Đề Xuất 6/2023 # Kiến Thức Cơ Bản Về Phân Bón Đối Với Cây Sầu Riêng # Top 6 Like | Vitagrowthheight.com

Đề Xuất 6/2023 # Kiến Thức Cơ Bản Về Phân Bón Đối Với Cây Sầu Riêng # Top 6 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Kiến Thức Cơ Bản Về Phân Bón Đối Với Cây Sầu Riêng mới nhất trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

A. KHÁI NIỆM VỀ PHÂN BÓN

Phân bón là thức ăn của cây trồng, thiếu phân cây không thể sinh trưởng và cho năng suất, phẩm chất cao. Phân bón có vai trò rất quan trọng trong việc thâm canh tăng năng suất, bảo vệ cây trồng và nâng cao độ phì nhiêu của đất.

I- Cây Hút Thức Ăn Nhờ Gì ?

1- Nhờ bộ rễ: Không phải toàn bộ các phần của rễ đều hút dinh dưỡng mà là nhờ miền lông hút rất nhỏ trên rễ tơ. Từ một rễ cái, bộ rễ được phân nhánh rất nhiều cấp, nhờ vậy tổng cộng diện tích hút dinh dưỡng từ đất của cây rất lớn. Rễ hút nước trong đất và một số nguyên tố hòa tan trong dung dịch đất như: đạm, lân, kali, lưu huỳnh, manhê, canxi và các nguyên tố vi lượng khác, bộ rễ là cơ quan chính lấy thức ăn cho cây.

2- Nhờ bộ lá: Bộ lá và các bộ phận khác trên mặt đất, kể cả vỏ cây cũng có thể hấp thu trực tiếp các dưỡng chất. Ở trên lá có rất nhiều lỗ nhỏ(khí khổng). Khí khổng là nơi hấp thụ các chất dinh dưỡng bằng con đường phun qua lá. Trên cây một lá mầm(đơn tử diệp)khí khổng thường phân bố cả 2 mặt lá, thậm chí mặt trên lá nhiều hơn mặt dưới lá như: lúa , lúa mì…;trên cây ăn trái(cây thân gỗ)khí khổng thường tập trung nhiểu ở mặt dưới lá. Khi dùng phân bón lá phải theo đặc điểm cây trồng và đúng hướng dẫn thì lá cây mới hấp thụ cao được.

II – Các Chất Dinh Dưỡng Cần Thiết Cho Cây

-Đa lượng: Đạm(N), Lân(P), Kali(K).

-Trung lượng: Canxi(Ca), Lưu Huỳnh(S), Ma-nhê(Mg)…

-Vi Lượng: Sắt(Fe), Kẽm(Zn), Mangan(Mn), Bo(B), Đồng(Cu), Molypden(Mo), Clo(Cl)

1- Chất đạm(N)

-Khi thiếu: cành lá sinh trưởng kém, lá non nhỏ, lá già dễ bị rụng, bộ rễ ít pháp triển, năng suất kém…

-Khi dư: cây sinh trưởng rất mạnh, lá to, tán lá rườm rà, mềm yếu, dễ đỗ ngã, sâu bệnh dễ phá hại…

2- Chất Lân (P)

-Khi thiếu: rễ phát triễn kém, lá mỏng có thể chuyển màu tím đỏ, ảnh hưởng tới việc ra hoa của cây;trái thường có vỏ dày, xốp và dễ hư…

-Nếu dư rất khó phát hiện, tuy nhiên dễ làm cho cây thiếu kẽm và đồng. .

3- Chất Kali: (K)

-Khi thiếu, ban đầu đỉnh lá già bị cháy;thiếu nặng, phần lớn lá bị cháy và rụng đi.

– Nếu dư cũng khó nhận diện, tuy nhiên trên cam khi bón kali nhiều quá trái trở nên sần sùi.

4- Chất Canxi(Ca):

-Khi thiếu: Lá và đọt non dễ bị cong queo và nhỏ, mép lá không đều, hay có hiện tượng chồi chết ngọn, rễ đình trệ sinh trưởng và thường bị thối…

-Không có triệu chứng dư, tuy nhiên khi lượng canxi cao thường gây thiếu: B, Mn, Fe, Zn, Cu…

5- Chất lưu huỳnh(S);Khi thiếu, triệu chứng thể hiện giống như thiếu chất đạm;lá nhỏ, vàng đều, rụng sớm, chồi ngọn chết(thiếu lưu huỳnh lá vàng từ ngọn xuống còn thiếu đạm thì vàng từ lá già lên)

6-Chất Ma-nhê (Mg):

-Nếu thiếu: lá trở nên nhỏ, xuất hiện những vùng sáng giữa những gân lá, lá bị rụng sớm, hoa ra ít, rễ kém phát triển…

-Nếu thừa: lá bị đổi dạng thường cuốn theo hình xoắn ốc và rụng…

7- Chất Bo(B): Đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành phấn hoa, thiếu Bo hoa dễ bị rụng hoặc hạt bị lép. đối với một số cây như củ cải thiếu Bo ruột sẽ bị rỗng. Cây trồng nói chung thiếu Bo dễ bị sâu bệnh phá hại, khả năng chống chịu điều kiện bất lợi kém.

