng hoặc xanh lá cây sản xuất bằng vật liệu trong nước bằng kỹ thuật dệt lưới đơn giản. lưới hoàn toàn không được xử lý để tăng khả năng chống chịu tia tử ngoại, nắng, gió… nên độ bền không cao, chỉ sử dụng tốt từ 6 – 8 tháng là rách, hư hỏng.
+ Loại nhà lưới này có ưu điểm:
– Ngăn ngừa được côn trùng phá hoại nên giảm được tối đa lượng thuốc trừ sâu sử dụng, sản phẩm rau hữu cơ hơn.
– Tăng được số vòng quay thời vụ cho rau ăn lá do trồng được cả mùa mưa mà chất lượng mẫu mã rau vẫn đảm bảo.
– Do diện tích ít, người trồng rau tập trung đầu tư thâm canh nên năng suất vẫn đảm bảo, thậm chí năng suất rau mùa mưa còn cao hơn so với trồng ngoài đồng ruộng.
– Tuy nhiên về mùa nắng do không được thông gió, nhiệt độ trong nhà lưới cao hơn ở ngoài 1- 2oC làm ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây rau.
– Do việc thâm canh tăng vụ liên tục trên một diện tích nhỏ hẹp nên phát sinh một số loại bệnh trên rau nhiều: héo rũ, thối cổ rễ… hoặc một số loại côn trùng sống trong đất như bọ nhảy… có thể phát sinh mật độ cao.
– Lưới che chất lượng không đảm bảo, mau hư rách dẫn đến côn trùng dễ dàng thâm nhập vào nhà lưới nếu không bảo dưỡng thường xuyên.
Nhà lưới kín
Loại nhà lưới hở: là loại “ nhà lưới ” chỉ được che chủ yếu trên mái hoặc một phần bao xung quanh.
Mục đích sử dụng:
– Chủ yếu để giảm bớt tác hại của mưa và gió giúp cho cây rau trồng được cả vào mùa mưa. Không có tác dụng ngăn ngừa côn trùng.
– Thiết kế rất đơn giản với kiểu mái bằng và mái nghiêng hai bên.
– Về khung nhà: được làm bằng cột bê tông hoặc bằng khung sắt hàn hoặc bắt ốc vít.
– Một số nhà lưới do dân tự làm chỉ làm khung bằng cây gỗ chống và căng dây kẽm, dây cáp để giữ lưới.
– Quy mô diện tích từ 500 m2 - 1,0 ha theo từng hộ hoặc nhóm hộ liên kết cùng nhau sử dụng cho việc trồng rau. Độ cao từ 2,0 – 2,5 m.
– Loại nhà lưới này có ưu điểm:
+ Do chỉ làm mái che phần trên nên thông thoáng,
+ Có thể trồng rau quanh năm cả về mùa mưa.
+ Vòng quay các vụ rau cao đối với rau ăn lá.
+ Thiết kế đơn giản, chỉ có cột chống, căng dây kẽm và kéo lưới nên chi
phí giá thành nhà lưới thấp hơn nhiều so với nhà lưới kín, giảm hơn 50% chi phí.
+ Quy mô diện tích có thể mở rộng, nhiều hộ liên kết lại với nhau, thuận tiện cho việc canh tác và phân công lao động.
Nhà lưới hở
Nguồn: Giáo trình nghề trồng rau hữu cơ – Bộ NN&PT NT
Kỹ Thuật Trồng Rau Cải Xanh Theo Tiêu Chuẩn Vietgap
Mô hình trồng rau sạch VietGap
1. Kỹ thuật chọn giống và chuẩn bị cây non
– Phải biết rõ lý lịch nơi sản xuất giống rau
– Chọn giống khỏe, sạch bệnh
– Hạt giống, cây con phải được xử lý nguồn sâu bệnh trước khi gieo hoặc trồng
– Hiện nay ngoài giống địa phương, mùa khô có thể sử dụng một số giống nhập của Trung Quốc, Thái Lan và mùa mưa có thể sử dụng giống TG1.
rau cải xanh theo tiêu chuẩn Vietgap
– Hạt giống cần được xử lý bằng thuốc Appencard Super 50FL với lượng dùng 2 – 3cc/
1 lít nước trong 15 phút vớt ra để ráo nước, ủ ấm 1 đêm rồi đem gieo
– Sau gieo rải lớp đất mỏng phủ hạt và rắc thuốc trừ côn trùng hại như: kiến, bọ nhảy, sùng,…đồng thời phủ lớp rơm mỏng chống mưa và giữ ẩm trong mùa khô.
