Đề Xuất 3/2023 # Đặc Điểm Thực Vật Học Của Cây Đào Ăn Quả # Top 8 Like | Vitagrowthheight.com

Đề Xuất 3/2023 # Đặc Điểm Thực Vật Học Của Cây Đào Ăn Quả # Top 8 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Đặc Điểm Thực Vật Học Của Cây Đào Ăn Quả mới nhất trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

1. Rễ

– Rễ cây đào khá phát triển nhưng không ăn sâu và tập trung nhiều ở tầng đất từ 30 – 40 cm, thường lan rộng hơn đường chiếu thẳng đứng của tán lá. Rễ đào ăn không sâu xuống đất nên cây đào kém chịu hạn. Vỏ thân và rễ cây đào cũng như những cây hạt cứng khác, thường rất nhạy cảm với vết thương cơ giới, thể hiện ở triệu chứng chảy nhựa, nhựa đào khi chảy ra thường chuyển thành dạng keo màu nâu và đóng cục ở ngoài vỏ.

2. Thân, cành

– Đào là cây cây thân gỗ, sống nhiều năm cành phân nhánh, thuộc nhóm cây hạt cứng, có thể vươn cao 5 – 7 m phân cành thấp, cành không thẳng và nhiều nhánh, tạo ra khung tán hình mâm xôi đường kính tán 5 – 7 m.

3. Lá

– Lá đào nhọn và dài, có hình mũi mác, dài 7 – 15 cm và rộng 2 – 3 cm, phiến lá không phẳng, tuổi thọ của lá chỉ kéo dài 4 – 8 tháng. Đào bắt đầu phát lộc mùa xuân và được chia thành nhiều đợt, nhưng sang vụ thu đông thì lá rụng hàng loạt.

Đào Mẫu Sơn

4. Hoa

– Hoa nở vào đầu mùa xuân, trước khi ra lá; hoa đơn hay có đôi, đường kính 2,5 – 3 cm, màu hồng với 5 cánh hoa. Lộc xuân thường phát sinh sau khi hoa tàn.

5. Quả

– Cây đào bắt đầu ra quả ở tuổi thứ 3 – 4 và có thể sống 20 – 30 năm hoặc lâu hơn. Quả đào phát triển từ đầu năm cho tới tháng 6 – 7 thì chín và chín rộ trong tháng 7.

– Năng suất quả đào ở các địa phương thuộc Cao Bằng, Lạng Sơn mới đạt 5 – 6 tấn/ha, rất thấp so với tiềm năng và năng suất đào ở các nước khác. Quả đào cùng với quả của anh đào, mận, mơ là các loại quả hạch. Quả của nó có một hạt to được bao bọc trong một lớp vỏ gỗ cứng, cùi thịt màu vàng hay ánh trắng, có mùi vị thơm ngon và lớp vỏ có lông tơ mềm như nhung.

6. Hạt đào

– Hạt đào được bao bọc bởi một lớp gỗ cứng, chắc chắn vì vậy muốn hạt nhanh nhảy mầm phải xử lý quả trước khi gieo.

Nguồn: Giáo trình Mô – đun 03: Nghề trồng cây đào, lê, mận (Bộ NN và PTNT)

Cây Ngò Om: Đặc Điểm Thực Vật, Công Dụng, Cách Trồng

Ngò Om hay còn được gọi là rau ngổ và có tên khoa học là Limnophila aromatica. Cây đa hình, đa dạng về hình dạng và tập tính tùy theo mức độ ngâm trong nước. Theo đông y, Ngò Om có mùi thơm, vị cay, tính mát, hơi chát, chỉ khái, có tác dụng chống lão hóa, trừ viêm, giải độc, tiêu thũng, giảm đau, làm thuốc lợi tiểu, sát trùng đường ruột, ngừa ung thư, trị sỏi thận, sốt nòng,… điều trị viêm kết mạch, trị thủy thũng, thủy đậu, phong chấn và trị các cơn đau thắt bụng

Ngò Om được đặc trưng bởi những chiếc lá hẹp màu xanh lá cây, có màu tím ở mặt sau hoặc có màu hơi đỏ. Giống như hầu hết các cây màu đỏ khác, màu sắc phụ thuộc vào nguồn cung cấp ánh sáng mạnh, đặc biệt là cung cấp đầy đủ CO2 cũng thúc đẩy sự phát triển đáng kể của rau ngò om. Limnophilla aromatica rất dễ nhân giống bằng cách giâm cành.

