Đề Xuất 3/2023 # Kỹ Thuật Trồng Pơ Mu Tại Sapa – Lào Cai — Viện Khoa Học Lâm Nghiệp Việt Nam # Top 7 Like | Vitagrowthheight.com

Đề Xuất 3/2023 # Kỹ Thuật Trồng Pơ Mu Tại Sapa – Lào Cai — Viện Khoa Học Lâm Nghiệp Việt Nam # Top 7 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Kỹ Thuật Trồng Pơ Mu Tại Sapa – Lào Cai — Viện Khoa Học Lâm Nghiệp Việt Nam mới nhất trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

by

Thân Văn Cảnh, Phan Văn Thắng

Trung tâm nghiên cứu lâm đặc sản

I. Một số đặc điểm chung

Cây pơmu có tên khoa học Fokienia hodginssi (Dunn) thuộc họ Hoàng đàn (Cupressaceace). Có nhiều tên gọi địa phương như đỗ sam, đỗ thụ, bách Phúc Kiến (Trung Quốc), thông dầu, thông hôi, mạy long lanh, mạy vác..

Gỗ pơmu bền đẹp, thân thẳng dễ cưa xẻ, kết cấu mịn, được dùng trong xây dựng, làm đồ mỹ nghệ, điêu khắc tạc tượng; rễ cành, ngọn, mùn cưa được lấy chưng cất tinh dầu làm hương liệu. Gỗ pơmu chôn sâu dưới đất hoặc ngâm dưới nước vài năm không bị mối mọt.

* Đặc điểm sinh vật học

Pơ mu là loài cây gỗ lớn thường xanh, thân thẳng tán hình tháp không có bạnh ở gốc, chiều cao 25-30m. Đường kính 1-2 m. Pơ mu có vòng đời kéo dài tới hàng trăm năm, sinh trưởng chậm và ở tuổi già thường bị rỗng ruột. Pơ mu là loài cây mọc nông, rễ cái không rõ rệt, rễ nhánh phát triển. Vỏ cây màu nâu xám, giai đoạn còn non vỏ bong thành mảng nhỏ, ở cây tuổi già vỏ nứt dọc, thịt vỏ màu hồng có mùi thơm.

Lá pơ mu hình vảy, lá có 2 dạng: lá dinh dưỡng và lá sinh sản. Lá dinh dưỡng hai bên xoè rộng hình mũi mác, lá sinh sản nhỏ dạng vảy gần như xếp lớp, mọc đối xứng từng đôi, lá vảy giữa có đầu mũi lồi, lá vảy hai bên đầu mũi tù hoặc nhọn. Mặt trên lá có màu xanh lục, mặt dưới có phấn trắng bạc.

Hoa đực cái cùng gốc. Nón đực mọc ở nách lá, hình trứng hay hình bầu dục dài 1 cm, nón cái mọc ở đầu càn, ngắn nón cái trưởng thành hình cầu. Pơ mu ra hoa vào tháng 3-4. Quả chín vào giữa tháng 11 đến đầu tháng 12 và tách ra làm nhiều vảy quả. Quả pơ mu hình cầu, đường kính khoảng 2,0 –2,5cm.Khi quả chín màu vỏ quả chuyển từ màu xanh vàng sang màu nâu sẫm. Mỗi vảy quả có 2 hạt mỗi hạt có cánh mỏng. Mỗi quả được từ 12-18 hạt. Chu kỳ sai quả khoảng 2-4 năm. Cây cho hạt tốt tuổi từ 30-40.

* Đặc điểm sinh thái

Pơ mu là một những loài cây hạt trần của vùng ôn đới thích nghi điều kiện khí hậu ẩm ấm có nhiệt độ trung bình hàng năm 150C. Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất dưới 100C và cực trị thấp nhất dưới 00C. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1200mm phân bố đều trong năm. Pơ mu thích hợp với đất đỏ vàng phát triển trên đá mẹ granit có tầng dày thay đổi với độ chua chua thấp. Nếu trồng ở những nơi có đất sét nhẹ, nhiều chất hữu cơ cây sinh trưởng phát triển rất tốt. Pơ mu thường mọc hỗn giao trong rừng tự nhiên với một số loài cây như giẻ, re, giổi, thông nàng,… Pơ mu là loài cây ưa sáng lúc nhỏ ưa bóng với độ che phủ 0.5-0.6.

* Phân bố

Pơ mu là loài cây hạt trần đặc hữu ở vùng Nam Trung Hoa – Bắc Đông Dương. Trung Quốc, Pơ mu phân bố trong các tỉnh Phúc Kiến, Giang Tây, Quảng Tây, Triết Giang, Quảng Đông, Vân Nam, Quý Châu và phân bố một số nơi trên đất nước Lào.

Việt Nam, pơ mu phân bố từ 120 tới 230 vĩ Bắc, gồm 18 tỉnh trải rộng từ Lai Châu, Sơn La, Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Hoà Bình, Thanh Hoá ,Nghệ an, Hà Tĩnh, Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc..tới Lâm Đồng, Ninh Thuận. Chủ yếu phân bố từ độ cao 950-1200m.