8- Chất đồng(Cu): Ảnh hưởng đến sự tổng hợp nhiều chất dinh dưỡng của cây trồng, có vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng phát triển của cây;giúp cây tăng khả năng chịu hạn, chịu nóng, chịu lạnh…

10- Molipden(Mo): Tham gia các quá trình trao đổi chất, tổng hợp chất diệp lục…Đặc biệt đối với cây họ đậu nếu thiếu Mo;cây phát triển kém, nốt sần giảm, hạn chế sự cố định đạm tự do

Là phân chứa những chất dinh dưỡng ở dạng những hợp chất hữu cơ như: phân chuồng, phân xanh, phân than bùn, phụ phế phẩm nông nghiệp, phân rác…

I- Phân Chuồng:

Đặc diểm:Phân chuồng là hổn hợp chủ yếu của: phân, nước tiểu gia súc và chất độn. Nó không những cung cấp thức ăn cho cây trồng mà còn bổ sung chất hữu cơ cho đất giúp cho đất được tơi xốp, tăng độ phì nhiêu, tăng hiệu quả sử dụng phân hóa học

Chế biến phân chuồng: Có 3 phương pháp

    1. Ủ nóng (ủ xốp): Lấy phân ra khỏi chuồng, chất thành lớp, không được nén, tưới nước, giữ ẩm 60-70%, có thể trộn thêm 1% vôi bột và 1-2% Super Lân, sau đó trét bùn che phủ cho kín hàng ngày tưới nước, thời gian ủ ngắn 30-40 ngày, ủ xong là sử dụng được.

    2. 2. Ủ nguội (ủ chặt): Lấy phân ra khỏi chuồng xếp thành lớp, mỗi lớp rắc khoảng (2%) lân, nén chặt. Đống phân ủ rộng                       khoảng  2-3m, cao 1, 5-2m, trét bùn bên ngoài tránh mưa. Thời gian ủ lâu, 5-6 tháng mới xong.

      3. Ủ nóng trước nguội sau: Ủ nóng 5-6 ngày, khi nhiệt độ 50-60°c nén chặt ủ tiếp lớp khác lên trên, trét bùn kín, có thể cho thêm vào đống phân ủ các loại phân khác như: phân thỏ, gà, vịt làm phân men để tăng chất lượng phân.

      II. Phân rác

      Đặc điểm ; Là phân hữu cơ được chế biến từ: cỏ dại, rác, thân lá cây xanh, rơm rạ…ủ với một số phân men như phân chuồng, lân, vôi…đến khi mục thành phân(thành phần dinh dưỡng thấp hơn phân chuồng).

      Cách ủ: Nguyên liệu chính là phân rác 70%, cung cấp thêm đạm và Kali 2%, còn lại phân men(phân chuồng, lân, vôi). Nguyên liệu được chặt ra thành đoạn ngắn 20-30cm xếp thành lớp cứ 30cm rắc một lớp vôi;trét bùn;ủ khoảng 20 ngày đảo lại rắc thêm phân men, xếp đủ cao trét bùn lại, để hở lỗ tưới nước thường xuyên;ủ khoãng 60 ngày dùng bón lót, để lâu hơn khi phân hoai có thể dùng để bón thúc.

      III. Phân Xanh

      Đặc diểm: Phân xanh là phân hữu cơ sử dụng các loại cây lá tươi bón ngay vào đất không qua quá trình ủ do đó chỉ dùng để bón lót. Cây phân xanh thường được dùng là cây họ đậu: điền thanh, muồng, keo dậu, cỏ Stylo, điên điển…

      Cách sử dụng: Vùi cây phân xanh vào đất khi cây ra hoa, bón lót lúc làm đất.

      IV. Phân Vi sinh

      Đặc điểm: Là chế phẩm phân bón được sản xuất bằng cách dùng các loại vi sinh vật hữu ích cấy vào môi trường là chát hữu cơ(như bột than bùn). Khi bón cho đất các chủng loại vi sinhy vật sẽ phát huy vai trò của nó như phân giải chất dinh dưỡng khó tiêu thành dễ tiêu cho cây hấp thụ, hoặc hút đạm khí trời để bổ sung cho đất và cây.

      Các loại phân trên thị trường:

        1. Phân vi sinh cố định đạm:

        -Phân vi sinh cố định đạm, sống cộng sinh với cây họ đậu: Nitragin, Rhidafo…

        -Phân vi sinh cố định đạm, sống tự do: Azotobacterin…

          2. Phân vi sinh phân giải lân: Phân lân hữu cơ vi sinh Komix và nhiều loại phân vi sinh phân giải lân khác có tính năng tác dụng giống như nhau.

            3. Phân vi sinh phân giải chất xơ: chứa các chủng vi sinh vật giúp tăng cường phân giải xác bả thực vật…

            * Ngoài ra trên thị trường còn có những loại phân khác với tên thương phẩm khác nhau nhưng tính năng tác dụng thì cũng giống như các loại phân kể trên.

                 3. Cách sử dụng phân hữu cơ vi sinh: Thời gian sử dụng phân có hạn, tùy loại thường từ 1-6 tháng(chú ý xem thời hạn sử dụng). Phân vi sinh phát huy hiệu lực ở: vùng đất mới, đất phèn, những vùng đất bị thoái hóa mất kết cấu do bón phân hóa học lâu ngày, vùng chưa trồng các cây có vi khuẩn cộng sinh… thì mới có hiệu quả cao.

            V . Phân Sinh Học Hữu Cơ

            Đặc điểm: Là loại phân có nguồn gốc hữu cơ được sản xuất bằng công nghệ sinh học(như lên men vi sinh) và phối trộn thêm một số hoạt chất khác để làm tăng độ hữu hiệu của phân, hoặc khi bón vào đất sẽ tạo môi trường cho các quá trình sinh học trong đất diễn ra thuận lợi góp phần làm tăng năng suất cây trồng, phổ biến như: Phân bón Komix nền…

                  2. Sử dụng: Phân sinh hóa hữu cơ được sản xuất ở dạng bột hoặc dạng lỏng;có thể phun lên lá hoặc bón gốc. Các loại phân sinh hóa hữu cơ hiện nay được sản xuất theo hướng chuyên dùng như phân sinh hóa hữu cơ Komix chuyên dùng cho: cây ăn trái , lúa, mía…

            C. Phân Vô Cơ

            Phân vô cơ hay phân hóa học là các loại phân có chứa yếu tố dinh dưỡng dưới dạng muối khoáng(vô cơ) thu được nhờ các quá trình vật lý, hóa học.

