Đề Xuất 6/2023 # Kỹ Thuật Trồng Bí Đỏ Nhật # Top 13 Like | Vitagrowthheight.com

Đề Xuất 6/2023 # Kỹ Thuật Trồng Bí Đỏ Nhật # Top 13 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Kỹ Thuật Trồng Bí Đỏ Nhật mới nhất trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Trong số các loại quả, bí đỏ là nhà vô địch về hàm lượng sắt, giàu vitamin, muối khoáng cũng như các axít hữu cơ. Axit ascorbin có trong bí đỏ giúp tránh cảm, vitamin nhóm B giúp đấu tranh với mệt mỏi, cáu giận và mất ngủ, củng cố tóc và móng chân, tay.

– Thu rau : dùng giống bí siêu ngọn

– Giống bí nhật

2.Thời vụ : Có 2 vụ gieo trồng chính :

Cách gieo: Hạt được ngâm 6 – 8 tiếng đồng hồ trong nước sạch. Sau đó vớt ra rửa sạch đem ủ cho nứt nanh mới đem gieo. Sử dụng các nền giá thể thích hợp để gieo hạt gíông vào khay nhựa, xốp hoặc bầu, với kích thước thích hợp đảm bảo nền giá thể sạch bệnh đủ dinh dưỡng để bí sinh trưởng, phát triển tốt, cây con khoẻ mạnh. Sử dụng hỗn hợp giá thể sau: Đất bột + mùn mục (hoặc phân chuồng hoai mục, trấu hun theo tỷ lệ 1:1. Hỗn hợp trên được chuẩn bị 10 – 15 ngày trước khi sử dụng.

Gieo hạt vào các khay, bầu, mỗi ô của khay hoặc mỗi bầu gieo 1 hạt. Gieo xong phủ một lớp mỏng hỗn hợp đất mùn trên vừa kín hạt.

Lên luống rộng 4,5m trồng 2 hàng / luống. Khoảng cách trồng (hàng x cây) = (3,5m x 0,4 – 0,6m) trồng 2 – 3 cây/hốc sau chỉ để 2 cây/hốc.

5. Phân bón: lượng phân bón cho 1 sào như sau:

Phân chuồng: 300 – 400kg/sào

Đạm Urê: 7 kg/sào

Lân super: 20 kg/sào

Kali: 5 kg/sào

Cách bón: Bón lót :Toàn bộ phân chuồng + lân

Thúc lần 1: Khi cây có 2 – 3 lá thật, kết hợp làm cỏ, xới và vun gốc cho cây (bón xung quanh gốc và lấp phủ đất)

Thúc lần 2: sau khi cây ra hoa rộ (hoặc thời kỳ thu lá, ngọn làm rau).

Thúc lần 3 : khi cây đậu quả xong ( hoặc đang thu rộ lá, ngọn làm rau). Nếu thấy cây sinh trưởng phát triển kém. Có thể tưới bổ sung NPK 16:16:8 pha loãng nồng độ 5% với phân hữu cơ hoai mục tư­ới cho cây (1 tuần/lần)

6. tưới tiêu

Ở giai đoạn đầu sau trồng cần tưới nhẹ thường xuyên cho cây mau bén rễ hồi xanh, đảm bảo đủ độ ẩm cho cây sinh trưởng phát triển tốt.Thời kì ra hoa kết qủa bí cần nhiều nước, cần tưới đủ nước cho cây sinh trưởng phát triển bình thường. Nếu thiếu nước cây sinh trưởng phát triển kém, sâu bệnh phát triển gây thiệt hại năng suất. Nếu bị mưa ngập cần tháo hết nước ngay vì bí không chịu ngập úng.

Vun lần 1 kết hợp với bón thúc lần 1; Vun lần 2 kết hợp với bón thúc lần 2. Khi Bí dài 1m cần bấm ngọn cho phát triển nhánh, mỗi cây để 2 – 4 nhánh, còn lại bấm làm rau ăn, cứ mỗi đợt bấm ngọn để lại 2 – 3 đốt để chúng tiếp tục ra nhánh thứ cấp. Nếu thu hoạch rau ta cứ bấm như­ vậy (3 – 5 đợt thu).

Bí thường bị sâu xanh, rệp bọ phấn phá hoại. khi này sử dụng Sherpa 0,1 – 0,15%, đípterex 0,2% phun cho cây; bí cũng bị bệnh sương mai phá hoại, dùng Kasuran, Rhidomil 0.2 – 0,3% phun cho cây. bệnh phấn trắng dùng Bayleton 0.1% phun cho cây.

Chú ý: các loại thuốc pha phun theo nồng độ. Phun ướt đẫm lá.

9. Thu hoạch

Sau trồng 30 ngày trở đi ta có thể thu hoạch lá, ngọn đợt 1. Nếu để lấy quả (có thể thu hoạch 3 – 5 lứa rau) thì khi ra hoa cái ta thụ phấn bổ xung cho hoa cái (tốt nhất 8 – 9 giờ sáng): lấy phấn hoa đực mới nở thụ phấn cho hoa cái

Lư­u ý thu rau bí: tuân thủ thời gian cách ly thuốc BVTV ghi trên bao bì. Sau khi đậu quả 1.5 – 2 tháng, có thể thu bí già (vỏ có màu vàng, có phấn).

Nguồn: sưu tầm

Kỹ Thuật Trồng Bí Đỏ

Cây bí đỏ Tên khoa học: Cucurbita pepo Cucurbita moschata Họ bầu bí: Cucurbitaceae. Bí đỏ có nguồn gốc Trung Mỹ, gồm 25 loài nhưng phổ biến nhất ở vùng nhiệt đới là C. pepo và C. moschata, còn C. maxima thì thích hợp ở vùng khí hậu mát.