2. Kỹ thuật trồng

2.1. Kĩ thuật tạo cây con

* Chọn cây mẹ làm giống: Cây mẹ làm giống thường là cây trội, sinh trưởng phát triển tốt không bị cong queo sâu bệnh. Tuổi cây mẹ từ 30-40, có đường kính D1.3 = 25-35 cm cho tỷ lệ chất lượng quả và hạt tương đối cao ( 70% tỷ lệ hạt chắc). Số lượng quả trên cây đạt trên 30 kg.

* Thu hái hạt giống

– Thời vụ thu hái: Quả pơmu thường thu hái vào tháng 11 đầu tháng 12 khi vỏ quả chuyển từ màu xanh vàng sang màu nâu xẫm.

– Phương pháp thu hái và tách hạt: Quả pơ mu được thu hái bằng phương pháp thủ công là tốt nhất. Sau khi thu hái quả về đem phơi quả trong bóng râm. Sau 7-10 ngày hạt tách hết khỏi vỏ (90%).Tiến hành thu gom hạt, sàng sảy hạt lép và loại bỏ tạp chất sau đó đem gieo hoặc tiếp tục bảo quản.

* Bảo quản hạt giống: Sau khi thu hái hạt xong tốt nhất là nên gieo hạt ngay tỷ lệ nảy mầm cao (50%). Khi bảo quản hạt trong thời gian dài cần bảo quản lạnh ở điều kiện nhiệt độ (9o C) tỷ lệ nảy mầm đảm bảo ( 30%). Tuy nhiên thời gian bảo quản không quá 150 ngày.

* Thời vụ gieo ươm: Thời vụ gieo ươm cây Pơ mu tốt nhất là vào cuối tháng 3 đến đầu tháng 4, thời gian này độ ẩm cao nhiệt độ đã ấm hạt dễ nảy mầm.

* Làm đất gieo ươm: Đất gieo ươm phải được cầy bừa kỹ, thoát nước tốt, tơi xốp ẩm sau đó nên luống. Bề rộng mặt luống 1m, cao 20 cm, rãnh rộng 35 cm chiều dài luống tuỳ theo diện tích, địa hình của vườn tốt nhất là 10m để tiện chăm sóc. Lên luống xong bón phân chuồng hoại mục, trộn lẫn phân N P K rải đều trên mặt luống trước khi gieo hạt xử lý bằng thuốc Benlát nồng độ 0,05% để chống nấm.

* Xử lý hạt giống:

– Phương pháp: hạt giống được xử lí bằng cách ngâm vào nước ấm (2sôi+3 lạnh) trong thời gian 4giờ rồi vớt ra rửa chua bằng thuốc tím (KMnO4) loãng (0,05%). Sau đó rửa lại bằng nước lã và trộn với cát đem gieo đạt tỷ lệ nảy mầm cao nhất (50%).

* Gieo hạt: Gieo vãi đều trên mặt luống (0,3kghạt /10m2). Gieo xong lấp một lớp mỏng bằng đất mịn, cát mịn độ dày 0,5cm, tưới nước hàng ngày cho hạt đủ ầm nảy mầm.

* Chăm sóc cây con trên luống gieo: Hàng ngày tưới nước đều đặn cho cây con trên lưống gieo với liều lượng 2lít/m2 nên tưới dạng mù hoặc hạt nhỏ. Khi hạt hạt bắt đầu nảy mầm phun 1 lần thuốc benlat nồng độ 0,05% để phòng trừ nấm. Hàng ngày phải nhổ cỏ chăm sóc cây con trên mặt luống. Khi cây con cao từ 8-10 cm tiến hành nhổ và cấy vào bầu.

* Đóng bầu: Bầu làm bằng túi Polyetylen có đáy, đục 6 lỗ ở sườn túi cho thoát nước, kích thước bầu 9 x13cm.

– Chọn đất để đóng bầu: đất nhỏ mịn tơi xốp, có chứa nhiều mùn +30% phân chuồng hoại + 2% phân N P K trọng lượng bầu 250-300g, khi đóng bầu phải đóng thật chặt để khi vận chuyển khỏi bị vỡ bầu. Bầu đóng xong xếp thành luống rộng 1m dài 10m tiện kiểm kê, chăm sóc. Trước khi cấy cây vào bầu ta phun 1 lần thuốc benlát chống nấm nồng độ 0,5%, liều lượng 10 lít trên luống 10m2 .

* Cấy cây vào bầu: dùng que hay bay nhỏ chọc một lỗ giữa bầu đặt cây con ngay ngắn không được làm gập rễ sau đó lấy tay ấn chặt gốc.

– Cấy xong làm giàn che có độ tán che 0,7-0,9, hàng ngày tưới nước 2 lần cho đủ ẩm, liều lượng tưới 1 gánh / 1 luống.