            Một Số Phân Bón Vô Cơ Thông dụng Hiện Nay

            I Phân Đơn: Là loại phân chỉ chứa 1 trong 3 nguyên tố dinh dưỡng chủ yếu là N, P hoặc K

            1- Phân đạm vô cơ gồm có:

            + Phân Urea [CO(NH2)2] có 46% N

            + Phân đạm Sunphat còn gọi là đạm SA [(NH4)2SO4] chứa 21%N

            + Phân Clorua Amon [NH4Cl] có chứa 24-25% N

            + Phân Nitrat Amon [NH4NO3] có chứa khoảng 35% N

            + Phân Nitrat Canxi [Ca(NO3)2] có chứa 13-15% N

            + Phân Nitrat Natri [NaNO3] có chứa 15-16% N

            + Phân Cyanamit Canxi [CaCN2] có chứa 20-21% N

            2-Phân Lân:

            + Phân Super Lân[Ca(H2PO4)2] có chứa 16-20% P2O5

            + Phân Lân nung chảy(Thermophotphat, Lân văn điển) có chứa 16% P2O5

            3- Phân Kali

            + Phân Clorua Kali (KCl) có chứa 60% K2O.

            + Phân Sunphat Kali (K2SO4) có chứa 48-50% K2O

            II. Phân Hổn Hợp:

            Khái niệm: Là những loại phân có chứa ít nhất là 2 dưỡng chất. Chúng bao gồm phân trộn và phân phức hợp. Hàm lượng dinh dưỡng trong phân theo thứ tự là N, P, K được tính theo nồng độ phần trăm. Ví dụ: Phân NPK 16-16-8 tức là trong 100kg phân trên có 16kg đạm nguyên chất, 16kg P2O5 và 8kg K2O…Ngoài các chất đa lượng N, P, K hiện nay ở một số chủng loại phân còn có cả các chất trung và vi lượng. Ví dụ: Phân NPK Việt-Nhật 16. 16. 8+13S (S là lưu huỳnh)…Thông thường phân hổn hợp có 2 loại:

            Phân trộn: Là phân được tạo thành do sự trộn đều các loại phân N. P. K… mà không có sự tổ hợp hóa học giũa những chất đó. Loại phân này thường có nhiều màu.

            Phân phức hợp: Là loại phân có được do con đường phản ứng hóa học từ những nguyên liệu căn bản để tạo ra.

                 2. Các dạng phân hổn hợp:

             2.1 Các dạng phân đôi: Là loại phân hỗn hợp có 2 dưỡng chất quan trọng

            -MAP ( Monoamonium Phosphate) hàm lượng phổ biến là 12-61-0

            -MKP ( Mono potassium Phosphate) hàm lượng phổ biến là 0-52-34

            -DAP Diamon Phosphate ) hàm lượng phổ biến là 18-46-0

                 2.2  Các dạng phân ba NPK thường là:16-16-8, 20-20-15, 24-24-20…

             2.3 Phân chuyên dùng: Là dạng phân bón hổn hợp có chứa các yếu tố đa, trung, vi lượng phù hợp với từng loại cây trồng, từng thời kỳ sinh trưởng và phát triển của cây.

            -Ưu điểm của phân chuyên dùng: rất tiện lợi khi sử dụng , góp phần làm giảm chi phí sản xuất;do đã được tính toán liều lượng phân tùy theo từng loại cây, tùy theo giai đoạn sinh trưởng-phát triển của cây trồng nên đảm bảo được năng suất, chất lượng cây trồng.

            -Hiện nay trên thị trường có nhiều chủng loại phân chuyên dùng, khi sử dụng nên chú ý theo hướng dẫn cũa nhà sản xuất. . Ví dụ: Phân chuyên dùng của công ty phân bón Việt –Nhật JF1, JF2, JF3 chuyên dùng cho lúa. JT1, JT2JT3 chuyên dùng cho cây ăn trái.

            III. Vôi

            -Vai trò tác dụng của phân vôi: Cung cấp Canxi (Ca) cho cây trồng, Ca là một nguyên tố dinh dưỡng rất cần cho cây vì Ca chiếm tới 30% trong số các chất khoáng của cây. Cải tạo đất chua, mặn. Tạo điều kiện cho vi sinh vật hoạt động tốt, phân giải các chất hữu cơ trong đất, tăng độ hòa tan các chất dinh dưỡng và tăng khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng của cây, diệt được một số bệnh hại cây trồng, khử độc cho đất do thừa nhôm(Al), Sắt(Fe), H2S…

            -Một số dạng vôi bón cho cây

            * Vôi nghiền: Các loại: đá vôi, vỏ ốc, vỏ sò…nghiền nát. Có tác dụng chậm nên bón lót lúc làm đất, thường bón từ 1-3 tấn/ha. Đất sét bón 1 lần với lượng lớn, sau vài năm bón lại. Đất cát bón hàng năm lượng ít hơn. Khi bón vôi nên kết hợp với phân hữu cơ để tăng hiệu quả của phân , không bón cùng đạm vì sẽ làm mất phân đạm.

            * Vôi nung ( vôi càn long): Do nung CaCO3 thành CaO, rồi sử dụng. Tác dụng nhanh hơn vôi nghiền, dùng xử lý đất và phòng trừ sâu bệnh. Tuy nhiên do có hoạt tính mạnh khi sử dụng nên lưu ý để tránh ảnh hưởng tới cây trồng.

            * Thạch cao: Là dạng vôi đặc biệt, tác dụng nhanh, sử dụng rất tốt cho cây khi tạo trái Cách Tính Công Thức Phân Pha Trộn.

