Cập nhật nội dung chi tiết về Chế Độ Dinh Dưỡng Dùng Phân Bón Cho Cây Rau Lấy Củ Và Lá mới nhất trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Bạn muốn trồng rau sạch lấy củ và lá để ăn nhưng lại không biết cách chăm sóc bón phân cho rau. Và phải bón như thế nào để đảm bảo dinh dưỡng cho cây rau? Đừng lo lắng, sau đây Phân Bón Hà Lan sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi trên để hiểu rõ hơn về những nguyên tắc cũng như cách bón phân cho rau đảm bảo đúng cách và đủ dinh dưỡng cho cây rau phát triển.
Nguyên tắc bón phân cho rau lấy củ và lá
– Cân đối: Là cung cấp dinh dưỡng đầy đủ, cân đối giữa các yếu tố. Cung cấp kịp thời phù hợp với nhu cầu để thu được năng suất và phẩm chất nông sản mong muốn. Không gây ô nhiễm môi trường.
– Phối hợp: Sự cung cấp tự nhiên từ đất, nước tưới, nước mưa và các nguồn khác. Sự cung cấp từ phân bón.
Thân thiện môi trường, không mùi, không mốc, tan chậm, cực tốt cho cây.
– Bón phân hợp lý: Cân đối giữa các loại phân, bón đúng liều lượng, đúng đất, đúng lúc, đúng cây. Phù hợp trạng thái sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
Bón phân đúng lúc, đúng thời điểm, đúng lượng cho rau sinh trưởng và phát triển
– Đúng lượng: Xác định đúng liều lượng phân hóa học cung cấp đầy đủ nhu cầu của cây về phân bón, giảm lượng dư thừa của đất.
– Đúng đất: Chọn phân hóa học phù hợp với tính chất cơ bản của đất
– Đúng lúc: Bón phân vào lúc cây trồng cần nguyên tố dinh dưỡng nhiều nhất để sinh trưởng và phát triển.
Chế độ dinh dưỡng cho rau ăn lá
phần lớn cây rau ăn lá ngắn ngày cần phải bón phân đầy đủ và kịp thời, do đó nên ngâm phân tưới thúc. Thông thường loại phân sử dụng gồm có:
Bánh dầu (xác khô dầu dừa hoặc xác khô dầu đậu phộng): cứ 1kg bánh dầu ngâm 7 lít nước, thời gian ngâm từ 10 – 15 ngày bắt đầu sử dụng mới tốt.
Phân bón NPK Hà Lan 13-13-13+TE có công thức với các hàm lượng dinh dưỡng đạm (N), lân (P2O5) và kali (K2O) bằng nhau đặc biệt sử dụng Kali Sunphat (K2SO4) nên Phù hợp cho các loại cây trồng nhất là các loại rau, củ và cây ăn trái.
Phân bón NPK Hà Lan 15-15-15+TE có công thức với các hàm lượng dinh dưỡng đạm (N), lân (P2O5) và kali (K2O) bằng nhau. Phù hợp cho các loại cây trồng đặc biệt là các loại rau, củ và cây ăn trái.
Chế độ dinh dưỡng cho rau ăn củ
Không dùng phân chuồng chưa ủ kỹ để bón cho cây củ cải trắng vì phân chưa hoai sau này bám vào vỏ củ sẽ làm cho củ không được sáng mã.
Cách bón phân:
Bón lót: Trồng củ cải trắng bón phân lót là chính. Bón lót 100% phân chuồng hoai mục, 100% phân lân, 20% phân đạm và 40% phân kali. Phân lót được trộn đều vào đất trước khi gieo hạt 1-2 ngày. Bà con cũng có thể sử dụng phân NPK tổng hợp (loại chứa nhiều P2O5) để bón lót thay cho phân đơn.
Dùng Phân bón NPK Hà Lan 15-15-15+TE có công thức với các hàm lượng dinh dưỡng đạm (N), lân (P2O5) và kali (K2O) bằng nhau. Phù hợp cho các loại cây trồng đặc biệt là các loại rau, củ và cây ăn trái.
Có 3 cách bón phân cho rau chủ yếu:
Bón bề mặt, bón cho đất trồng và phun lá. Áp dụng các phương pháp này tùy theo từng loại phân, bề mặt đất, thiết bị bón phân và từng loại cây trồng.