Kỹ thuật trồng bí đỏ

Sản phẩm sử dụng chính là trái giàu vitamin A, trái chứa 85 – 91% nước, chất đạm 0,8 – 2 g, chất béo 0,1 – 0,5 g, chất bột đường 3,3 – 11 g, cho năng lượng 85 -170 kJ/100 g. Ngoài ra, hoa, lá và đọt non cũng được dùng làm rau ăn.

 Đặc tính sinh học:

Rễ: Hệ thống rễ phát triển mạnh, rễ chính ăn sâu và rễ phụ ăn lan rộng nên khả năng chịu hạn tốt. Cây có khả năng phát triển trên đất hơi phèn hoặc mặn. Đây là cây rau được chú ý canh tác đầu tiên trên những vùng đất mới khai phá.

Thân: Thân bò có tua cuốn, thân dài ngắn tuỳ giống, thân tròn hay có gốc cạnh. Thân có khả năng ra rễ bất định ở đốt. Tua cuốn phân nhánh mọc ở đốt thân.

Lá: Lá đơn, mọc cách, cuống dài, phiến lá rộng, tròn hay gốc cạnh, có xẻ thùy sâu hay cạn, màu xanh hay lốm đốm trắng.

Hoa: Hoa đơn phái cùng cây, to, cánh màu vàng, thụ phấn nhờ côn trùng. Trong điều kiện khí hậu không thuận hợp cây sinh ra hoa lưỡng tính hay hoa đực bất thụ.

Trái: Đặc điểm của cuống trái là một đặc tính dùng để phân biệt các loài bí trồng. Cuống trái mềm hay cứng, tròn hay gốc cạnh, đáy cuống phình hay không. Vỏ trái cứng hay mềm, trơn láng hay sần sùi, màu sắc vỏ trái thay đổi từ xanh đậm tới vàng, hơi trắng. Hình dạng trái rất thay đổi từ tròn, oval tới dài. Thịt trái dầy hay mỏng, màu vàng đỏ đến vàng tươi. Ruột chứa nhiều hột nằm giữa trái.

Bí đỏ thích nghi rộng với điều kiện vùng nhiệt đới, bí có thể trồng ở đồng bằng cho đến cao nguyên có cao độ 1.500 m. Nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trưởng và phát triển từ 18 – 27oC. Cây sinh trưởng tốt trong điều kiện cường độ chiếu sáng mạnh, có khả năng chịu hạn khá nhưng nếu khô hạn quá dễ bị rụng hoa và trái non.

Nhiệt độ và độ dài ngày đều có ảnh hưởng trên sự hìanh thành tỉ lệ hoa đực và cái trên cây. Ngày dài và nhiệt độ cao thích hợp cho cây ra nhiều hoa đực.

Cây không kén đất nhưng đòi hỏi phải thoát nước tốt, vì cây chịu úng kém nhưng chịu khô hạn tốt. ẩm độ cao không thích hợp cho cây phát triển vì dễ phát sinh bệnh trên lá.

Giống:

Các giống địa phương trồng phổ biến. Hai giống được ưa chuộng nhất là:

– Giống Bí Vàm Răng: Trồng phổ biến ở Kiên Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng. Trái tròn dẹp, có khía, nặng 3 – 5 kg, trái già màu vàng, vỏ hai da, thịt dầy, dẻo, màu vàng tươi, phẩm chất ngon.

– Giống Bí trái dài Ban Mê Thuộc: Trồng phổ biến ở miền Đông Nam Bộ và cao nguyên. Trái bầu dục dài, nặng 1 – 2 kg, vỏ vàng xanh hay vàng, trơn láng hay sần sùi, thịt mỏng, màu vàng tươi đến vàng cam, ít dẻo, ngon ngọt.

4. Kỹ thuật trồng:

4.1. Thời vụ Bí đỏ trồng được quanh năm, tùy theo điều kiện đất và nước từng nơi mà bố trí trong mùa khô hay mùa mưa. Mùa khô gieo tháng 11 – 1 dl, thu hoạch tháng 3 – 4 dl; mùa mưa gieo tháng 5 – 6, thu hoạch tháng 8 – 9 dl.

4.2. Làm đất Bí đỏ rất dễ trồng không kén đất, có thể trồng trên đất bờ hoặc đất ruộng sau mùa lúa, nhưng tốt nhất là đất mới khai phá. Kỹ thuật làm đất bí tương tự như làm đất trồng dưa hấu. Đất được cuốc lên líp đôi, khoảng cách giữa 2 tim mương 5 – 6 m, mương rộng 0,4 – 0,6 m, mặt luống rộng 0,7 m, cao 0,2 – 0,3 m, khoảng cách cây trên luống 0,5 – 0,7 m, mật độ 5.500 – 7.500 cây/ha.

4.3. Gieo hạt Hột gieo thẳng hoặc gieo trong bầu, thường ngâm ủ cho nẩy mầm trước khi gieo. Lượng giống gieo 1 – 1,5 kg/ha tùy giống. Cây con đem trồng có 1 – 2 lá nhám.

4.4. Chăm sóc 4.4.1 Bón phân Công thức phân áp dụng và cách bón như sau cho 1 ha: N: từ 230- 250 kg P2O5: 150-200 kg K2O: 90 -100 kg

Loại phân Lượng phân Bón lót Thúc lần 1 (20NSKT) Thúc lần 2 (40 NSKT) Thúc nuôi trái Phân chuồng (m3) 30 30 Vôi (kg) 1.000 1.000 Phân 16-16-8 200 200 200 Uree (kg) 250 250 DAP (kg) 150 120 30 KCl (kg) 100 100 NSKT: Ngày sau khi gieo Ngoài lượng phân trên có thể phun phân qua lá định kỳ 7-10 ngày/lần như Bayfolan, HVP, Komix, Bioted… với nồng độ khuyến cáo trên nhản chai thuốc giúp cây khoẻ mạnh, tăng trưởng nhanh, cho trái tốt.