            Hiện nay, nhiều nơi sản xuất rất nhiều loại phân hổn hợp với nhiều tỷ lệ NPK khác nhau nên bà con nông dân tùy giá cả từng lúc và khả năng thanh toán có thể tự chọn lựa để mua, tuy nhiên nếu muốn pha trộn để sử dụng hợp lý thì ta có thể thực hiện được,

            IV. Cách tính từ phân đơn ra phân hổn hợp

            Ví dụ: Muốn pha trộn một loại phân có công thức là 5-10-10 từ phân SA, Super Lân và KCl thì ta pha như sau:

            -SA có 21%N, cần cung cấp 5kg thì ta phải có lượng SA là: 5/21X100 = 23. 8kg

            – Super Lân có 20% P2O5, muốn có 10kg P2O5 thì lượng Super Lân sẽ là: 10/20X100 =50 kg

            – KCl có 60% K2O, muốn có 10 kg K2O thì lượng KCl sẽ là: 10/60X100 = 16, 6 kg

            * Tổng số phân các loại là 23, 8+50+16, 6=90, 4kg còn lại 9, 6 kg phải dùng chất độn(đất, cát hoặc thạch cao), trộn vô cho đủ 100kg.

            V. Cách tính từ phân hỗn hợp ra phân đơn

            Ví dụ: Theo khuyến cáo cần dùng 100kg Urê, 200kg Super Lân, 50kg Clorua Kali để bón cho cây, nhưng nhà vườn đã bón 100kg NPK(20-20-15), như vậy lượng NPK thừa hay thiếu, cách tính như sau:

            -Lượng Urê có trong 100kg NPK 20-20-15: 100X20/46 = 43kg

            – Lượng Super Lân có trong 100kg NPK 20-20-15: 100X20/20 = 100kg

            – Lượng Clorua Kali có trong 100kg NPK 20-20-15: 100X15/60 = 25Kg

            * Vậy phải thêm 57kg Urê + 100kg Super Lân + 25kg Clorua Kali thì mới đủ lượng phân như đã khuyến cáo.

            D. Phân Bón Lá

            Đặc điểm:Phân bón lá là các hợp chất dinh dưỡng hòa tan trong nước được phun lên lá để cây hấp thụ.

            Các chế phẩm phân bón lá trên thị trường:Hiện nay các chế phẩm phân bón lá rất phong phú và đa dạng, phân sản xuất trong nước như: HVP, HUMIX, HQ 201, BIOTED, KOMIX…

            Lưu ý khi sử dụng phân bón lá:

            Bón qua lá tốt nhất khi bón bổ sung hoặc bón thúc nhằm đáp ứng nhanh yêu cầu dinh dưỡng của cây, hòa loảng phân theo đúng tỷ lệ trên bao bì;nhiệt độ quá cao, đất bị khô hạn nặng không nên dùng phân bón lá vì dễ làm rụng lá. Không sử dụng phân bón lá lúc cây đang ra hoa, lúc trời nắng vì sẽ làm rụng hoa trái và làm giảm hiệu lực phân

            Không nên nhầm lẫn giữa phân bón lá và chất kích thích sinh trưởng, nếu trong phân bón lá có chất kích thích sinh trưởng thì trong phân này đã có chất dinh dưỡng, nếu chỉ dùng kích thích sinh trưởng thì phải bổ sung thêm dinh dưỡng để cây tăng trưởng tương ứng với sự kích thích đó.

            Kiến Thức Cơ Bản Về Thủy Canh

            Thủy canh là kỹ thuật trồng cây không dùng đất mà trồng trực tiếp vào môi trường dung dịch dinh dưỡng hoặc trên các giá thể như mút xốp hay viên nén xơ dừa,… Có thể hiểu đơn giản là trồng cây bằng nước!

            Hiện nay, người ta chia thủy canh làm 3 loại chính: thủy canh hồi lưu, thủy canh không hồi lưu ( thủy canh tĩnh), khí canh.

            Thủy canh hồi lưu: là hình thức thủy canh bằng cách dùng một hệ thống thùng chứa dung dịch dinh dưỡng và bơm tuần hoàn lên những ống trồng rau thủy canh, cây nhờ vào dung dịch thủy canh để cung cấp chất dinh dưỡng cho cây nhờ sự dẫn truyền chất dinh dưỡng bằng một máy bơm.

            Thủy canh tĩnh: là phương pháp trồng rau trên giá thể với dung dịch thủy canh đứng yên đặt trong một thùng chứa, rễ cây ngập chìm trong nước có chứa dung dịch dinh dưỡng.

            Khí canh: là hệ thống thủy canh dạng kỹ thuật cao nhất. Giống như hệ thống màng dinh dưỡng, chất trồng chủ yếu là không khí. Rễ phơi trong không khí và được phun sương bằng dung dịch dinh dưỡng. Việc phun sương thường được thực hiện mỗi vài phút. Như vậy, cây vừa có đủ thức ăn, vừa có đủ nước uống và luôn có không khí để thở. Hiện nay, khí canh được ứng dụng trong mô hình trồng khoai tây.

            2. Dung dịch dinh dưỡng thủy canh là gì? Thành phần dinh dưỡng thủy canh gồm những gì?

            Dinh dưỡng thuỷ canh bao gồm các nguyên tố đa lượng, vi lượng và trung lượng giúp cây phát triển tốt nhất. Dung dịch thủy canh thường được pha cùng với nước sạch để tiếp xúc trực tiếp với dễ cây. Từ đó cây sẽ hấp thụ dinh dưỡng thuỷ canh trong nước lên và nuôi cây phát triển. Trong phương pháp thuỷ canh, dung dịch thuỷ canh là nguồn thức ăn chính để cây phát triển và đạt năng suất cao.

            Các thành phần có trong dinh dưỡng thủy canh:

            Dung dịch dinh dưỡng thuỷ canh bao gồm 2 chai (Group A và Group B). Mỗi chai chứa những nhóm chất dinh dưỡng dành riêng cho cây trồng được pha có tỉ lệ N:P:K phù hợp để cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt.

            Nhóm chất ở Group A bao gồm Sắt và Canxi, và Nitrate đóng vai trò chủ đạo cho sự phát triển của lá và thân cây.

            Nhóm chất ở Group B bao gồm các nguyên tố trung lượng như Magie, Kali, Photpho và các nguyên tố vi lượng bao gồm Mangan, Kẽm, Đồng, Molipden, Bo,… Các chất này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong dung dịch thuỷ canh nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong việc sinh trưởng và phát triển của cây.