Khi phát hiện cây bị nấm cần phun thuốc trừ ngay. Khi cây con cao 12-15cm điều chỉnh độ tàn che xuống còn 0,5.

Khi cây cao 20-25cm độ tàn che giảm xuống là 0,3 . Sau 18 tháng tuổi cây cao 25 cm đường kính gốc 0,5cm là đủ tiêu chuẩn đem trồng, loại bỏ giàn che để cây thích nghi dần với điều kiện chiếu sáng. Sự thành công hay thất bại của kỹ thuật gieo ươm là điều chỉnh cường độ chiếu sáng và phòng chống nấm bệnh.

Tạo cây giống từ hom:

– Thời vụ: Qua kết quả nghiên cứu tại SaPa cho thấy thời vụ giâm tốt nhất vào tháng 10, 11 và tháng 2, 3 với tỷ lệ ra rễ đạt 90%.

– Chuẩn bị nơi giâm: Nơi giâm cần thoáng, mát mẻ, gần nguồn nước, xa các ổ dịch bệnh, thoát nước tốt.

– Nguyên vật liệu giâm: gồm có cát, vòm che nilon, mái che điều chỉnh độ tán che, bình tưới, thuốc khử trùng benlát, chất kích thích sinh trưởng AIB, dụng cụ cắt hom.

– Kỹ thuật giâm:

+ Cành giâm: cành bánh tẻ ở cây có độ tuổi 3-4 tuổi là tót nhất với tỷ lệ ra rễ là 90%.

+ Cách xử lý: Sau khi cắt cành giâm cho vào nước, rồi tiến hành đem giâm ngay. Hom được cắt với độ dài 7-10cm, sau đó ngâm vào thuốc khử trùng bằng thuốc benlát và xử lý bằng chất kích thích sinh trưởng AIB.

+ Cờy: Nền cấy là cát với mật độ cấy 5 x 5cm.

2.2. Kỹ thuật trồng

Thí nghiệm trồng trên 2 dạng lập địa chủ yếu:

– Trên đất trống sau nương rẫy.

* Phương thức trồng: Tuỳ theo các loại đất mà tiến hành chọn phương phức trồng phù hợp.

– Trên đất rừng thứ sinh nghèo kiệt phương thức trồng chủ yếu là hỗn giao theo đám, cụm với một số cây tái sinh tự nhiên có sẵn. Các cây này trước tiên để lại làm nhiệm vụ che bóng.

– Trên đất trống tiến hành trồng thuần loài . Trong đó có công thức trồng thuần loài có kết hợp canh tác cây nông nghiệp trong giai đoạn đầu như trồng lúa.

* Mật độ trồng: Tiến hành nghiên cứu với mật độ trồng chủ yếu 1100cây/ha ( 3x3m).

* Thời vụ trồng: Tiến hành trồng vào tháng 7-8.

* Xử lý thực bì: Tiến hành phát quang dây leo cây bụi tại khu vực trồng.

* Đào hố trồng: Tiến hành đào hố trước khi trồng 1 tháng kích thước hố 40x40x40cm.

* Lấp hố và rẫy cỏ xung quanh miệng hố sau khi đào hố 2 tuần.

* Trồng: Lấy đất trong hố ra và trồng cây vào đó . Chú ý khi trồng nên đặt cây ngay ngắn vào chính giữa hố, lấp đất thật chặt xung quanh gốc.

* Chăm sóc: tiến hành chăm sóc 3 lần/ năm bằng cách phát xung quanh gốc và xới với đường kính 0,8-1 m. Trong khi chăm sóc có kết hợp bón phân NPK liều lượng 0,2kg /gốc. Thường xuyên bảo vệ và phòng trừ sâu hại.

Trong quá trình thực hiện đề tài, kết quả đo đếm về sinh trưởng cây pơ mu trên các dạng lập địa như sau:

– Các chỉ tiêu sinh trưởng sau hai năm trồng:

Công thức D00 (mm) Hvn(cm) Tình hình sin trưởng

PM1 34,5 200,3 Tốt

PM2 25,9 141,4 Trung bình

PM3 61,3 225,3 Tốt

Sơ qua số liệu trên cho thấy công thức PM3 cho sinh trưởng tốt nhất trong những năm đầu. So sánh các chỉ tiêu thống kê cho thấy giữa 3 công thức có sự sai khác rõ ràng về các chỉ tiêu sinh trưởng với độ tin cậy 95%. Điều này có nghĩa là sinh trưởng của Pơ mu trồng trên đất trống có canh tác nông nghiệp trong những năm đầu là tốt nhất.