– Khi cây con đạt 18 – 19 ngày tuổi đem đi trồng, trước khi nhổ 1 ngày cần tưới phân DAP pha loãng 30g/10lít nước.
– Ghi chép, lưu trữ hồ sơ
2. Chuẩn bị đất * Chọn đất trồng
– Đất cao thoát nước, thích hợp với sự phát triển của rau.
– Cách ly các khu vực chất thải công nghiệp và bệnh viện ít nhất 2km.
– Đất không có tồn dư chất độc hại, không ảnh trực tiếp chất thải sinh hoạt từ khu dân cư, các lò mổ gia súc, nghĩa trang, đường giao thông lớn.
* Cần chuẩn bị đất kỹ
– Phơi ải đất khoảng 8 – 10 ngày. Trước khi lên luống cần làm đất tơi xốp, sạch cỏ dại cùng các tàn dư thực vật, sau đó bón 5 – 6 kg vôi bột/100 m2 đất.
– Lên luống rộng 80 – 100 cm, nếu mùa khô lên luống cao 10 -15 cm; mùa mưa lên luống cao 20 cm.
3. Thời vụ , mật độ trồng rau cải
Rau cải xanh là một loại rau khá thông dụng trong thực đơn hàng ngày của nhiều gia đình, có thể chế biến được nhiều món ăn ngon
Lưu ý: nếu trồng tháng 12, tháng 01 năng suất cao nhưng thường bị nhiều sâu hại. Mùa mưa khó trồng nhưng thường bán được giá cao hơn.
Để trồng cho 100 m2 nếu gieo trên luống ươm cần 20 g hạt giống; nếu gieo trực tiếp từng hàng rồi tỉa dần cần 40 g hạt giống; còn nếu gieo vãi thì cần tới 60 g hạt giống. Trồng khoảng cách 15 x 15cm.
Kỹ thuật bón phân cho rau sạch
– Đối với việc trồng cải sạch theo VietGap cần tăng cường sử dụng các loại phân bón hữu cơ, phân được ủ hoai mục kết hợp sử dụng phân hữu cơ vi sinh năm tốt I của Công Ty phân bón hữu cơ Miền Trung.
– Tuyệt đối không dùng phân tươi chưa ủ hoai, không dùng phân tươi pha loãng để tưới.
– Sử dụng phân hoá học bón thúc vừa đủ theo yêu cầu của từng loại rau.
– Kết thúc bón đạm qua lá trước thu hoạch 7 – 10 ngày.
– Vườn ươm: lót 5 – 6 kg phân hữu cơ sinh học Better HG 01/10 m2.
– Ruộng trồng: lót 50 kg phân hữu cơ vi sinh năm tốt I hàm lượng phân 01 /100 m2.
– Vườn ươm: Rãi vôi hoặc tro bếp ở liếp ươm khoảng 1kg/100m2 trừ kiến tha hạt. Khoảng 1 tuần sau gieo có thể tưới thúc nhẹ từ 1 – 2 lần bằng nước pha phân Better NPK 16-12-8-11+TE 0,5kg/20lít nước/100m2. Cây con 18 – 19 ngày sau gieo có thể nhổ cấy. Trước nhổ cấy cần tưới ướt đất bằng nước pha phân Better NPK 16-16-16-9+TE: 0,5kg/20lít nước/100m2 để cây dễ bén rễ sau trồng. Cấy từng đợt riêng cây tốt và xấu để tiện chăm sóc.
– Ruộng trồng: Xử lý đất trước khi trồng bằng Basudin 10H, Sago super 3G. Sau trồng 10 ngày là thời kỳ cây phát triển thân lá mạnh cần bón thúc Better NPK 12-12-17-9+TE 5kg/100m2, rải giữa hàng, xới nhẹ cho thoáng và lấp phân, lưu ý tưới nước đủ.
– Ghi chép, lưu trữ hồ sơ
Chăm sóc rau cải sau khi trồng
Nước tưới sử dụng nguồn nước sạch, giếng khoan, nước máy, nước sông ngòi, ao hồ không bị ô nhiễm. Nhất là đối với rau ăn sống và rau gia vị.
– Dùng nước sạch để pha phân bón lá và thuốc BVTV
Biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng
– Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp IPM.
– Luân canh cây trồng hợp lý
– Bắt diệt sâu bằng phương pháp thủ công
– Sử dụng các chế phẩm sinh học để trừ sâu bệnh
– Chỉ sử dụng thuốc hoá học khi cần thiết và thực hiện đúng nguyên tắc khi sử dụng thuốc BVTV (4 đúng)
Bộ thuốc sử dụng trừ sâu bệnh cho cây cải chú ý sử dụng các thuốc ít độc và thời gian cách ly ngắn:
– Nhóm thuốc trừ sâu thời gian cách ly 14 – 15 ngày: Cyperan 25EC, Forsan 50EC, Polytrin P440ND, SecSaigon, Sherpa.