            Đặc biệt dinh dưỡng thuỷ canh không được chứa các kim loại nặng như: Chì, Thuỷ ngân, Cadmium, Arsenic gây hại cho sức khỏe. Vậy nên, hãy luôn yên tâm khi sử dụng dung dịch dinh dưỡng thủy canh cho giàn rau sạch!

            3.Vì sao nên chọn Dung Dịch Dinh Dưỡng Hydro Umat khi trồng rau thủy canh?

            Nguồn dinh dưỡng được sử dụng phổ biến nhất là: Dung dịch thủy canh Hydro Umat. Dung dịch dinh dưỡng thủy canh này có 2 loại: Dung dịch Hydro Umat V Dung dịch Hydro Umat F.

            Dung dịch thủy canh Hydro Umat V: Sản phẩm là sự kết hợp của 13 nguyên tố đa lượng, vi lượng. Những dưỡng chất này hỗ trợ tối đa cho sự sinh trưởng và phát triển của cây rau ăn lá.

            Dung dịch thủy canh Hydro Umat F dành riêng cho các loại rau ăn quả, củ. Hàm lượng N-P-K cùng nhiều vi lượng thiết yếu như kẽm, chelated sắt, mangan, đồng molypden, Bo trong dung dịch Hydro Umat F đảm bảo về nồng độ hỗ trợ tối đa cho cây ăn quả, củ phát triển nhanh và khỏe.

            Dung dịch dinh dưỡng Hydro Umat là 1 sự lựa chọn hàng đầu:

            Uy Tín & Chất Lượng Cao: Nhãn hiệu Hydro Umat được chứng nhận là sản phẩm 100% an toàn sức khỏe cho người dùng: Sản phẩm được chứng nhận bởi các cơ quan kiểm định Việt Nam về chất lượng, an toàn cho sức khỏe con người. Sản phẩm đạt Huy Chương Vàng và danh hiệu Hàng Việt Nam Chất Lượng Phù Hợp Tiêu Chuẩn của Viện Chất Lượng Việt Nam năm 2015; Đạt danh hiệu Cúp Vàng Sản Phẩm Tin Cậy Dịch Vụ Hoàn Hảo năm 2014.

            Đậm Đặc Cao và giúp tiết kiệm chi phí: Dung dịch thủy canh Hydro Umat có sự đậm đặc cao, với tỷ lệ pha (1:200) cứ 1 lít dung dịch Hydro Umat : 200 lít nước sạch. Bổ sung định kỳ sau 7-10 ngày cùng với nước sạch theo tỉ lệ phù hợp vào hệ thống thủy canh hồi lưu để cung cấp đủ lượng dưỡng chất cho rau phát triển. Trong khi, tỷ lệ pha của các loại dung dịch thủy canh thông thường chỉ 1:100 (lít). Mà giá thành của 1 lít dung dịch Hydro Umat không chênh lệch là mấy, giá 1 cặp dung dịch thủy canh Hydro Umat tại Thủy Canh Miền Nam chỉ 90.000 đồng. Điều này, giúp cho người tiêu dùng giảm chi phí rất nhiều, rẻ hơn gấp bội lần.

            Sự tin dùng cao của hàng Việt Nam: Người Việt luôn lựa chọn & mong muốn sử dụng hàng uy tín chất lượng cao. Vậy nên, Dung Dịch Hydro Umat là nhãn hiệu Việt Nam – LUÔN LÀ SỰ LỰA CHỌN HÀNG ĐẦU cho người tiêu dùng Việt. Không những đảm bảo chất lượng và những tiêu chuẩn quốc tế trong thủy canh mà còn là niềm tự hào về sản phẩm hàng Việt Nam!

            Từ khóa: dung dich thuy canh, mua dung dich thuy canh tphcm

            4. Giá thể trồng rau thủy canh là gì? Như thế nào là giá thể tốt?

            Giá thể trồng rau thủy canh có thể là hỗn hợp sơ dừa, bông khoáng bọt biển, sỏi nhẹ hay mút xốp…. Giá thể được cấu tạo từ những thành phần hỗn hợp có tác dụng cố định cây, giữ nước, tạo độ thoáng cho sự phát triển của cây. Giá thể có vai trò vô cùng quan trọng đặc biệt là trong giai đoạn ươm cây

            Có khả năng giữ ẩm, hút ẩm nhanh, thấm nước tốt, giữ độ thoáng khí tốt

            Có khả năng tái sử dụng hoặc phân hủy an toàn cho môi trường, thân thiện với môi trường

            Có pH trung tính và khả năng ổn định pH

            Dễ dàng tạo các lỗ gieo hạt, trồng cây

            Giá thể phải nhẹ, rẻ và thông dụng

            Sạch bệnh, không có nguồn nấm bệnh lây nhiễm, đảm bảo chất lượng cây trồng

            5. Vì sao nên trồng rau bằng phương pháp thủy canh thay vì thổ canh?

            Những lợi ích – lợi thế của phương pháp trồng rau thủy canh so với phương pháp thổ canh truyển thống. Cũng như những ưu điểm + nhược điểm của 2 phương pháp này như sau:

            Đây là phương pháp có thể nói rất dễ làm và nhiều người có thể tiến hành trồng mà không cần có nhiều kinh nghiệm.

            Chi phí đầu tư trồng có thể thấp hơn rất nhiều. Nếu trồng rau sạch tại nhà, bạn có thể tận dụng thùng xốp hoặc khay trồng rau thông minh để trồng một cách dễ dàng.

            Trồng được hầu hết tất cả các loại rau – củ – quả.

            Chất lượng rau có thể ngon hơn nhiều so với phương pháp khác.

            Diện tích trồng rau thổ canh có thể tốn hơn rất nhiều và cần thêm không gian để cây phát triển.

            Tốn công chăm sóc lớn. Bạn phải bón phân thường xuyên vào đất, từ đó chúng sẽ chuyển hóa thành dạng anion và cation để cây hấp thụ.