Nguồn gốc cây ngò om

Một số loài Ngò Om được tìm thấy ở các vùng biển yên tĩnh Đông Nam Á; một số trong số chúng là cây thủy sinh phổ biến ở phương Tây. Ở Việt Nam, Ngò Om chủ yếu được trồng trên ruộng ngập nước.

Loài này phân bố rộng, từ Ấn Độ, Nhật Bản và bán đảo Triều Tiên về phía nam đến Philippines và Indonesia, chúng có thể khai thác các môi trường sống do con người tạo ra như ruộng lúa và không có khả năng bị đe dọa tuyệt chủng trong ngắn hạn. Loài thực vật này được xếp vào loại ‘Ít được quan tâm nhất’ trong Danh sách Đỏ các loài bị đe dọa của IUCN (2011).

Thành phần chính

Trong lá chứa khoảng 0,1% tinh dầu, có thành phần chính là limonene. Trong số các hợp chất khác được xác định là nước, protid, glucid, cenluloza, tro, vitamin B, vitamin C, caroten, aldehyd perillaldehyde và một xeton monoterpenoid bất thường, cis -4-caranone. Đặc biệt là chất flavonid và coumarie có trong Ngò Om có tác dụng kháng khuẩn và kháng viêm.

Tác dụng Dược lý của Ngò Om

Hoạt tính chống sưng: Ngò Om có công dụng chống sưng đau và hoạt tính này đã được chứng minh qua nghiên cứu ở đại học Mahidol của Thái Lan.

Hoạt tính chống oxy hóa: hoạt tính này được công nhận nhờ nghiên cứu kết hợp giữa hai đại học danh tiếng là Đại học Y Dược Toyama (Nhật) và Đại học Mahidol University, Bangkok (Thái Lan). Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, các tinh dầu của L.aromatica và methanol có khả năng loại trừ các gốc NO, gốc tự do và ngăn cản các phản ứng per-oxy hóa lipid.

Hoạt tính kháng khuẩn: thành phần flavonoid của Ngò Om có khả năng diệt khuẩn, đặc biệt là đối với những loại vi khuẩn như Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis, Salmonella typhimurium và E.coli. Hoạt tính kháng khuẩn của Ngò Om có thể được ứng dụng vào trong quá trình sát trùng đường tiểu và đường ruột.

Hoạt tính diệt tế bào ung thư: ở chuột, tế bào gây ung thư Ehrlich và Dalton lymphoma đã bị tiêu diệt bởi thành phần nevadensin có trong ngò om. Tại nồng độ 75mcg/ml, hoạt tính diệt tế bào ung thư lên đến 100%.

Công dụng của ngò om

Ngò Om được sử dụng để làm gia vị cho các món ăn là chủ yếu.

Ngò Om được dùng làm thuốc: Lá có tác dụng chống co thắt, khai vị, tẩy uế, lợi tiểu, long đờm, hạ sốt và làm dịu da. Thuốc sắc được dùng trong điều trị sốt, sỏi trong thận, đái ra máu, thúc đẩy cảm giác thèm ăn và làm sạch chất nhầy trong ống phế quản. Ăn thực vật được cho là làm dịu dạ dày sau khi ăn sầu riêng (Durio zibethinus). Nhựa của lá được sử dụng để làm sạch vết thương và vết loét ở chân. Nó được coi là một phương pháp điều trị khá mạnh.

Ngò Om giúp cải thiện bệnh sỏi thận: Ngoài công dụng làm gia vị nấu canh cá, canh chua ở các tỉnh phía Nam nước ta thì Ngò Om còn được sử dụng chữa sỏi thận. Để thực hiện phương pháp này bạn cần chuẩn bị một nắm Ngò Om sạch. Đầu tiên bạn giã nhỏ Ngò Om hoặc xay thành nước. Sau đó cho một ít muối trắng (muối biển) vào nước Ngò Om và uống mỗi ngày 2 lần. Bạn nên kiên trì thực hiện phương pháp này trong khoảng 1 tuần để đạt được hiệu quả tốt nhất.

Trị sỏi mật: đầu tiên bạn giã nhuyễn 100g rau ngổ tươi giã nhuyễn, rồi thêm 1 muỗng nước mật ong. Bạn nên uống vào buổi sáng khi đói và nên duy trì liên tục từ 10 đến 15 ngày.

Trị đái dầm: bạn sao vàng hỗn hợp gồm 10g rễ cỏ tranh, 20g rau ngò om, 20 mùi tàu, 10g cỏ bút tháp và tẩm rượu. Mỗi ngày bạn nên uống 2 lần.

Trị ban đỏ: bạn rửa sạch, thái nhỏ rồi sắc uống hỗn hợp 20g rau ngổ, 20g dây vác tía, 10g đọt tre mỡ và 10g măng sậy.