***********************************************

Tin mới nhất

Các tin khác

Kỹ Thuật Trồng Cây Huỷnh — Viện Khoa Học Lâm Nghiệp Việt Nam

by

HUỶNH

Tên khác: Huệng

Tên khoa học: Tarrietia javanica  Blume

hoặc Tarrietia cochinchinensis  Pierre

Họ thực vật: Trôm (Sterculiaceae)

1. Đặc điểm hình thái

Cây gỗ lớn, đường kính ngang ngực có thể đạt trên 1m, chiều cao 25-35m. Thân tròn, thẳng, gốc có bạnh vè, vỏ trắng bạc, có nhựa trong. Lá kép chân vịt, có 3-7 lá chét, mặt trên nhẵn, mặt dưới phủ lông trăng bạc. Khi còn nhỏ cây có lá đơn nguyên và xẻ thuỳ chân vịt. Hoa tự viên chùy, đơn tính, mọc nách lá, màu hồng. Hoa cái có 5 lá noãn rời sau mỗi lá noãn hình thành 1 quả có cánh, cánh dài 7-8cm, rộng 1-2cm, mỗi quả có một hạt. Huỷnh 25-30 tuổi đã ra hoa, có quả và thường hàng năm ra hoa rất nhiều. Ra hoa tháng 4-5, quả chín vào tháng 8-9.

2. Đặc tính sinh thái

Huỷnh phân bố từ nam đèo Ngang đến Tây Nam Bộ nhưng gặp nhiều nhất ở Quảng Bình. Thường gặp ở độ cao dưới 300m so với mực nước biển, không quá xa biển, nơi có nhiệt độ bình quân năm 22-26oC, lượng mưa bình quân 1500-2500mm.

Huỷnh ưa sáng, mọc tương đối nhanh, chiếm tầng trên của rừng, thường sống hỗn loài với Gụ, Trường, Trám, Chò, Ràng ràng, Chẹo, Bưởi bung. Huỷnh thích hợp với các loại đất vàng đỏ phát triển trên đá mẹ granít, phiến thạch mica, phiến thạch sét. Cây ưa đất tốt, sâu ẩm, còn tính chất đất rừng. Tuy nhiên nó cũng sống được ở những nơi có tầng đất mặt nông mỏng 20-40cm. Khi nhỏ Huỷnh thích hợp với ánh sáng nhẹ. Huỷnh tái sinh khá trong vùng phân bố tự nhiên, đặc biệt rừng sau khai thác có độ tàn che 0,3-0,8, số lượng cây tái sinh 1000-1500cây/ha với đủ các cấp chiều cao.

Lượng tăng trưởng bình quân hàng năm của Huỷnh trồng đạt 0,9-1cm về đường kính, 80-90cm về chiều cao. Từ tuổi 5 đến tuổi 12 có tốc độ sinh trưởng chiều cao và đường kính nhanh nhất, đạt 90-130cm và 1,4-2cm/năm. Huỷnh sinh trưởng tương đối nhanh, đã trồng có kết quả ở Ba Rền – Quảng Bình.

3. Giống và tạo cây con

Thu hái hạt, gieo hạt: Tháng 8-9 quả chín, cần thu hái kịp thời khi vỏ quả chuyển từ màu xanh sang màu nâu. Huỷnh sai quả, quả có cánh, nếu không thu hái kịp, quả sẽ phát tán theo gió. Hái quả về và đem ủ 4-5 ngày. 1 kg hạt có 1500-1700 hạt.

Đất vườn được xử lý, bón lót, lên luống, làm rãnh như đối với việc gieo các loài cây lá rộng khác.

Sau khi hạt nứt nanh có thể gieo theo rạch hoặc gieo vãi trên luống. Sau khi gieo, che phủ mặt luống để giữ ẩm. Tỷ lệ nảy mầm đạt 80-90%. Khi hạt nảy mầm, đem cấy vào bầu.

Vỏ bầu polyetylen, có đường kính 7-8cm, chiều cao 10-12cm. Ruột bầu gồm 80% đất vườn ươm + 20% phân chuồng hoai.

Che 40% ánh sáng cho cây, sau 3 tháng giảm còn 10-15%, sau 5 tháng có thể bỏ dàn che. Tùy theo thời vụ trồng, tiêu chuẩn cây con khác nhau.

Trồng cây con 6 tháng tuổi, có chiều cao 20-25cm vào vụ Xuân (tháng 2-3). Trồng cây con 9 tháng tuổi, có chiều cao 30-35cm vào vụ Thu.

4. Trồng và chăm sóc rừng

Áp dụng tiêu chuẩn ngành 04TCN-2006 – quy trình kỹ thuật trồng rừng Huỷnh của Bộ NN&PTNT.

Trồng Huỷnh trên đất còn có tính chất đất rừng, thoát nước, phát triển trên đá bazan, riolit, phấn sa, phiến sét, granit.

Nếu trồng theo băng kết hợp với cây nông nghiệp Huỷnh sẽ sinh trưởng tốt hơn.

Có thể trồng theo rạch nhưng phải chặt hết tầng cây cao, chỉ để lại tầng cây bụi, cây nhỏ có chiều cao 5-7m, phát rạch rộng 2-3m.

Trên rạch trồng một hàng cây, hàng cách hàng 7-10m, cây cách cây 2,5-3m. Mật độ 400-600 cây/ha.