4.4.2 Tưới nước: Cung cấp đầy đủ nước trong mùa khô, nhất là giai đoạn ra hoa. Thoát nước tốt trong mùa mưa không để rễ cây bị úng.

4.4.3 Tạo hình:

Khi bí dài 1m, lấy đất đắp đoạn thân giúp cây phát triển rễ phụ tăng khả năng hút chất dinh dưỡng, cây sinh trưởng tôt hơn. Bí có khả năng đâm nhánh mạnh nên ra rất nhiều nhánh. Mỗi cây chỉ nên chừa 2 – 4 nhánh tốt nhất hoặc dây chánh và 1 – 2 dây nhánh, tiả hết các nhánh khác làm rau ăn để cây tập trung dinh dưỡng nuôi trái. Cũng tỉa bớt các lá chân hoặc lá vàng úa, giúp thông thoáng ong bướm dể tìm hoa hút nhụy, tăng tỉ lệ đậu trái.

4.4.4. Để trái:

Hoa đực ở bí đỏ rất nhiều gấp hơn 20 lần hoa cái, hoa đực có sớm hơn hoa cái vài ba ngày. Khoảng 35 ngày sau khi trồng hoa cái bắt đầu nở. Hoa nở vào buổi sáng sớm, thường thì hoa đực và hoa cái trên một cây nở hoa không cùng lúc mà hạt phấn chỉ thụ tinh trong vài giờ, vì vậy thụ phấn nhân tạo rất cần thiết để đảm bảo năng suất. Ngắt hoa đực, bỏ hết đài và cánh hoa, quét nhị đực lên nướm vòi nhụy. Không nên phun thuốc trừ sâu xông hơi mạnh trong thời gian chấm nụ. Mỗi cây thường để 1 – 3 trái tùy theo khoảng cách trồng và độ phì của đất.

4.4.5. Phòng trừ sâu bệnh: Tương tự như trên dưa hấu, khổ qua.

5. Thu hoạch:

Nếu ăn ngay hoặc tiêu thụ nhanh tại điạ phương có thể thu trái non (khoảng 30 ngày sau khi đậu trái), trái thu non hái được nhiều trái và dây lâu tàn. Nếu để dự trử lâu nên thu khi trái thật già vỏ cứng có màu vàng, có lớp sừng, có phấn, cuống vàng và cứng (khoảng 3 – 4 tháng sau khi trồng) tùy theo giống, dùng dao cắt cả cuống đem về bôi vôi vào mặt cắt giữ nơi thoáng mát. Năng suất 20 – 30 tấn/ha.

6. Để giống:

Cần chọn trái đều đặn, nằm trên dây chính, thật già, vỏ cứng chắc, thu hoạch khi dây đã tàn, cất giữ trong nhà ít nhất 1 tháng mới bổ ra lấy hạt. Hạt được rửa sạch, phơi khô để vào chai kín cất giữ.

Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Bí Đỏ

1 Đặc điểm: Cây bí đỏ Tên khoa học: Cucurbita pepo Cucurbita moschata Họ bầu bí: Cucurbitaceae. Bí đỏ có nguồn gốc Trung Mỹ, gồm 25 loài.

– Sản phẩm sử dụng chính là quả giàu vitamin A, chứa 85 – 91% nước, chất đạm 0,8 – 2 g, chất béo 0,1 – 0,5 g, chất bột đường 3,3 – 11 g, cho năng lượng 85 -170 kJ/100 g. Ngoài ra, hoa, lá và đọt non cũng được dùng làm rau ăn.

– Không cần trồng giàn, không cần nhiều công như trồng nhiều cây khác, đầu tư thấp hơn những cây khác.

2 Đặc tính sinh học:

– Cây bí đỏ có hệ thống rễ phát triển mạnh, rễ chính ăn sâu và rễ phụ ăn lan rộng nên khả năng chịu hạn tốt. Cây có khả năng phát triển trên đất hơi phèn hoặc đất mặn.

– Bí đỏ thích nghi rộng với điều kiện vùng nhiệt đới, bí có thể trồng ở đồng bằng cho đến cao nguyên có cao độ 1.500 m. Nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trưởng và phát triển từ 18 – 27 0 C. Cây sinh trưởng tốt trong điều kiện cường độ chiếu sáng mạnh, có khả năng chịu hạn khá nhưng nếu khô hạn quá dễ bị rụng hoa và trái non.

– Nhiệt độ và độ dài ngày đều có ảnh hưởng đến sự hình thành tỉ lệ hoa đực và cái trên cây. Ngày dài và nhiệt độ cao thích hợp cho cây ra nhiều hoa đực.

– Cây bí đỏ không kén đất nhưng đòi hỏi phải thoát nước tốt, vì cây chịu úng kém nhưng chịu khô hạn tốt, ẩm độ cao không thích hợp cho cây phát triển vì dễ phát sinh bệnh trên lá.

– Năng suất bí đỏ tuỳ thuộc vào từng loại giống: Bí đỏ Nhật từ 350-400 kg/ sào; Bí đỏ Trung Quốc từ 900-1200 kg/ sào; Bí đỏ 2 mũi tên từ 600-900 kg/ sào.