Trị ho và sổ mũi: mỗi ngày bạn rửa sạch 15 đến 30g rau Ngò Om và sắc kỹ lấy nước để uống.

Lưu ý: trong khi sử dụng các bài thuốc này bạn nên kiêng cam, quýt, hải sản và mãng cầu ta. Thay vào đó bạn nên ăn lựu, mãng cầu xiêm, saboche và hồng chín.

Cách trồng cây ngò om

Do phụ thuộc vào nhiệt độ cao và độ ẩm không khí cao, trồng Ngò Om ở vùng nhiệt đới sẽ thuận lợi hơn. Cây mọc cao, tăng trưởng mạnh mẽ và tốt nhất khi được sử dụng làm cây nền. Nếu được đặt trong nước, chúng sẽ phát triển rễ trong vòng một hoặc hai tuần; trong khi chờ đợi, chúng phải được bao phủ bởi một túi nhựa hoặc tương tự để cung cấp cho chúng đủ độ ẩm không khí. Trong giai đoạn này, ánh nắng trực tiếp sẽ làm chết cây, vì vậy hãy đặt chúng ở nơi có bóng râm nhưng không tối.Khi đã hình thành đủ rễ, trồng các thân cây vào một thùng cao, trong suốt, đổ đầy đất để che gần hết rễ. Hỗn hợp đất thông thường cộng với các hạt nhỏ, xốp của đất sét nung là hoàn hảo. Giữ ấm và ẩm cho cây. Sau một vài ngày, chúng sẽ hấp thu ánh sáng mặt trời một cách mạnh mẽ hơn.

Video chia sẻ cách trồng Ngò om:

Để khuyến khích các chồi bên hình thành và cây có thể trở nên rất rậm rạp thì bạn nên thường xuyên cắt tỉa. Nó rất bền khi được trồng với mật độ dày và có thể được cắt tỉa trong nhiều tháng mà không cần trồng lại (các phần đáy không dễ bị chết đi và sẽ nảy chồi mới khi cây bị cắt tỉa). Ngò Om có thể chịu được một lượng bóng mờ nhất định mà không có vấn đề gì.

Các yếu tố để thành công:

Đủ ánh sáng (trung bình trở đi).

Tránh các thông số nước khắc nghiệt.

Bón phân cơ bản.

Làm thế nào để Ngò Om đỏ hơn:

Ánh sáng mạnh hơn (giá trị PAR cao hơn).

Quang phổ ánh sáng đỏ / xanh lam mạnh hơn.

Nitrat thấp làm cho mặt trên của lá trở nên đỏ hơn đáng kể.

Lấy giống có màu đỏ hơn.

Ngò Om là một trong những loại cây có màu sắc đỏ hơn khi được cung cấp nitrat. Tuy nhiên,bổ sung làm quá mức, cây sẽ còi cọc. Trong điều kiện nitrat thấp, mặt trên của lá có thể đỏ hơn đáng kể.

Làm thế nào để cắt: Cắt bỏ thân cây ở một khoảng cách thấp hơn chiều cao cuối cùng mà bạn muốn cây phát triển. Khi các chồi mới xuất hiện trên gốc của thân đã cắt, hãy cắt bỏ các chồi ngoại lai không phù hợp với độ dốc của cụm. Theo thời gian, điều này sẽ tạo ra những chùm cây gọn gàng.

Cây hương thảo Cây khúc khắc

Đặc Điểm Sinh Học Của Hoa Lan

Đặc điểm sinh học của hoa lan:  Gồm nhiều mô mềm chứa đầy dịch nhầy, phía ngoài là lớp biểu bì với vách tế bào dày, nhẵn bóng bảo vệ, tránh sự mất nước do mặt trời hun nóng.

Đặc điểm sinh học của hoa lan

Tên khoa học: Orchid sp. Họ phong lan : Orchidaceac Bộ phong lan : Orchidales Lớp một lá mầm : Monocotyledoneac Đặc điểm sinh vật học cây hoa lan

1.1. Rễ

– Lan là họ sống phụ (bì sinh) bám, treo lơ lửng trên các cây thân gỗ khác. Các dạng thân gỗ nạc dài, ngắn, mập hay mảnh mai đưa cơ thể bò đi xa hay chụm lại thành các bụi dày.

– Rễ làm nhiệm vụ hấp thu chất dinh dưỡng, chúng được bao bỡi lớp mô hút dày, ẩm bao gồm những lớp tế bào chết chứa đầy không khí, do đó nó ánh lên màu xám bạc. Với lớp mô xốp đó, rễ có khả năng hấp thu nước mưa chảy dọc dài trên vỏ cây, lấy nước lơ lửng trên không khí.