– Nhóm thuốc trừ sâu thời gian cách ly 7 – 10 ngày: Peran 50EC, Alphan 5EC, Match 50ND, Bassan 50ND, Bascide 50EC.
– Nhóm thuốc trừ sâu thời gian cách ly dưới 5 ngày: Forvin 85WP, Vertimex 1,8ND, Succes 25SC, Actara 25WG, các thuốc điều hòa tăng trưởng và vi sinh.
– Thuốc trừ bệnh: Appencard super 50FL, Appencard super 75DF, Carban 50SC, Score 250ND, Topan 70WP, Validan 3DD – 5DD, Zinacol 80WP, Zineb Bul 80WP, Manzat 200 80WP, Carbenzim, Mexyl MZ, Thio-M, Vanicide, Dipomate.
– Phòng trừ Bọ nhẩy (Phyllotetra striolata): Sâu non Bọ nhẩy sống ở rễ cần rải Basudin 10H, Sago super 3G với lượng 3 kg/1000 m2 ngay khi trồng. Trong vòng 10 ngày sau trồng nếu Bọ nhẩy xuất hiện có thể sử dụng thuốc Sherpa, Gà Nòi, SecSaigon, Polytrin P440ND, Forwathion 50EC, Cyperan 25EC hoặc Alphan 50EC. Sau trồng 10 ngày nếu Bọ nhẩy xuất hiện nhiều có thể sử dụng thuốc Alphan 50EC, Match 50ND, Peran 5EC hoặc Alphan 50EC. Nếu 5 ngày trước thu hoạch mà vẫn bị Bọ nhẩy phá có thể sử dụng các thuốc Forvin 85WP, Vertimex 1,8EC và Success 25SC.
– Phòng trừ sâu ăn tạp: Thường xuyên thăm đồng nếu thấy ổ trứng sâu ăn tạp thu gom tiêu hủy, phát hiện sớm sâu non mới nở còn chưa phân tán có thể dùng các thuốc Cyperan 25EC, peran 5EC, Biocin luân phiên với SecSaigon, Sherzol, Netoxin hoặc Alphan 50EC để trừ. Nếu trước thu hoạch chừng 4 – 5 ngày sâu ăn tạp phát triển nhiều có thể dùng một trong các thuốc sau: Forvin 85WP, Vertimex 1,8EC và Success 25SC.
– Phòng trừ bệnh chết cây con (Pythium sp, Rhizoctonia solani): Nếu thấy bệnh xuất hiện nhiều trên vườn ươm cần phòng trừ trước khi nhổ cấy ra ruộng bằng các thuốc Validan 3DD – 5DD, Carban 50SC, Topan 70WP, Score 250ND, Vanicide, Hexin, Luster, Carbenzim.
– Phòng trừ bệnh thối bẹ (Sclerotium sp): Thường xuyên thăm đồng phát hiện sớm khi bệnh chớm xuất hiện có thể sử dụng thuốc Carban 50SC, Score 250ND Thio-M, Bendazol, Carbenzim, Hạt Vàng để trừ.
Vì nền nông nghiệp bền vững phân bón hữu cơ Miền Trung đồng hành cùng bà con trong nền nông nghiệp sạch VietGap !
Kỹ Thuật Trồng Cam Theo Tiêu Chuẩn Vietgap
Vườn cam đạt tiêu chuẩn VietGAP
1. Kỹ thuật chọn đất trồng cam theo tiêu chuẩn VietGAPChọn các chân đất đồi thấp, loại đất nâu, đỏ Bazan có tầng canh tác dầy dộ dốc 5 – 7%.
2. Kỹ thuật chọn giống cam
Chọn các giống cam có năng suất cao chất lượng tốt như Cam Vinh, Cam Vân Du, Cao Cao Phong, Cam Đường Canh, Cam Khe Mây, …
3. Thời vụ trồng cam cho hiệu quả cao
– Vu Xuân trồng từ tháng 2 đến tháng 4 dương lịch.
– Vụ Thu trồng từ tháng 8 đến tháng 10 dương lịch.
4. Kỹ thuật trồng cam theo tiêu chuẩn VietGAP
– Mật độ trồng: Hàng cách hàng 5 x 5 m, cây cách cây 4 x 5 m đảm bảo mật độ 450 – 500 cây/ha.