3 Kỹ thuật canh tác:

a) Thời vụ: Có thể trồng được quanh năm. Vụ Đông gieo từ cuối tháng 9, đầu tháng 10 để cho quả vào tháng 11, 12.

Để tranh thủ thời vụ khi bí đỏ có lá thật rạch lúa đặt luồn bầu bí theo khoảng cách hàng cách hàng; cây cách cây theo quy trình bí bò. Sau khi lúa mùa được gặt tiến hành bón phân và ấp đất, che phủ gốc.

b) Mật độ khoảng cách: Bí đỏ rất dễ trồng không kén đất, có thể trồng trên đất bờ hoặc đất ruộng sau mùa lúa. Luống rộng 3,0 – 3,5 m (trồng 1 hàng), hoặc 4,5 – 5,0 m (trồng 2 hàng), cây cách cây trên hàng 45 – 50 cm (tùy theo giống), mật độ 8.000 cây/ha (300 cây/ sào bắc bộ).

c) Giống sử dụng: Có thể sử dụng các giống bí đỏ: Bí đỏ lai F1 Koshi, Bí đỏ lai F1 Goldstar 998, Bí đỏ Nhật Bản, F1-125, F1 979, Bí đỏ cô tiên…Lượng giống cần cho 1 ha là 600 – 800g ( 20-30 gam/ sào, tùy theo giống và độ nẩy mầm của hạt). Cách vào bầu giống như bí xanh, cây con đem trồng có 1 – 2 lá thật.

d) Lượng phân và cách bón:

* Lượng phân bón cho 1 sào (360m2): Phân chuồng: 3 – 5 tạ, Supe lân 10 – 15 kg, Đạm Urê 4 – 5 kg, Kaliclorua 5 – 6 kg.

* Cách bón: Bón lót: Bón 2/3 phân chuồng + toàn bộ lân.

– Bón thúc lần 1: Thời kỳ cây dài khoảng 40-50cm, bón khoảng 1-2kg phân urê + 1 – 2kg Kali pha loãng tưới rộng xung quanh gốc, nếu tưới bằng phân chuồng ngâm thì xới đất xong hãy bón.

– Bón thúc lần 2: Thời kỳ ra nụ, ra hoa, tập trung bón đợt này để cây kết quả nhiều hơn, quả to và chắc. Bón 2-3 kg urê + 2 – 3 kg kali + số phân chuồng hoai mục còn lại, rải phân quanh gốc (cách gốc 20-25cm) rồi lấy cuốc xáo đất ở rãnh và mép luống vun lấp phân đi, sau đó 2 – 3 hôm thì tưới nước.

đ ) Chăm sóc:

– Sau khi gieo 7 ngày, kiểm tra ruộng và trồng dặm những cây chết vào buổi chiều mát, trồng xong tưới nước ngay để tránh cây bị héo.

– Khi bí đỏ bò dài trên dưới 1m thì dùng đất chặn đốt, cứ 2-3 đốt lại chặn 1 đốt để bí ra thêm rễ phụ, tăng thêm khả năng tìm kiếm thức ăn nuôi cây, đồng thời để cây bí bám chắc không bị giập dây, hại hoa quả sau này, kết hợp bấm ngọn để bí ra nhiều nhánh. Mỗi cây chỉ để 2 – 4 nhánh. Hoa đực ở bí đỏ nhiều gấp 20 lần hoa cái nên khi hoa cái đã thụ phấn phải ngắt bớt hoa đực trên cành, tỉa bỏ những cành con kém phát triển, tỉa bỏ những đám lá già và lá mọc trùm lấp, chen chúc nhau cho thoáng để ong bướm dễ tìm hoa, tăng tỷ lệ đậu quả lên rất nhiều.

– Sửa dây cho dây bí phân bố đều không chồng lấp lên nhau cho ruộng bí thông thoáng, đậu trái tốt.

– Thụ phấn bổ sung: Vào mùa mưa, trời âm u, ít nắng hoặc dây phát triển quá mạnh làm hạn chế sự đậu trái, ta có thể thụ phấn bổ sung giúp bí đậu trái tốt bằng cách sau: Khoảng 7 – 9 giờ sáng, hái những hoa bí đực mới nở úp vào những nụ bí cái mới nở để giúp hoa tăng cường thụ phấn.

– Cần phải lót rơm rạ để tránh quả tiếp xúc trực tiếp với đất. Làm cỏ kết hợp với các lần bón phân.

4) Phòng trừ sâu bệnh:

Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM để phòng trừ dịch hại như: luân canh cây trồng hợp lý, sử dụng giống tốt, sạch bệnh… Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sớm sâu bệnh để phòng trừ đúng thời điểm; phun kép lại lần 2 sau lần 1 từ 3 – 5 ngày nếu sâu bệnh còn tiếp tục phát triển. Sử dụng thuốc BVTV theo hướng dẫn của Chi cục Trồng trọt và BVTV ở từng thời điểm cụ thể, theo nguyên tắc “4 đúng” và đảm bảo thời gian cách ly của thuốc. Ngay trước và sau phun trừ bệnh 7 ngày không bón đạm. Một số dịch hại chính:

Sâu xanh: Sâu non ăn lá, mật độ cao có thể cắn trụi lá chỉ chừa lại gân lá, ngoài ra chúng còn gặm ăn vỏ trái non làm ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng. Sâu gây hại trong suốt vụ thường hại nặng vào giai đoạn cây con – hình thành quả.

– Biện pháp phòng trừ:

+ Ngắt bỏ lá bị sâu hại nặng; bắt giết sâu non.