Huỷnh thời kì đầu chịu bóng nhẹ, sau lớn lên dần ưa sáng và ưa sáng hoàn toàn. Vì vậy, khi chăm sóc phải đảm bảo cho Huỷnh khi còn nhỏ không bị phơi nắng hoàn toàn nhưng cũng không bị cớm rợp.

5. Khai thác, sử dụng

Gỗ Huỷnh có màu hồng sáng, phẩm chất tốt, giác lõi phân biệt. Giác màu nâu, lõi màu đỏ, cứng, nặng, tỷ trọng 0,65-0,72. Gỗ có thớ mịn, thẳng, bền, ít cong, vênh, không bị mối mọt, chịu được va đập mạnh, chịu mặn, thường được dùng trong xây dựng, đóng tàu thuyền và các đồ đạc trong gia đình.

Công ty Lâm nghiệp Long Đại – Quảng Bình đã trồng được hơn 400 ha rừng Huỷnh có lâm phần đạt tới 25 tuổi. Tăng trưởng bình quân về đường kính là 0,7-0,8 cm/năm, về chiều cao là 0,6-0,8m/năm. Cây sinh trưởng tốt, có nhiều triển vọng.

Tin mới nhất

Các tin khác

Kỹ Thuật Trồng Trám Đen — Viện Khoa Học Lâm Nghiệp Việt Nam

by

TRÁM ĐEN

Tên khoa học: Canarium tramdenum Dai & Ykovl.

Họ thực vật: Trám (Burseraceace)

1. Đặc điểm hình thái

Trám đen là cây gỗ lớn, cao 25-30m, đường kính 40-50cm. Thân tròn thẳng, gốc hơi có múi, phân cành cao. Tán dày, rộng, thường xanh. Vỏ màu nâu nhạt, mùi thơm hắc, thịt vỏ có nhựa màu đen.

Lá kép lông chim một lần lẻ, xanh lục sẫm, bóng, gốc hơi lệch.

Cụm hoa chuỳ dài hơn lá, hoa nhỏ màu trắng hay vàng nhạt, có lá bắc dạng vảy.

Quả hạch hình trứng, dài 3,5-4,5cm, rộng 2-2,5cm, khi chín màu tím đen. Nhân hạch 3 ô không đều. Mùa hoa tháng 4-5, quả chín tháng 10-12.

2. Đặc tính sinh thái

Trám đen phân bố trong rừng tự nhiên lá rộng ẩm thường xanh ở miền Bắc và cả Tây Nguyên ở độ cao dưới 1000m so với mực nước biển, nhiệt độ bình quân 20-24oC, lượng mưa 1500-2500 mm. Đôi khi mọc tập trung thành đám lớn gần thuần loài trên đất sâu tầng dày, ẩm, thoát nước ven sông, chân đồi thấp, bằng nhưng cũng có khả năng chịu được đất khô, lẫn sỏi đá. Cây thường được giữ lại hoặc trồng quanh vườn nhà ở vùng đồi núi thấp các tỉnh phía Bắc.

Cây ưa sáng, mọc nhanh, tái sinh hạt và chồi rất mạnh. Cây con mọc khoẻ và chịu bóng. Ưa đất còn tính chất đất rừng, mùn khá, pH=4-5.

3. Giống và tạo cây con

Nguồn hạt trám đen cũng rất nhiều nhưng phải thu lấy giống ở cây ưu trội từ 10-15 tuổi, thân thẳng, tán rộng, đã có 2 mùa quả trở lên và sai quả. Cần thu hái hạt giống ở rừng giống chuyển hoá hay rừng giống đã được công nhận.

Chọn thu những quả mập, cùi dày, vỏ có màu hơi tím, sau đó ủ quả 2-3 ngày cho chín đều. Ngâm quả trong nước 3 sôi 2 lạnh (khoảng 60oC) trong 2-3 giờ, vớt ra, dùng dao rạch dọc quả để tách vỏ lấy hạt và tốt nhất là đem gieo ngay.

Có thể bảo quản hạt bằng cách hong phơi khô trong râm rồi cho vào chum vại để hở miệng đặt nơi cao ráo, thoáng mát; hoặc trộn với cát có độ ẩm 5-8% có thể giữ được sức nảy mầm trong 3-4 tháng.

Ngâm hạt trong nước ấm 30-40oC khoảng 8 giờ, vớt ra rửa sạch, ủ trong túi vải, xếp trong nhà hoặc nơi kín gió. Khi hạt nứt nanh nhú mầm (khoảng 20 ngày) đem cấy vào bầu. Cũng có thể gieo hạt trên cát ẩm sau 10-15 ngày hạt nảy mầm đem cấy vào bầu mà không cần ủ.

Vỏ bầu bằng Polyetylen kích cỡ 15x20cm, thủng đáy. Ruột bầu tốt nhất là đất mặt dưới rừng trộn thêm 5-10% phân chuồng hoai và 1-2% supe lân theo khối lượng.