– Kỹ thuật đào hố trồng: Kích thước (dài – rộng – sâu: 50 x 50 x 50 cm) đào so le các hố. Khi đào hố lưu ý phần đất mặt để sang một bên, phần đất gần đáy hố để sang một bên.
* Lượng phân bón lót và cách vòn cho 1 hố:
Phân chuồng hoai mục 20 – 30 kg, Vôi bột 0,5 kg, phân NPK (5-10-3) 1 kg.
– Hỗn hợp tất cả các loại phân trên trộn đều với phần đất mặt sau đó cho xuống đáy hố, phần đất còn lại để trên mặt hố tạo vồng và tiến hành phơi hố từ 20 – 30 ngày trước khi trồng.
– Cách trồng:
Dùng dao nhọn rạch bỏ bầu nilon, đặt cây vào chính giữa hố mắt ghép hướng về hướng gió chính và lấp đất cao hơn mặt bầu 2 – 4 cm và tiến hành chèn chặt đất xung quanh bầu và tạo vồng tưới nước đủ ẩm, đồng thời phủ rơm rạ hoặc thực vật khác xung quanh gốc để giữ ẩm và hạn chế xói mòn (có thể cố định cây bằng cọc tre và dùng dây mềm buộc cây hạn chế gió lớn làm đổ cây).
5. Kỹ thuật chăm sóc cây cam thời kỳ kiến thiết cơ bản
Cây cam thời kỳ kiến thiết cơ bản
– Thường xuyên tủ gốc và giữ ẩm cho cây trong 3 tháng đầu.
– Bón phân: Lượng phân bón cho 3 năm đầu (kg/cây)
Tuổi cây
Phân bón
Phân chuồng
Vôi bột
Hữu cơ vi sinh
Đạm Ure
Super lân
Kali Clorua
Năm thứ 1
20
0,4
3
0,3
0,5
0,3
Năm thứ 2
30
0,5
4
0,4
0,8
0,4
Năm thứ 3
40
0,6
5
0,5
1,0
0,5
– Các đợt bón trong năm (3 đợt):
+ Đợt 1 (tháng 2 – 3): Bón 100% phân chuồng, 100% Super lân, 30% đạm và kali.
+ Đợt 2 (tháng 6 – 7): Bón 30% đạm và kali (hoặc bón phân NPK chuyên dùng cho cây ăn quả).
+ Đợt 3 (tháng 10-11): Bón hết số phân còn lại trong năm.
– Cách bón: Đào rãnh xung quanh hình chiếu của tán lá sâu 20 – 30 cm, rộng 25 – 35 cm rải đều các loại phân trong rãnh theo đúng lượng và lấp đất.
Lưu ý: Bón thêm chế phẩm Trichodermar vào gốc và các lần bón phân để tạo nấm đối kháng trong đất.
6. Kỹ thuật tỉa cành, tạo tán cho cây cam
Cắt tỉa cành và tạo tán cho cây giúp cây quang hợp tốt hạn chế sâu bênh cắt bỏ chồi phụ, cành trong tán, cành tam, cành hướng địa, cành vượt, để tập trung dinh dưỡng cho các cành cấp 1, cấp 2, cấp 3… đồng thời tạo bộ cành khung chính phân bố đều các hướng của cây là tốt nhất (theo hình nấm hoặc hình bát úp). Đối với các cành nằm trên cao thì sử dụng kéo cắt cành chuyên dùng trên cao.
7. Trồng xen cây họ đậu trong thời kỳ kiến thiết co bản
Trồng lạc xen canh trong vườn cam
Chủ yếu trập trung trồng các loại cây họ đậu như Đậu tương, đậu xanh, lạc giữa 2 hàng cam (cách gốc 1 m) nhằm mục đích tăng thu nhập và cải tạo đất, chống xói mòn, giữ ẩm đất. Sauk hi thu hoạch toàn bộ thân lá cây họ đậu giữ lại để phủ gốc giữ ẩm.
8. Kỹ thuật chăm sóc cam thời kỳ kinh doanh (thời kỳ cam cho quả)
Tuổi cây
Phân bón
Phân chuồng
Vôi bột
Hữu cơ vi sinh
Đạm Ure
Super lân
Kali Clorua
Năm thứ 4
40
0,8
6
0,6
1
0,6
Năm thứ 5
40-50
0,8
7
0,7
1,5
0,7
Năm thứ 6
50
1
8
0,8
2
0,8
Năm thứ 7
50-60
1
9
0,9
2,5
0,9
Năm thứ 8
60
1,2
10
1
3
1
– Các đợt bón trong năm (3 đợt):
+ Đợt 1 (tháng 2 – 3): Bón 100% phân chuồng, 100% Super lân, 30% đạm và kali.