+ Xử lý thuốc khi mật độ: ≥ 0,5 con/cây đối với cây con đến bò lan; ≥ 1,5 con/cây đối với cây từ bò lan trở đi. Sử dụng một số loại thuốc: Reasgant 3.6EC; Catex 1.8 EC, 3.6 EC; Pesieu 500SC; Pegasus 500SC; Dibaroten 5WP; Anisaf SH-01 2SL; Angun 5WG, Dylan 2EC; Bemab 40WG; 52WG; Rholam super 100WG; Sokupi 0.36AS… Dùng thuốc khi sâu còn nhỏ (1 – 2 tuổi)

Rệp, bọ trĩ, bọ phấn: Trưởng thành và bọ non trích hút nhựa ở lá, ngọn, hoa. Khi mật độ cao làm lá vàng, sinh trưởng phát triển kém, hoa bị rụng, quả bị còi cọc.

– Biện pháp phòng trừ:

+ Vệ sinh đồng ruộng, dọn sạch cỏ dại ven bờ, trong luống; tỉa bỏ lá già, lá gốc tạo ruộng thông thoáng.

+ Chăm sóc cây sinh trưởng tốt, đảm bảo đủ nước đặc biệt trong thời kỳ cây con.

+ Xử lý thuốc khi tỷ lệ hại ≥ 10% số lá (số ngọn) cấp 1-2. Sử dụng một số loại thuốc: Soka 25EC; Takare 2EC; Trigard 100SL; Rholam Super 12EC; Eska 250EC; TP- Thần Điền 78SL; Oshin 20WP; Dantotsu 50WG; Elsin 600WP; Radiant 60SC… Lưu ý: Phun khi ấu trùng ở tuổi nhỏ để đảm bảo hiệu quả cao.

Dòi đục lá: Ấu trùng ăn nhu mô của lá tạo thành các đường ngoằn ngèo phía dưới lớp biểu bì mặt trên của lá. Ở phía cuối đường đục này thường có một con ấu trùng dài khoảng 2-3 mm. Nếu bị hại nặng những đường đục này sẽ dầy đặc tạo thành những đám lớn, làm cho lá mất diệp lục, khô héo dần, ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng quang hợp. Cây bị còi cọc, năng suất thấp.

– Biện pháp phòng trừ:

+ Cắt bỏ những lá đã bị dòi đục quá nặng.

+ Dùng màng phủ nông nghiệp (vải nilon) che luống để không thuận lợi cho nhộng của dòi phát triển.

+ Xử lý thuốc khi tỷ lệ lá bị hại ≥ 10%. Sử dụng một số loại thuốc: Trigard 100SL; Oshin 20WP; Eska 250EC; Bemab 40WG; 52WG; Soka 25EC; Aramectin 250EC …

Bệnh giả sương mai: Bệnh hại lá là chính. Trên lá vết bệnh lúc đầu chỉ là những chấm nhỏ không màu hoặc màu xanh nhạt sau đó chuyển sang màu vàng đến nâu nhạt, hình tròn, đa giác hoặc hình bất định. Vết bệnh thường nằm rải rác trên các lá hoặc nằm dọc các gân lá, vết bệnh có góc cạnh không định hình. Mặt dưới chỗ vết bệnh thường hình thành một lớp nấm mốc trắng xám. Lá bị bệnh khô vàng và rụng, ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây. Cây bị bệnh nặng cho trái nhỏ.

– Biện pháp phòng trừ:

+ Vệ sinh đồng ruộng: Thu dọn tàn dư, cỏ dại; tỉa bỏ lá già, lá bệnh nặng.

+ Phun thuốc kịp thời ngay sau khi chớm xuất hiện bệnh hoặc phun phòng trước và ngay sau các đợt gió mùa đông bắc. Sử dụng luân phiên một số thuốc: Kanras 72WP; Revus opti 440SC; Antracol 70WP; Dupont Equation 52.5WG; Cabrio Top 600WG; Gekko 20SC; Bionite WP; Stop 15WP; Daconil 500SC; Vidoc 80WP; Copforce Blue 51WP; Ranman 10SC; Stifano 5.5SL; Diboxylin 4SL; 8SL ….

Bệnh phấn trắng: Ban đầu trên lá bệnh xuất hiện những chòm nhỏ mất màu xanh hóa vàng dần, bao phủ một lớp nấm trắng xám dày đặc như bột phấn sau đó bao phủ hết cả phiến lá. Lá bệnh chuyển dần từ màu xanh sang vàng, lá khô cháy và dễ rụng. Bệnh nặng lớp phấn trắng xuất hiện trên cả thân, cành, hoa làm hoa khô rụng và chết.

– Biện pháp phòng trừ:

+ Dọn sạch cỏ dại ven bờ, trong luống, tạo ruộng thông thoáng, chăm sóc để cây phát triển tốt hạn chế bệnh phát triển. Tỉa bỏ lá già, lá bị bệnh nặng đem tiêu hủy ở xa nơi trồng.

+ Phun thuốc kịp thời ngay sau khi chớm xuất hiện bệnh. Sử dụng một số loại thuốc: Mataxyl 500WG; Thumb 0.5SL; Map Green 3SL; 6SL;10SL; Senly 2.1SL; Dofine 0.5SL; Ellestar 3SL; 10WP; Bionite WP; PN -Linhcide 1.2EW; Daconil 75WP; Viroxyl 58WP; Sat 4SL; Manage 5WP; Cosmos 2SL; Bellkute 40WP; Aliette 800WG, Score 250 EC…

Bệnh héo xanh: Bệnh gây hại trên nhiều cây trồng họ bầu bí, họ cà, họ đậu đỗ … Đầu tiên cây đang sinh trưởng bình thường thì lá non, ngọn đột ngột bị héo rũ trong khi các lá khác vẫn còn xanh. Ban ngày khi trời nắng cây héo, ban đêm có thể cây xanh lại, sau 2 – 4 ngày cây không hồi phục nữa, toàn cây bị héo rũ và chết. Cắt ngang gốc thân cây bị bệnh, thấy các mạch dẫn bị nâu đen, ấn mạnh vào chỗ gần mặt cắt sẽ tiết ra chất dịch vi khuẩn màu trắng đục.