            Yếu tố mùa vụ cũng là một trong những nhược điểm của phương pháp này.

            Phương pháp này có thể phải dùng đến các loại thuốc học vì cây rất dễ bị nhiễm bệnh, sâu hại.

            Chất lượng rau có thể khác đi nếu như bón phân không đúng, liều lượng bị sai lệch.

            Năng suất của mùa vụ phụ thuộc nhiều vào cả đất, phân và thời tiết.

            Phương Pháp Trồng Rau Thổ Canh: Đây có thể nói là phương thức canh tác có từ thờ kỳ sản xuất nông nghiệp từ hàng nghìn năm trước. Phương pháp này thực hiện trực tiếp gieo hạt giống vào đất trồng, rồi bón phân và thu hoạch.

            Diện tích trồng thủy canh không đòi hỏi quá nhiều. Bạn có thể tận dụng không gian nhỏ hẹp để trồng.

            Rau sinh trưởng nhanh hơn phương pháp thổ canh.

            Năng suất cao gấp 3 lần so với phương pháp trồng thổ canh.

            Công chăm sóc của bạn sẽ giảm đáng kể vì hầu như các bước đã được thiết lập.

            Dinh dưỡng cung cấp một cách có kiểm soát, giảm chi phí – tiết kiệm rất nhiều.

            Có thể trồng các loại rau nhiều vụ vì hạn chế ảnh hưởng thời tiết.

            Phương pháp trồng rau thủy canh tạo ra rau an toàn hơn vì hạn chế dùng thuốc bảo vệ thực vật.

            Chi phí đầu tư ban đầu có thể cao hơn so với phương pháp trồng rau thổ canh. Tuy nhiên, chi phí này được khấu hao dần vì bạn có thể dùng chúng lên đến trên 5 năm.

            Mỗi một loại rau hoặc nhóm rau cần một loại dinh dưỡng. Bạn cần am hiểu, pha chế đúng nồng độ phù hợp.

            Rau trồng theo phương pháp thủy canh sau thu hoạch cần bảo quản kỹ, vì chúng rất nhanh héo vì mất nước.

            Rau trồng thủy canh có mù vị không nồng như phương pháp trồng thổ canh.

            Phương Pháp Trồng Rau Thủy Canh: Đây là một phương pháp được nghiên cứu và phát triển vài chục năm trở lại đây. Phương pháp trồng rau thủy canh được thực diện theo nguyên tắc trồng rau không cần đất. Cụ thể là, Rau được giữ trên giá thể như: Xơ dừa, Đất nung, Múp xốp,… Từ đây rau sẽ lấy dinh dưỡng qua một loại dung dịch gọi dinh dưỡng thủy canh và sinh trưởng – phát triển.

            XEM THÊM: 7 Tuyệt chiêu trồng rau sạch chuyên nghiệp ngay tại nhà!

            Kiến Thức Cơ Bản Về Rễ Phong Lan

            Nếu rễ quá ít, cây sẽ không đủ nước, không bám cành cây hốc đá đươc, hoa sẽ không nhiều và không đẹp., Bón phân quá mạnh hoặc quá nhiều sẽ làm cho rễ cháy xám lại hãy đọc thêm kiến thức cơ bản về rễ phong lan dưới đây.

            Rễ lan có 2 nhiệm vụ: • Hút nước và chất bổ dưỡng để nuôi cây. • Giữ cho cây bám vào trên cành cây, hốc đá hay dưới đất.

            Kiến thức cơ bản về rễ phong lan

            Nếu rễ không mọc được, bị thối, bị bệnh hay bi chết, cây sẽ thiếu nước, thiếu chất bổ dưỡng cây sẽ còi cọc và sẽ chết dần chết mòn. Phân tích cho kỹ rễ chia ra làm 5 phần: lõi rễ, thân rễ, vỏ rễ, lông rễ và đầu rễ.

            Đầu rễ có nhiệm vụ hút nước và chất bổ dưỡng để nuôi cây.

            Nếu vật liệu nuôi trồng khô ráo, rễ sẽ mọc dài ra để tìm nước. Trái lại lúc nào cũng có sẵn nước ở bên, rễ sẽ không mọc thêm ra. Ngay cả nhưng giống lan cần tưới nhiều như Vanda, Renanthera chẳng hạn, cũng nên đợi một vài giờ sau cho khô rễ rồi mới tưới.

            Nếu tình trạng sũng nước kéo dài ngày này qua ngày khác, rễ sẽ bị thối.

            Rễ bị thối không có gì để hút nước, lá cũng có thể thấm nước nhưng không đủ để nuôi cây cho nên lá bị nhăn nheo, thân, bẹ cây bị tóp lại. Chúng ta cũng đừng nhầm lẫn giữa thối rễ và tưới không đủ nước.

             Nếu tưới không đủ, cây sẽ bị cằn cỗi và không tăng trưởng đúng mức. Những loại lan có lá dài và mềm như Oncidium, Brassia hay Odontoglossum… khi thiếu nước lá sẽ có triệu chứng chun xếp lại.

            Rễ lan cần ẩm chứ không ướt và có không khí chuyển động quanh rễ. Nhìn vào rễ có thể biết ngay việc tưới nước và bón phân ra sao. Nếu rễ có mầu trắng, cứng và đầu rễ có mầu xanh là tốt, còn nếu tưới quá nhiều chỉ có một vài rễ tốt, số còn lại mềm nhũn và có mầu nâu.

            Bón phân quá mạnh hoặc quá nhiều sẽ làm cho rễ cháy xám lại.

            Vì vậy nên bón phân rất loãng và thưa (Weakly & weekly) không nên bón bằng phân viên, phân hột vì chúng ta không thể kiểm soát được liều lượng. Các vườn cây kỹ nghệ họ đã nghiên cứu kỹ càng cho nên rất chính xác, không có việc bón quá mạnh.