Cấy xong cắm ràng che bóng 50% và tưới ẩm. Tưới nước đủ ẩm, làm cỏ phá váng và dỡ bỏ dàn che đến khi cây đạt 7-8 tháng tuổi, cao 60-70cm, đường kính gốc 0,6-0,8cm, sinh lực tốt đem đi trồng.

4. Trồng và chăm sóc rừng

Thời vụ trồng vào tháng 2-3 hoặc tháng 7-8, khi trời râm mát, đất đủ ẩm.

Trồng toàn diện, phát thực bì, cuốc hố 40x40x40cm, bón lót 1-2kg phân chuồng hoai có trộn 0,05-0,1kg NPK (5:10:3) cho mỗi gốc. Mật độ 400-500 cây/ha, cự ly cây cách cây 4-5m, hàng cách hàng 5m. Hai, ba năm đầu trồng xen lạc, lúa, đỗ, sắn, những năm sau xen cây cố định đạm như cốt khí, đậu thiều.

Trồng theo đám quanh vườn nhà, cuốc hố 50x50x50cm, bón lót 2-3 kg phân chuồng hoai có trộn 0,05-0,1kg NPK (5:10:3) cho mỗi hố. Mật độ 300-400 cây/ha, cự ly cây cách cây 4-5m, hàng cách hàng 6m. Trồng xen cây rau màu hoặc cây ăn quả giữa các hàng cây và đám cây.

Chăm sóc 3 năm liền: Năm đầu 1-2 lần, phát thực bì, dẫy cỏ quanh gốc, xới vun gốc với đường kính 0,7-0,8m.

Năm thứ hai 2 lần, vào vụ Xuân và cuối Thu, cách chăm sóc như năm đầu và có bón thêm 0,05-0,1kg NPK (5:10:3) cho mỗi gốc vào lần 1.

Năm thứ ba chăm sóc 2 lần giống năm thứ 2 nhưng mở rộng đường kính xới dẫy quanh gốc rộng 1-1,2m.

Tỉa thưa cây xấu, cong queo, sâu bệnh khi rừng 6-7 tuổi. Bón thúc 6-8kg phân chuồng hoai + 1kg NPK (5:10:3) cho mỗi gốc theo 3 hốc cách đều, cách gốc 0,8-1m để nuôi dưỡng cây.

Không để người và gia súc phá hoại. Có biện pháp phòng chống cháy, phòng trừ sâu bệnh hại.

5. Khai thác, sử dụng

Trám đen cũng như trám trắng là cây đa tác dụng, vừa cho gỗ, vừa lấy nhựa và cho quả ăn được.

Gỗ có tỷ trọng 0,73, xếp nhóm VII, màu xám trắng, thớ mịn, vân không rõ, mềm nhẹ, dễ nứt nẻ, dễ gia công chế biến, dùng làm gỗ bóc, gỗ dán, làm diêm, bút chì, bột giấy, sau ngâm tẩm làm nhà, đóng đồ mộc tốt.

Nhựa có chứa Côlôphan và tinh dầu gần giống như nhựa Trám trắng, dùng chế sơn, véc ni, dầu thơm, dược liệu, làm hương, keo,…

Quả ngoài cách ăn dân giã như dùng để luộc, muối, nấu với thịt, cá làm thức ăn còn dùng để làm ô mai, mứt, nước giải khát. Mỗi cây 10-15 tuổi có thể cho 50-70 kg quả/ năm.

Thu quả: Rừng 8 tuổi có thể thu hoạch, nếu chăm sóc tốt đạt 1-2 tấn quả/ha. Tuổi rừng càng tăng lượng quả cũng nhiều. Chu kỳ sai quả 2-3 năm, có thể thu hoạch kéo dài 50 năm.

Chích nhựa: Có thể đẽo máng ở gốc kết hợp lấy nhựa hàng ngày nhưng không nên chích kiệt để nuôi dưỡng cây lấy quả và cho gỗ.

Lấy gỗ: Rừng 30-40 tuổi cần chặt trắng lấy gỗ và trồng lại. Gỗ khi khai thác, cắt khúc, bóc vỏ và ngâm tẩm bằng thuốc bảo quản ngay để tránh mối, mục rồi đưa vào chế biến sử dụng.

Tin mới nhất

Các tin khác

Kỹ Thuật Trồng Cây Xoan Ta — Viện Khoa Học Lâm Nghiệp Việt Nam

by

XOAN TA

                                      Tên khác: Sầu đông, Thầu đâu, Xoan

Tên khoa học: Melia azedarach Linn.

Họ thực vật: Xoan (Meliaceae)

1. Đặc điểm hình thái

Cây gỗ trung bình cao tới 20m, đường kính 30-50cm hoặc hơn, thân thẳng. Vỏ ngoài màu xám nâu, có những bì khổng chạy dọc màu vàng da cam.

Thịt vỏ trắng vàng, nhiều xơ, cành non có lông. Tán lá thưa, lá rụng mùa đông.