– Biện pháp phòng trừ: Phòng trừ bệnh héo xanh vi khuẩn hiện nay còn rất khó khăn, phức tạp, là vấn đề tồn tại chung. Khả năng tốt nhất là áp dụng các biện pháp sau:

+ Vùng thường xuyên bị bệnh nặng nên cần chuyển sang trồng cây trồng khác.

+ Cày lật phơi ải đất, bón vôi. Khi lên luống cần làm cao, rãnh rộng và sâu để dễ thoát nước, tránh ngập úng.

+ Nơi làm bầu phải chọn nơi quang đãng, dọn sạch sẽ cỏ dại, không có tàn dư cây bệnh. Đất làm bầu nên chọn đất sạch không có tàn dư cây bệnh, cỏ dại; không lấy đất ở ruộng năm trước bị nặng để làm bầu.

+ Không được bón và tưới nước phân chuồng tươi. Vệ sinh đồng ruộng, dọn sạch cỏ dại ven bờ, trên luống.

+ Khi bệnh chớm xuất hiện: Không được tưới rãnh. Rút hết nước trong luống ngay sau khi mưa.

+ Nhổ bỏ cây bị bệnh ra xa khu trồng, xa nguồn nước tưới rồi bón vôi vào chỗ cây bị bệnh để khử trùng đất.

+ Phòng trừ kịp thời ngay sau khi chớm xuất hiện bệnh; Phun đẫm phần gốc hoặc tưới bằng một số loại thuốc: Stifano 5.5SL; Lilacter 0.3SL; Ditacin 8SL; Visen 20SC; Exin 4.5SC; Starwiner 20WP; Lobo 8WP; PN -Balacide 32WP; Arygreen 75WP + Kasumil 2L; Bellkute 40WP + Kasumil 2L …

Bệnh Virus CMV: Virus là loài đa thực có thể gây hại nhiều loại cây trồng như: Dưa, bí, cà chua, ớt, khoai tây… Triệu trứng bệnh thể hiện rõ trên các lá non là các vết khảm loang lổ, xanh đậm và vàng xanh xen kẽ nhau, lá cây thường bị biến dạng, phiến lá gồ ghề, bệnh nặng lá nhỏ hẹp co quắp. Cây bị bệnh virus sinh trưởng kém, đốt thân hoặc các lóng ngắn lại và nhỏ. Quả bị bệnh nhỏ và biến dạng loang lổ chỗ xanh đậm, xanh nhạt xen kẽ nhau.

– Biện pháp phòng trừ:

+ Vùng thường xuyên bị bệnh nặng nên cần chuyển sang trồng cây trồng khác.

+ Tưới nước đủ ẩm đặc biệt giai đoạn đầu vụ để cây sinh trưởng phát triển tốt, khỏe chống chịu với bệnh hại.

+ Vệ sinh đồng ruộng. Nhổ bỏ triệt để các cây đã bị bệnh đem tiêu hủy ở xa nơi trồng để tránh nguồn lây lan.

+ Hạn chế tiếp xúc với cây bệnh trong quá trình chăm sóc đặc biệt trong giai đoạn cây con. Khử trùng phương tiện thu hái, hạn chế gây vết thương sây sát trong quá trình chăm sóc.

+ Đây là loại bệnh không có thuốc phòng trừ đặc hiệu. Mà chỉ có thể hạn chế sự lây lan trên đồng ruộng bằng việc phun trừ các loại côn trùng môi giới. Khi bệnh chớm xuất hiện kiểm tra và phun trừ triệt để các môi giới truyền bệnh như bọ phấn trắng, rệp…

Bệnh thán thư: Trên lá vết bện hình tròn, hình đa giác hoặc hình bất định kích thước từ 3 – 10mm. Vết bệnh lúc đầu màu vàng nâu, sau đó chuyển sang nâu sẫm có viền đỏ. Trên vết bệnh có thể có nhiều chấm nhỏ nổi màu nâu đen. Trên cuống lá, thân và cành: Vết bệnh kéo dài màu nâu thẫm, hơi lõm, cây còi, lá vàng dễ rụng. Bệnh còn hại trên hoa làm hoa rụng không đậu quả. Trên vỏ quả vết bệnh hình tròn, màu nâu vàng hoặc màu xám, lõm sâu, xung quanh nổi gờ màu nâu đỏ.

– Biện pháp phòng trừ:

+ Tỉa bỏ các lá già, lá bị bệnh nặng đem tiêu hủy ở xa nơi trồng.

+ Phòng trừ kịp thời ngay sau khi chớm xuất hiện bệnh; Sử dụng 1 số loại thuốc: Antracol 70WP; Daconil 75WP, 500SC, Arygreen 75 WP; Dupont Kocide 53.8WG; Haohao 600WG; Score 250 EC; Help 400SC …

Bệnh lở cổ rễ: Lúc đầu vết bệnh chỉ là một chấm nhỏ màu đen ở gốc thân, cổ rễ. Sau đó lan rộng ra rất nhanh bao bọc quanh cổ rễ. Bộ phận bị bệnh thối mục, có màu nâu đen ủng nước hoặc hơi khô, cổ rễ teo tóp, bộ phận thân lá héo rũ. Cây đổ ngang và chết. Bệnh có thể phát sinh gây hại trong suốt thời gian sinh trưởng của bí, nhưng thường phát sinh gây hại nặng nhất giai đoạn cây con trong vườn ươm đến 5 -6 lá thật.