1.2. Thân

– Lan có 2 loại thân: đa thân và đơn thân.

– Ở các loài lan sống phụ có nhiều đoạn phình lớn thành củ giả (giả hành). Đó là bộ phận dự trữ nước và các chất dinh dưỡng để nuôi cây trong điều kiện khô hạn khi sống bám trên cao.

– Củ giả rất đa dạng: Hình cầu hoặc hình thuôn dài xếp sát nhau hay rải rác đều đặn hoặc hình trụ xếp chồng chất lên nhau thành một thân giả.

– Cấu tạo củ giả: Gồm nhiều mô mềm chứa đầy dịch nhầy, phía ngoài là lớp biểu bì với vách tế bào dày, nhẵn bóng bảo vệ, tránh sự mất nước do mặt trời hun nóng. Đa số củ giả đều có màu xanh bóng, nên cùng với lá nó làm nhiệm vụ quang hợp.

1.3. Lá

– Hầu hết các loài phong lan là cây tự dưỡng, nó phát triển đầy đủ hệ thống lá.

– Hình dạng của lá thay đổi rất nhiều, từ loại lá mọng nước đến loại lá phiến mỏng.

– Phiến lá trải rộng hay gấp lại theo các gân vòng cung hay chỉ gấp lại theo gân hình chữ V.

– Màu sắc lá thường xanh bóng, nhưng có trường hợp

2 mặt lá khác nhau. Thường mặt dưới có màu xanh đậm hay tía, mặt trên lại khảm nhiều màu sặc sỡ.

1.4. Hoa

– Hoa đối xứng qua một mặt phẳng.

– Bên ngoài có 6 cánh hoa, trong đó 3 cánh ngoài cùng là 3 cánh đài, thường có màu sắc và kích thước giống nhau. Một cánh đài nằm ở phía trên hay phía sau của hoa gọi là cánh đài lý, hai cánh đài nằm ở 2 bên gọi là cánh đài cạnh.

Nằm kề bên trong và xen kẽ với 3 cánh đài là 3 cánh hoa, chúng giống nhau về hình dạng, kích thước, màu sắc.

Cánh còn lại nằm ở phía trên hay phía dưới, có hình dạng và màu sắc khác hẳn với các cánh còn lại gọi là cánh môi. Cánh môi quyết định giá trị thẩm mỹ của hoa lan.

– Ở giữa hoa có một trụ nổi lên, đó là bộ phận sinh dục của cây, giúp cây duy trì nòi giống. Trụ gồm nhị và nhuỵ. Sau khi thụ phấn, các cánh hoa héo, cuống hoa hình thành quả lan.

1.5. Quả và hạt

– Quả lan thuộc quả nang, nở ra theo 3 – 6 đường nứt dọc. quả có dạng cải dài đến hình trụ ngắn phình ở giữa. Khi chin, quả nở ra và mảnh vỏ còn dính lại với nhau ở phía đỉnh và phía gốc.

– Hạt lan rất nhiều, hạt liti. Hạt chỉ cấu tạo bỡi một lớp chưa phân hoá, trên một mạng lưới nhỏ, xốp, chứa đầy không khí. Hạt trưởng thành sau 2 – 18 tháng.

TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG TP.HCM

Đặc Điểm Của Lan Ngọc Điểm

Trong số những loại lan rừng thì Lan Ngọc Điểm là loại lan rừng được ưa chuộng nhất. Không chỉ có dáng đẹp hoa nở thành chùm cực kì ấn tượng mà loại lan này thường ra hoa vào đúng dịp tết nên ở nhiều nơi còn gọi đây là loại lan nghinh xuân.

1. Đặc điểm của Lan Ngọc Điểm

Lan Ngọc Điểm được gọi dưới nhiều tên khác nhau: Lan Đai Châu, Lan Lưỡi Bò, Lan Me, Lan Nghinh Xuân, Đại Châu.

Đặc điểm của Lan Ngọc Điểm là loài lan chịu nóng, nhiệt độ thích hợp cho lan từ 26-30 độ C. Lan rừng Việt Nam có màu trắng chấm tím, ngoài ra có màu đỏ, màu trắng, màu gạch … được nhập từ Thái Lan.

Lan Ngọc Điểm là một cây lan chịu hạn khá tốt, nhưng nó thích ẩm. Ẩm độ càng cao, rễ càng mọc nhanh và cây phát triển rất tốt. Ẩm độ lý tưởng từ 40-70%. Tuy nhiên phải nhớ rằng Ngọc Điểm là loài lan độc trụ vì thế giá thể phải thật thoáng. Rất đơn giản, chỉ cần cột chặt lan vào một cây tựa, đặt vào chậu khoảng 3 cục than gốc thật to là đủ, nếu không có than có thể đặt vào miếng ngói cong.