Lá kép lông chim lẻ 2-3 lần, mọc cách. Lá chét hình trứng hay hình mũi mác, mép có răng khi non phủ lông hình sao, mặt trên xanh thẫm, mặt dưới xanh vàng.

Cụm hoa hình chùy mọc ở nách lá, hoa lưỡng tính có mùi hắc. Quả hạch, vỏ ngoài nạc, vỏ trong hoá gỗ, 4-5 ô, mỗi ô chứa 1 hạt.

2. Đặc tính sinh thái

Mọc tự nhiên khá rộng ở Trung Quốc, Lào, Myanma, Thái Lan,…, có nguồn gốc từ Hymalaya.

Ở Việt Nam gặp ở hầu hết các nơi từ Bắc vào Nam, từ đồng bằng, trung du đến miền núi, mọc tự nhiên nhiều và tập trung ở các vùng biên giới Việt Lào.

Ưa khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng, ẩm có 2 mùa rõ rệt. Mưa càng nhiều mọc càng tốt, rụng lá mùa khô, khi có mưa phùn bắt đầu nẩy lộc, ra hoa, chịu được giá lạnh.

Cây tiên phong, ưa ánh sáng hoàn toàn, tái sinh rất mạnh trên đất bỏ hoá sau nương rẫy; ở độ cao trên 1000m so mực nước biển vẫn mọc được nhưng sinh trưởng kém.

Tái sinh hạt mạnh, tái sinh chồi gốc và cả chồi rễ đều rất khoẻ. Cây mọc nhanh, 5 tuổi có thể cao 8-10m, đường kính 15-20cm; 10 tuổi đường kính có thể đạt 30cm.

Ưa đất sâu, tơi xốp, thoát nước, ít chua. Thích hợp với các loại đất đá vôi, đá kiềm, đất phù sa ven sông ven suối. Đất cằn cỗi, úng, bí vẫn mọc được nhưng sinh trưởng kém. Nơi có gió bão mạnh cây bị cong queo và chậm lớn.

3. Giống và tạo cây con

a. Nguồn giống

Chọn cây mẹ 5-8 tuổi, thân thẳng, tròn, đường kính trên 15cm có đoạn thân dưới cành dài, tán lá đều, không bị sâu bệnh trong rừng chuyển hóa đã được công nhận để lấy giống.

Mùa hoa vào cuối xuân đầu hè khoảng tháng 3-4, mùa quả chín vào giữa mùa đông khoảng tháng 11-12. Cây 3-4 tuổi bắt đầu ra hoa.

Quả thường chín tập trung, khi phần lớn quả có vỏ chuyển từ màu xanh sang màu vàng da cam đậm, bóp nhẹ thấy quả mềm thì thu hái.

Quả hái về ủ 1-2 ngày cho chín đều rồi ngâm vào nước, chà xát, đãi loại bỏ hết vỏ và thịt quả để lấy hạt. Mỗi kg hạt có 2000-3000 hạt.

Phơi hạt 1-2 ngày trong nắng nhẹ rồi đem gieo hoặc cất trữ trong chum vại theo cách bảo quản khô thông thường.

b. Xử lý hạt

Theo cách đốt nóng gián tiếp là cho hạt vào hố, phủ rơm rạ cỏ rác khô, đốt trong 2-3 phút cho nóng hạt rồi đem gieo.

Hoặc ngâm hạt vào nước ấm 50-600C (2 sôi 3 lạnh) trong 6-12 giờ, vớt ra trộn với cát ẩm để ủ trong 2-3 ngày rồi đem gieo.

c. Gieo hạt

Chọn nơi bằng phẳng, thoát nước, cày bừa làm đất kỹ. Lên luống rộng 0,8-1m, cao 15-20cm, chân luống rộng 1-1,2m, rãnh luống rộng 35-40cm.

Bón lót phân chuồng hoai 3-4 kg/m2, trộn đều và san phẳng mặt luống. Chọc lỗ sâu 4-5cm, cự ly 30x30cm. Mỗi lỗ gieo 1 hạt đã xử lý, lấp đất kín hạt, lượng hạt 1kg/m2.

Tưới nước đẫm sau khi gieo, định kỳ 2-3 ngày tưới một lần, lượng tưới 2- 3 lít/m2.

d. Chăm sóc cây con

Sau khi cây mọc một tháng thì tỉa dặm cây cho đều. Định kỳ 20-30 ngày làm cỏ xới váng một lần, 4-5 ngày tưới nước một lần, lượng tưới 4-6 lít/m2

Chống úng khi mưa to. Phát hiện có rệp sáp bám quanh thân phải tuốt bỏ, quét nước vôi đặc lên thân để phòng trừ.

e. Tiêu chuẩn cây con

Tuổi cây 9-12 tháng, chiều cao 1,5-2m, đường kính cổ rễ 2-3cm, cây sinh trưởng tốt, không bị sâu bệnh, chưa ra lá non.