– Biện pháp phòng trừ:

+ Lấy đất sạch để làm bầu. Không lấy đất ở những nơi có nhiều tàn dư thực vật, cỏ dại hoặc đất ruộng ở vụ trước bị bệnh nặng để làm bầu gieo hạt giống.

+ Nên xử lý hạt giống trước khi gieo.

+ Bón vôi để tiêu hủy tàn dư cây bệnh (bón lót). Không gieo hạt giống hoặc trồng cây con quá sâu. Không bón hoặc tưới bằng phân chuồng tươi.

+ Vệ sinh đồng ruộng, thu dọn tàn dư cây bệnh ra xa chỗ trồng

+ Trước khi mang cây giống ra trồng và sau trồng 5 – 7 ngày nên xử lý bằng thuốc VaLidacin 3SL; 5SL + Actara25WG theo nồng độ ghi trên nhãn mác. Tưới trực tiếp vào gốc để phòng bệnh và một số môi giới truyền bệnh virus khác.

+ Phòng trừ kịp thời ngay sau khi chớm xuất hiện bệnh. Phun trừ kỹ vào thân và gốc hoặc tưới trực tiếp vào gốc bằng 1 số loại thuốc: Validacin 3SL; 5SL, Tricô-ĐHCT 10 8 bào tử/g; Daconil 500 SC… Trong thời gian phòng trừ không nên tưới quá ẩm.

5) Thu hoạch: Khoảng 90 – 100 ngày sau khi gieo là có thể thu hoạch. Mỗi ngày thu 1 lần, độ lớn trái tùy thị trường và giống. Nếu chăm sóc tốt, đất trồng tốt và đầu tư đúng mức thì thời gian thu hoạch sẽ kéo dài.

Kỹ Thuật Trồng Bí Đỏ Bằng Thùng Xốp

Bí đỏ hay còn gọi là bí ngô được coi là thực phẩm thiết yếu vì nó cung cấp nhiều vitamin cùng với khoáng chất cho sức khỏe. Kỹ thuật trồng bí đỏ không hề phức tạp, cách chăm sóc ai cũng có thể làm được.

Trong bài viết này #wikiohana xin gửi tới bạn kỹ thuật trồng bí đỏ tại nhà nhanh cho thu hoạch.

1. Chuẩn bị trước khi trồng bí đỏ

Một trong số những yếu tố đóng góp vào thành công của việc trồng bí là chọn giống. Có nhiều giống bí ngô trên thị trường như bí đỏ hồ lô, bí đỏ trái dài, hay bí ngô khổng lồ của Mỹ, bí đỏ cao sản, …

Tùy theo sở thích và điệu kiện thực tế để chọn lựa giống cho phù hợp với gia đình mình. Bạn nên lựa chọn mua giống tại những cửa hàng uy tín để đảm bảo cây phát triển tốt, ít sâu bệnh.

1.2 Chuẩn bị đất trồng

Ngoài ra, nếu có thời gian bạn tự tạo ra đất trồng bí đỏ cũng được. Cách làm đơn giản trộn phân bò, phân gà hoai mục cùng với đất thịt. Thêm vào đó là vỏ trấu hay xơ dừa tạo độ thông thoáng cho đất. Nhớ phơi nắng đất 7-10 ngày trước khi cho vào chậu, mục đích để diệt trừ mầm bệnh có trong đất.

Bí đỏ là loại cây cần không gian phát triển đủ lớn, cùng với đó là bộ rễ khá khỏe của bí đỏ. Nên bạn cần chọn những chậu ( thùng ) lớn, chứa được nhiều đất. Ví dụ như thùng xốp hay thùng sơn đã qua sử dụng.

Cần phải khoét nhiều lỗ ở dưới đáy và xung quanh chậu, tạo sự thông thoáng cho đất và tăng khả năng thoát nước. Nếu như chậu kín, nước bị ứ đọng trong chậu lâu sẽ dẫn đến cây bị thối rễ và chết dần.

Một đặc điểm cần lưu ý nữa đó là vị trí trồng. Là loài thực vật ưa nắng, ưa gió nên cần đặt tại nơi có ánh nắng chiếu từ 6-8h mỗi ngày. Địa điểm thích hợp như ban công, sân thượng hay hành lang nối đi. Nơi có ánh nắng chiếu vào, và có đủ không gian để dây bí leo.

Nếu như bạn nắm bắt được cách chăm sóc thì có thể trồng bí đỏ bất cứ thời điểm nào trong năm. Tuy nhiên, theo khuyến cáo của các kỹ sư nông nghiệp thì thời vụ chính trồng bí đỏ là vào mùa Thu Đông ( tháng 11,12 dương lịch). Ngoài ra còn vụ Hè Thu (tháng 2-4 dương) cũng có thể trồng bí.

Bạn có thể lựa chọn 2 thời điểm đó trong năm để tiến hành trồng bí. Tuy nhiên, với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện nay có rất nhiều giống bí lai tạo được tạo ra với chất lượng vượt trội. Cùng với đó là khả năng trồng trái vụ, vẫn cho thu hoạch như bình thường.

Hạt giống bạn có thể mua ở siêu thị, chợ hay các trung tâm cây giống. Ngoài ra, bạn có thể lựa chọn hạt từ những quả bí già rồi đem rửa sạch + phơi khô.