            Người ta cũng thấy rằng phân rong biển (Sea weed) với thành phần 0.3-0.3-4 rất tốt cho rễ nhưng thứ phân này hơi có mùi tanh và nhiều khi có vi khuẩn bên trong.

            Muốn quan sát tình trạng của rễ ra sao, nhiều người dùng loại chậu nhựa trong suốt để dễ dàng quan sát.

            Khi mua lan nên quan sát bộ rễ kỹ càng, rễ có nhiều, có tốt cây mới mọc mạnh và cho nhiều hoa. Nếu mua những cây lan loại trơ rể mới bóc ở trong rừng hay gửi từ xa tới nên ngâm vào trong dung dịch pha như sau: – 4 lít nước ấm – 1 thìa súp đường vàng tốt hơn là đường trắng – 1 thìa cà phê phân bón loại 15-15-15 hay tốt hơn là 2 thìa rong biển Sea weed – 10 giọt Super Thrive hay 1 viên thuốc ngừa thai

            Ngâm chừng một vài giờ rồi để khô rồi lại ngâm tiếp cho đến khi thấy rễ cây hút đủ nước, nghiã là rễ đã căng phồng lên.

            Nói tóm lại muốn giúp cho rễ mọc tốt cần phải: • Để cho khô rồi mới tưới, khi rễ chưa mọc, không tưới hoặc tưới rất ít. • Đừng bón phân quá nhiều, cây không rễ, không bón. • Đừng để quá lạnh, dưới 50°F hay 10°C rễ sẽ không mọc • Đừng để quá nóng, trên 100°F hay 37.8°C rễ lan khó mọc. Nên mang cây vào chỗ rợp mát và tăng thêm độ ẩm.

            Có những cây lan rất khó lòng ra rễ, dù đã ở trong tình trạng này cả năm trời nhưng vẫn không chết. Đừng vội nản lòng hãy bỏ cây vào túi nylon, bịt kín lại và để chỗ rợp mát.

            Lâu lâu lại mở ra và phun sương với dung dịch kể trên, đợi khô rồi lại cho vào bao nylon cho đến khi mọc rễ dài 4-5 phân mới mang ra trồng. Phân đông trong trường hợp này, cây sẽ ra cây con rồi rễ sẽ mọc từ cây con mà ra.

            Kiến Thức Về Phân Bón Lá

            Bón phân qua lá, kể cả đối với dinh dưỡng đa lượng và vi lượng, là cần thiết để lạc quan hóa về năng suất, chất lượng dẫn đến gia tăng lợi tức của nhà nông. Đối với nhiều vụ mùa ở khắp nơi trên thế giới, Bón phân qua lá đã minh chứng tính hiệu quả, tính hiệu lực của nó, do đó nông dân nên được khuyến khích áp dụng phương pháp này kể cả trên các loại cây trồng chưa được khảo nghiệm tới.

            Bón phân qua lá có vai trò quan trọng trong việc làm gia tăng chất dinh dưỡng cây trồng và đã được nông dân áp dụng nhiều năm nay khắp nơi trên thế giới, mặc dù thông tin về lĩnh vực này trên các tài liệu khoa học còn nhiều hạn chế. Chỉ tới thời gian gần đây, các nhà khoa học mới chú tâm tới và điều này đã được chứng kiến bởi hàng trăm chuyên gia tham dự hội nghị quốc tế chuyên đề về Bón phân qua lá.

            Bón phân qua lá là một phương pháp dễ áp dụng và hiệu quả để gia tăng năng suất và chất lượng nông sản dẫn đến gia tăng lợi nhuận cho nhà nông nếu được áp dụng đúng cách. Sự hiểu biết đầy đủ về Bón phân qua lá sẽ tránh được các lầm lẫn và sẽ làm cho nông dân thỏa mãn hơn.

            1. Bón phân qua lá là gì?

            Bón phân qua lá là biện pháp phun một hay nhiều chất dinh dưỡng cho cây trồng lên các phần ở phía trên mặt đất của cây (lá, cuống, hoa, trái) với mục đích nâng cao sự hấp thu dinh dưỡng qua các phần trên không của cây trồng.

            2. Cơ chế của sự hấp thu và vận chuyển chất dinh dưỡng qua bộ lá Để hiểu được chức năng của phương pháp Bón phân qua lá, cần giải thích rõ ràng các quy trình sinh học khác nhau của cơ chế hấp thu qua lá và phân phối dinh dưỡng bên trong cây trồng. Để làm các nhiệm vụ bên trong lá hoặc vận chuyển các chất dinh dưỡng khoáng ra khỏi lá đến các bộ phận khác của cây trồng, một quy trình hấp thu thông qua màng tế bào (plasma membrane), từ các không bào bên trong lá (apoplast) vào bên trong tế bào (symplat) sẽ xảy ra. Theo Romheld và El- Fouly, ( 1999), sự hấp thu dinh dưỡng qua lá có 5 bước như sau:

            Bước 1: Làm ướt bề mặt lá bằng dung dịch phân bón

            Vách ngoài của những tế bào lá được bao phủ bởi lớp cutin và một lớp sáp có đặc tính chống thấm nước rất mạnh. Để việc hấp thu các chất dinh dưỡng dễ dàng, ta có thể bỏ thêm các chất phụ gia vào phân bón qua lá để giảm sức căng bề mặt.

            Bước 2: Khi phun phân bón qua lá lên bề mặt của lá cây, sự hấp thu có thể xảy ra theo 3 cách sau:

            Cách 1: Qua các lỗ nhỏ li ti trên bề mặt lớp ngoại bì và vách tế bào

            Cách 2: Qua các thủy khổng ở giữa các vách tiếp giáp các tế bào

            Cách 3: Qua khí khổng giữa các tế bào bảo vệ

            Theo Eichert Et Al, sự xâm nhập của chất lỏng xuyên qua bề mặt có sức căng cao và các khí khổng có thể xảy ra dưới một số điều kiện. Một trong những điều kiện này là tạo các giọt nhỏ liên kết với sự bốc hơi. Khi sự bốc hơi xảy ra, mức độ xâm nhập đạt cao nhất và sự hấp thu liên tục xảy ra với các phần chất rắn còn lại.