4. Trồng và chăm sóc rừng

Trồng ở nơi có độ cao địa hình dưới 1000m, tốt nhất là dưới 500-700m so với mực nước biển. Nhiệt độ bình quân năm 16-220C, lượng mưa bình quân năm 1700-2000mm. Đất ít chua, pH từ 5,0-6,0, thành phần cơ giới trung bình, thịt nhẹ đến sét trung bình, tầng dày trên 40-50cm. Thực bì mới phục hồi sau nương rẫy bỏ hoá, cây bụi, cỏ có cây gỗ rải rác, trảng cỏ và trảng cây bụi.

Có 2 phương thức trồng chủ yếu:

– Trồng tập trung thuần loài có trồng xen hoặc không trồng xen cây nông nghiệp trên đất dốc hoặc đất sau nương rẫy.

– Trồng phân tán thuần loài hoặc trồng xen cây gỗ ven đường, kênh mương hoặc quanh vườn, nương.

Có hai phương pháp trồng chính:

– Trồng bằng cách gieo hạt thẳng áp dụng cho trồng tập trung.

– Hoặc trồng bằng cây con rễ trần áp dụng cho trồng phân tán.

Trồng bằng cây con rễ trần thích hợp nhất là vào cuối Đông đầu Xuân từ tháng 12 đến tháng 2, khi cây con chưa ra lá non. Trồng bằng gieo hạt thẳng thích hợp nhất vào đầu mùa mưa, có thể mở rộng trồng vào vụ Xuân hoặc vào vụ Thu.

Trồng thuần loài 2500-3000 cây/ha, cự ly 2x2m hoặc 2×1,5m.

Trồng phân tán với cự ly cây cách cây 3x3m.

Phát dọn thực bì toàn diện.

Cuốc hố kích thước 30x30x30cm để trồng rừng tập trung. Cuốc hố với kích thước 40x40x40cm để trồng phân tán.

Gieo hạt thẳng: Gieo 3-4 hạt đã xử lý vào một hố, lấp đất kín hạt dày 3-4cm. Sau 15-20 ngày thì cây mọc, sau 1 tháng tỉa dặm và để lại mỗi hố 1 cây khoẻ mạnh.

Trồng bằng cây con: Bứng cây đạt tiêu chuẩn, cắt bớt rễ cọc chỉ để lại một đoạn dài 20-25cm. Moi đất, đặt ngay ngắn, lấp đất đầy hố và dậm chặt, cào đất vun lấp tiếp cho đầy miệng hố cao ngang cổ rễ.

Chăm sóc 3 năm liền, mỗi năm 1-2 lần. Làm cỏ, vun gốc rộng 0,8-1m, tỉa bớt để lại 1 cây/hố và tỉa chồi ngay từ năm đầu, đến khi cây cao 7-8m thì không tỉa nữa. Quét nước vôi đặc quanh thân cây từ gốc đến độ cao 1,5m để chống rệp sáp. Những thân cây bị cong có thể dùng dao rạch một đường dọc đối diện và uốn lại thân cho thẳng.

5. Khai thác, sử dụng

Gỗ có tỷ trọng 0,50-0,55, xếp nhóm VI, màu trắng hồng, có vân, nhẹ và mềm nhưng khá bền, ít bị mọt và mục nhưng dễ bị mối. Nếu được ngâm nước 5-6 tháng thì gỗ rất bền, thường dùng trong xây dựng, đóng bàn ghế và các đồ gia dụng, đồ mộc.

Gỗ đun cho nhiệt lượng cao, đốt than làm thuốc súng. Vỏ dùng làm thuốc. Lá dùng để làm phân xanh, làm thuốc chữa giun sán cho trâu bò, chế biến thuốc phòng trừ sâu bệnh.

Rừng trồng Xoan ta trong 5-6 năm đầu có thể trồng xen với dứa, chè hoặc đỗ, lạc, sắn, ngô,… để tăng thu tiền mặt và hoa màu. Từ năm thứ 7-8 trở đi cây cao trên 10m, đường kính tới 35-40cm, bắt đầu khai thác chọn cây to lấy gỗ gia dụng kết hợp tái sinh tự nhiên bằng hạt và chồi.

Rừng trồng tập trung thuần loài đến 5-6 tuổi bắt đầu tỉa thưa chặt bỏ những cây xấu kết hợp tỉa cơ giới cách cây, để lại 1000-1500 cây/ha, tận dụng sản phẩm làm gỗ, củi.

Đến 10-12 tuổi có thể khai thác chính kết hợp với tái sinh luân kỳ 2 bằng gieo hạt thẳng và tận dụng nguồn hạt giống tại chỗ. Sản lượng khai thác đạt tới 120-150m3/ha.

Tin mới nhất

Các tin khác

Bạn đang đọc nội dung bài viết Kỹ Thuật Trồng Pơ Mu Tại Sapa – Lào Cai — Viện Khoa Học Lâm Nghiệp Việt Nam trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!