Lan Ngọc Điểm (Đai châu) không khó trồng và chăm sóc. Tuy nhiên, để có được hoa đẹp, quyến rũ, nở đúng dịp thì người chơi hoa cũng phải cầu kì chăm chút.

Nó có thể được trồng rất tốt trên các loại giỏ bằng gỗ hay các thân cây sống hoặc chết. Chính do cấu tạo giá thể thoáng, nên ta có thể tưới nước cho Ngọc Điểm 2 lần/ngày vào mùa mưa từ đầu tháng 5 đến cuối tháng 11, 3 lần/ngày từ đầu tháng 11 đến cuối tháng 1. Từ đầu tháng 2 đến cuối tháng 4, ta chỉ tưới mỗi ngày một lần cho cây đủ sống. Mùa nghỉ thực tế của cây Lan Ngọc Điểm nên bắt đầu sau khi cây tàn hoa và kéo dài cho đến khi rễ mới xuất hiện lúc mà mưa bắt đầu.

1.2 Điều kiện ánh sáng tốt nhất để phát triển

Lan Ngọc Điểm là loài lan ưa sáng 60% ánh sáng trực tiếp dễ làm cây bị bỏng lá. Tuy nhiên, nếu cây lan được trồng trong điều kiện quá rợp, cây tăng trưởng chậm và yếu ớt. Bộ rễ phát triển kém và cây khó ra hoa. Nhưng sự ra hoa của Lan Ngọc Điểm không phải do ánh sáng nhiều hay ít, nắng hay rợp, tất cả do thời gian chiếu của ánh sáng trong ngày. Vì vậy mà cây Lan Ngọc Điểm chỉ nở hoa vào dịp Tết âm lịch, tức thời điểm trong năm có ngày ngắn đêm dài.

2. Chăm sóc dựa trên đặc điểm của Lan Ngọc Điểm

Việc sử dụng phân bón cho Lan Ngọc Điểm gần giống như loài Vanda. Tuy nhiên, Lan Ngọc Điểm có mùa nghỉ 3 tháng, từ đầu tháng 2 đến cuối tháng 4. Trong suốt 3 tháng cây nghỉ, ta chỉ tưới nước 1 lần/ ngày và hoàn toàn không cung cấp dưỡng liệu cho cây. Vào tháng 12 khi lan chớm nụ, ta thay phân 30-10-10 bằng phần 10-20-20 và một tuần trước khi hoa nở cho đến hoa tàn, ta lại thay phân lần nữa từ phân 10-20-20 bằng phân 10-20-30, để tạo cho cây có sức chống đỡ trong mùa nghỉ.

Về việc thay chậu, nhân giống và cấu tạo giá thể của Lan Ngọc Điểm tương tự các giống Vanda. Lan Ngọc Điểm có mùa nghỉ nên việc thay chậu nên được tiến hành vào đầu mùa mưa. Nếu thay chậu trái mùa cây vẫn sống, nhưng thế nào cũng bị ảnh hưởng ít nhiều đến sự sinh trưởng và phát triển của cây.

Lan Ngọc Điểm nói riêng và Lan nói chung, đều không thể tránh khỏi việc gặp một số vấn đề về bệnh cây.

Lan Ngọc Điểm là loài hoa bản xứ, vì vậy khả năng chống chịu bệnh của nó rất cao. Nó có khả năng chống lại hầu hết các loài sâu bệnh. Tuy nhiên, cây Lan mới được mang từ rừng về được trồng ở nơi có ánh sáng trực tiếp, sẽ làm cho cây bị bỏng là và đây là của ngõ xâm nhập của một số loài nấm, gây bất lợi cho cây rất nhiều.

Lan Ngọc Điểm là một loài lan đẹp, có hương thơm, có ý nghĩa, mà lại rất dễ chăm sóc. Vậy còn chần chừ gì mà bạn không đưa ngay loài hoa này về vườn!

Để liên hệ mua Lan Ngọc Điểm – Đai Châu giống chuẩn, hãy liên hệ:

Công ty Cổ phần SUMO NHẬT VIỆT Hotline: 0962 567 869 Website: https://sumonhatviet.com Email: sumonhatv@gmail.com Địa chỉ: số 39, ngõ 189/61 Hoàng Hoa Thám, phường Ngọc Hà, quận Ba Đình, TP Hà Nội.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Đặc Điểm Thực Vật Học Của Cây Đào Ăn Quả trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!