            Bước 3: Sự xâm nhập chất dinh dưỡng vào các không bào bên trong lá cây

            Các không bào (apoplast) rất quan trọng để chứa các chất dinh dưỡng trước khi chúng được hấp thu vào bên trong từng tế bào. Các chất dinh dưỡng sẽ vào những không bào này sau khi xâm nhập từ bên ngoài qua lớp biểu bì lá cũng như được hấp thu từ rễ qua các mao mạch trong thân cây.

            Bước 4: Sự hấp thu chất dinh dưỡng vào bên trong tế bào:

            Những nguyên tắc chung về việc hấp thu chất dinh dưỡng khoáng từ các không bên trong từng tế bào lá cũng giống như sự hấp thu từ rễ.

            Sự hấp thu qua các tế bào lá có thể được điều khiển qua tình trạng dinh dưỡng của cây, nhưng đây không phải là quy luật chung mặc dù hiện tượng này đã được khám phá đối với sự hấp thu lân. Việc hấp thu lân qua lá và vận chuyển xuống rễ xảy ra nhanh hơn đối với cây đang thiếu lân.

            Khi áp dụng những chất dinh dưỡng lưu động (mobile nutrients) cho các lá non, lá còn đang phát triển thì sự chuyển dịch xuống rễ chậm hơn, điều này kích thích sự hấp thu dinh dưỡng gây ra do sự hấp thu không đủ của bộ rễ.

            Các chất dinh dưỡng bất động (immobile nutrients) áp dụng trên cả lá già và lá non sẽ chuyển dịch chậm xuống rễ, như vậy không gây nên sự thay đổi nào hoặc có thể làm gia tăng lượng dinh dưỡng hấp thu từ rễ.

            Bước 5: Sự phân bố chất dinh dưỡng trong lá và chuyển dịch chúng ra ngoài.

            Sự phân bổ từng chất dinh dưỡng riêng biệt bên trong và chuyển dịch chúng ra ngoài là sau khi phun phân bón thì tùy thuộc vào từng tính cơ động của hệ mao dẫn.

            LÝ DO ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP BÓN PHÂN QUA LÁ

            Rễ bị tổn thương: Do bị bệnh hoặc tổn thương cơ học (do xới xáo khi chăm bón làm đứt rễ).

            Những điều kiện của đất không hữu hảo cho bộ rễ hấp thu dinh dưỡng

            Chất dinh dưỡng bị bất động hóa do các vi sinh vật

            Bị cố định do môi trường đất và các chất hữu cơ

            Sự nhiễm mặn

            Sự bất cân đối dinh dưỡng trong đất

            Thiếu Oxy (đất quá ướt)

            Sự hoạt động của rễ thấp (nhiệt độ thấp quanh vùng rễ trong thời kì ra hoa và đậu trái)

            Thiếu nước để các chất dinh dưỡng ngấm vào (quá khô)

            Nhu cầu dinh dưỡng ở đỉnh cao: Trong suốt thời kỳ phát triển nhanh, nhu cầu dinh dưỡng vượt quá khả năng cung cấp mặc dù đất trồng rất màu mỡ.

            Bón phân qua lá cũng có thể được chỉ định khi nhu cầu tập trung dinh dưỡng vào các vị trí chuyên biệt bên trong cây vượt quá khả năng phối trí dinh dưỡng bên trong cây.

            Khả năng cơ động các nguyên tố bên trong cây cũng có thể bị hạn chế nếu hoa phát triển trước lá và do đó dẫn đến tình trạng hạn chế sự chuyển dịch dinh dưỡng trong các mô mao dẫn.

            Trong các thời kỳ hạn hán hoặc ẩm độ không khí cao cũng có thể hạn chế sự chuyển vận trong các mạch mao dẫn và ngăn cản sự phân phối các dưỡng chất bất động

            THỜI ĐIỂM ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP BÓN PHÂN QUA LÁ

            Để Bón phân qua lá phù hợp, nên căn cứ trên những triệu chứng hiển nhiên có thể nhìn thấy theo kinh nghiệm (như thiếu dinh dưỡng) hoặc chẩn đoán dinh dưỡng qua lá.

            NHỮNG TÍNH CHẤT CỦA MỘT SẢN PHẨM PHÂN BÓN QUA LÁ TỐT

            Một sản phẩm phân bón qua lá tốt phải có các đặc tính sau:

            Tan hoàn toàn trong nước

            Độ tinh khiết cao, không chứa các hợp chất độc

            Hàm lượng ammonia và sulphate thấp

            Không chưa Clo

            Khả năng kết tinh dạng kim cương trong Ure thấp dưới 0,35%

            Các kim loại dưới dạng chelate

            Hàm lượng các gốc muối thấp

            Có thể dùng chung với thuốc BVTV

            Nhãn mác phải ghi rõ ràng hàm lượng các chất kết thành

            Hướng dẫn sử dụng rõ ràng ghi trên nhãn hoặc có chương trình hỗ trợ kỹ thuật cho người sử dụng bởi nhà sản phẩm

            Bón phân qua lá, kể cả đối với dinh dưỡng đa lượng và vi lượng, là cần thiết để lạc quan hóa về năng suất, chất lượng dẫn đến gia tăng lợi tức của nhà nông. Đối với nhiều vụ mùa ở khắp nơi trên thế giới, Bón phân qua lá đã minh chứng tính hiệu quả, tính hiệu lực của nó, do đó nông dân nên được khuyến khích áp dụng phương pháp này kể cả trên các loại cây trồng chưa được khảo nghiệm tới. Tài liệu này nhằm cung cấp những quy luật chung để áp dụng cho đúng phương pháp Bón phân qua lá đối với các loại cây trồng như vậy.

            Bạn đang đọc nội dung bài viết Kiến Thức Cơ Bản Về Phân Bón Đối Với Cây Sầu Riêng trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!