Để trồng cây bằng phương pháp ươm hạt, bạn ngâm hạt bí giống vào nước ấm khoảng 30 – 35°C trong 6-8 tiếng. Tiếp đến vớt hạt ra, đem ủ trong khăn ẩm 1-2 ngày là hạt bắt đầu nứt nanh.

Khi kiểm tra thấy hạt nứt nanh, bạn đem ươm hạt vào các bầu đất chuẩn bị trước. Tạo những lỗ sâu khoảng 1cm rồi cho hạt vào. Mỗi lỗ bạn có thể gieo 1,2 hạt và lấp đất mỏng lên. Sau khi gieo xong, bạn tưới nước ẩm và đặt chậu ươm nơi có ánh nắng nhẹ chiếu vào.

Khi cây được 2-3 lá mầm là có thể tiến hành di chuyển cây từ bầu đất sang chậu trồng.

Sau 7-10 ngày ươm, cây sẽ cho 2-3 lá mầm. Bạn có thể chuyển cây sang chậu trồng đã chuẩn bị từ trước. Tạo những hố sâu đủ lớn để đặt bồng, nhấc nhẹ nhàng bồng cây sang chậu mới tránh làm đứt rễ.

Sau khi lấp đất xung quanh, bạn có thể sử dụng bèo hay rơm rạ che phủ quanh gốc để giữ độ ẩm. Tưới nước ngay sau khi trồng, không nên tưới quá nhiều mà chỉ cần tưới đủ để đất ẩm.

Lúc này, bạn không nên đặt chậu cây ra ngoài nơi có ánh nắng trực tiếp, đặt cây trong bóng râm khoảng 10 ngày trước rồi mới chuyển ra vị trí trồng lâu dài.

Bạn không cần phải tưới quá nhiều nước cho bí đỏ. Khoảng 10 ngày mới trồng, bạn tiến hành tưới 2 lần mỗi ngày để giữ ẩm cho đất. Sau thời gian này, thì khoảng cách 2-3 ngày mới tưới một lần cho bí. Vào thời điểm bí đỏ ra hoa và trái nhỏ, cần cung cấp lượng nước nhiều hơn để đảm bảo sự phát triển của bí.

Một bí quyết giúp cây luôn xanh tốt, đó chính là sử dụng nước vo gạo để tưới cây. Trong nước vo gạo chứa nhiều chất dinh dưỡng tốt cho sự sinh trưởng của cây. Không riêng gì cây bí đỏ, nước vo gạo phù hợp với tất cả loại cây.

Khi thân bí dài khoảng hơn 1m thì bạn tiến hành đắp thêm đất vào gốc cây. Kích thích rễ phụ phát triển giúp cây hút được nhiều chất dinh dưỡng hơn.

Khi thân chia nhiều nhánh phụ, bạn nên tỉa bớt chỉ để lại 2-4 nhánh. Mục đích cho cây tập trung phát triển chất dinh dưỡng nuôi trái chứ không nuôi dây và lá. Ngoài ra bạn cần tỉa bớt lá vàng, lá sâu xung quanh gốc và ở trên dây. Nhằm hạn chế nấm quanh gốc, đồng thời cũng tạo điều kiện cho ong bướm dễ dàng thụ phấn cho hoa.

Một trong những cách tăng khả năng đậu trái đó chính là thụ phấn nhân tạo. Vào những ngày trời nắng ráo, bạn tiến hành ngắt hoa đực bỏ hết đài và cánh hoa, quét nhị đực lên nướm vòi hoa cái. Nếu như khu nhà bạn ở có nhiều ong bướm lui tới thì có thể bỏ qua bước này.

Sau khi cây được 15 ngày tuổi, bạn nên bón thúc phân gà – phân bò hay phân trùn quế hoai mục quanh gốc. Kể từ đó, cứ cách 20 ngày bạn bón cho cây đợt tiếp theo.

3.3 Phòng trừ sâu bệnh

Các loại sâu đục quả, sâu xanh, nhện đỏ, rầy rệp, sâu đất, … Để ngăn ngừa những loại sâu này, đơn giản bạn chỉ cần cung cấp đủ nước cho cây trồng. Ngoài ra cần làm cỏ quanh gốc, cắt bỏ lá già lá vàng. Khi phát hiện sâu bệnh thì bạn cần tiến hành dùng thuốc phun kịp thời. Tốt nhất bạn nên ra các điểm bán thuốc bảo vệ thực vật để được tư vấn nhiều hơn.

4. Thu hái và bảo quản bí đỏ

Sau khoảng 3 tháng trồng là bạn đã có thể bắt đầu nhìn thấy thành quả của mình. Năng suất nhiều hay ít phụ thuộc vào quá trình chăm sóc cây.

Khoảng 30 ngày tính từ ngày đậu quả, là trái có thể thu hoạch. Nếu bạn muốn để được lâu hơn, thì đợi cho quả bí ngô chín già, vỏ cứng và có lớp phấn trắng. Lúc này bạn ngắt trái và để nơi thoáng mát. Thời gian bảo quản có thể đến vài tháng đó.

Như vậy chúng tôi đã cùng bạn tìm hiểu về kỹ thuật trồng bí ngô bằng thùng xốp tại nhà. Cùng với đó là những lưu ý trong quá trình chăm sóc bí ngô cho năng suất hiệu quả cao. Nhìn chung bí ngô là loại cây dễ trồng, dễ chăm sóc. Chỉ cần bạn bỏ 1 chút thời gian ra chăm sóc vườn cây nhà mình mỗi ngày, là sẽ được đền đáp xứng đáng.

Cập nhật 26/06/2020

Bạn đang đọc nội dung bài viết Kỹ Thuật Trồng Bí Đỏ Nhật trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!