+ Đợt 2 (tháng 6 – 7): Bón 20% đạm và kali (hoặc bón phân NPK chuyên dùng cho cây ăn quả).
+ Đợt 3 (tháng 10-11): Bón hết số phân còn lại trong năm sau khi thu hoạch trái.
Lưu ý: Từ các năm tiếp theo căn cứ vào thực tế của cây cho thu hoạch quả để có biện pháp tác động chăm sóc phù hợp.
* Kỹ thuật bao quả thành phẩm
Kỹ thuật bao quả cho cam
Sử dụng túi bao quả chuyên dùng cho Cam kích thước 18 x 20 cm để bao quả khi quả ó kích thước đường kính 1,5 – 2 cm. Các quả trên cao dùng cần bao quả chuyên dùng trên cao. Việc bao quả cần phải thực hiện đúng kỹ thuật vì đây là công việc rất cần thiết để tăng năng suất chất lượng, thương hiệu và mẫu mã sản phẩm.
9. Phương pháp phòng trừ tổng hợp sâu bệnh hại cam
9.1 Sâu hại cam
– Sâu vẽ bùa: Phá hoại mạnh ở vườn ươm và thời kỳ cây con, trên cây lớn hại trên các lá non, cành non, tạo vết thương cho cây, bệnh loát xây nhập và phát triển. Cách phòng trừ dùng một số thuốc như Trebon 10EC, Ammate 30WDG, Polytin 0,2%, …phun khi cây bắt đầu ra lá non.
– Sâu đục thân cành: Dùng thuốc Ofatox 400EC, Symisidin 0,2%… phun và bơm vào lổ sâu đục hoặc dùng dây thép luồn vào lỗ sâu đục diệt sâu non. Cách phòng trừ: Vệ sinh vườn, cắt tỉa tọa độ thông thoáng, quét vôi gốc, diệt con xén tóc.
– Nhện đỏ và nhên trắng gây hại: Phát sinh quanh năm nhưng hầu hết tập trung gây hại ở vụ xuân, nhện gây nám vỏ quả, nhện gây hại trên lá xuất hiện từ tháng 2 đến tháng 11. Cách phòng từ nhện dùng Ortus 5SC, Trebon 10EC, Applaud 25SC,…
– Sâu bướm phượng: Thời gian xuất hiện từ tháng 3 đến tháng 10. Cách phòng trừ phun mỗi đợt lộc bằng thuốc Supracide 0,2%, Prevathon 35WP, Tango 50SC,…
9.2 Bệnh hại cam
– Bệnh vàng lá Greening (gân xanh lá vang): Do rầy chổng cánh gây ra, cây bệnh có lá ngọn biến màu xanh, vàng loang lỗ, cây phát triển rất kém gây còi cọc, quả nhỏ di dạng. Cách phòng trừ: Chọn cây giống sạch bệnh và thường xuyên thăm vườn để phát hiện sớm rầy chổng cánh, rệp các loại để phun hòng bằng các loại tuốc trừ rầy như Ortus 5SC, Trebon 10EC, Applaud 25SC,… đồng thời cắt bỏ cành lá bị bệnh.
Bệnh vàng lá Greening (gân xanh lá vang)
– Bệnh loát lá và bệnh sẹo: Gây hại trên cành, lá, quả, các vết có màu nâu, bề mặt sần sùi: Dùng Boocdo, Katsuran 0,2%, Oxyclorua đồng 70g/10 lít.
– Bệnh chảy gôm: Thường hại ở vùng gốc cây sát mặt đất. Cách phòng trừ: Thường xuyên thăm vườn, khôi thông các điểm trũng, dùng dao sắc nhọn gọt cạo thân cành bị bệnh sau đó dùng Boocdo, Benlat hoặc Alliette phun và quét lên gốc và thân bị bệnh cây.
10. Ghi chép hồ sơ lưu:
Cần ghi chép đầy đủ nhật ký các thông tin về thời gian chăm sóc theo quy trình kỹ thuật, thời gian thu hoạch đóng goi, các biện pháp kỹ thuật tác động cụ thể dễ dễ dàng truy nguyên nguồn gốc, đảm bảo an toàn sản phẩm
Nguồn: Admin tổng hợp – NO
Bạn đang đọc nội dung bài viết Kỹ Thuật Trồng Rau Xen Canh Theo Tiêu Chuẩn Hữu Cơ trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!