– Bón bề mặt đất trồng rau: đây là phương pháp phổ biến và hiệu quả nhất đối với loại phân đạm. Dùng tay để rắc đều trên bề mặt đất trồng cây rau. Đối với phân bón hữu cơ thì nên bón phía dưới lòng đất. Sau đó lấp đất lên hoặc có thể trộn đều với đất bề mặt.
– Bón cho đất: phương pháp này rất phù hợp cho các loại phân bón cho rau hòa tan như phốt pho và kali. Đưa phân vào các lỗ nhỏ hoặc đào rãnh xung quanh cây trồng. Sau đó dùng nước tưới đẫm để phân ngấm nhanh vào trong đất. Giúp cây rau hấp thu nhanh phát triển tốt.
– Phun lá: sử dụng phương pháp cho hiệu quả nhất là bón phân giàu hàm lượng chất sắt, kẽm hoặc các nguồn có chất đạm ít quan trọng đối với cây rau. Tuy nhiên đây là phương án rất khó tính toán được chính xác hàm lượng phân mà cây rau hấp thu được nhất là phốt pho và kali.
Dinh Dưỡng Phân Bón Cho Mai Vàng
Tư vấn miễn phí về cây trồng qua zalo hoặc điện thoại 0944099345 (Mr. Thông)
Dinh dưỡng phân bón cho mai vàng rất quan trọng. Đặc biệt là những cây mai vàng kiểng được trồng trong chậu, vì cây mai vàng được trồng trong chậu sẽ ít nhiều không đủ dưỡng chất như cây được nuôi trồng ngoài đất. Ngoài thiếu những dưỡng chất đa lượng như đạm, lân, kali, cây kiểng mai vàng trồng chậu còn thiếu rất nhiều chất dinh dưỡng trung, vi lượng mà rất quan trọng cho mai vàng. Nhất là ảnh hưởng đến số lượng hoa và chất lượng hoa.
Để cung cấp phân bón cho mai vàng trồng chậu như đạm, lân, kali chúng ta nên dùng phân NPK nhập khẩu từ những nước phát triển như Đức, dạng bột tan hoàn toàn 100% trong nước tưới gốc sẽ hiệu quả hơn và an toàn hơn. Để bổ sung Đạm và Lân, Kali và giúp cây tăng cường phát triển bộ rễ, phát triển thân, lá có thể dùng sản phẩm phân bón cho mai vàng nhập khẩu như:
Để được tư vấn cụ thể hơn cho cây mai vàng của mình, vui lòng liên lạc ngay chúng tôi qua email greencareconnect@gmail.com hoặc zalo 0944099345 sẽ được tư vấn miễn phí.
Mua phân bón cho mai vàng ở đâu?
Giao hàng tận nhà toàn quốc: Cần Thơ, Đà Nẵng, Hải Phòng, Hà Nội, TPHCM, An Giang (Long Xuyên), Bà Rịa – Vũng Tàu, Bắc Giang, Bắc Kạn, Bạc Liêu, Bắc Ninh, Bến Tre, Bình Định, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Cà Mau, Cao Bằng, Đắk Lắk, Đắk Nông, Điện Biên, Đồng Nai, Đồng Tháp, Gia Lai, Hà Giang, Hà Nam, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hậu Giang, Hòa Bình, Hưng Yên, Khánh Hòa, Kiên Giang, Kon Tum, Lai Châu, Lâm Đồng, Lạng Sơn, Lào Cai, Long An, Nam Định, Nghệ An, Ninh Bình, Ninh Thuận, Phú Thọ, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Sơn La, Tây Ninh, Thái Bình, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Tiền Giang, Trà Vinh, Tuyên Quang, Vĩnh Long, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Phú Yên.
Dinh Dưỡng Trong Đất Và Phân Bón
Cây hút các chất dinh dưỡng dưới dạng ion hòa tan trong nước. Rễ là bộ phận chính hấp thu chất dinh dưỡng từ đất và phân bón, ngoài ra cây còn hấp thu các chất dinh dưỡng từ phân bón lá qua lá.
Các chất hữu cơ, chất khoáng trong đất và phân bón không hòa tan phải nhờ các loại vi sinh vật, các phản ứng hóa học phân hủy thành các chất hòa tan để cây trồng có thể hấp thu và sử dụng. Cây hấp thu đạm dưới dạng Amon và nitrat, lân dưới dạng HPO 42 – và HPO4-, kali dưới dạng ion K+.
Một số chất bị keo đất giữ lại cây khó hấp thu, có thêm chất hữu cơ (phân hữu cơ) cây trồng dễ hấp thu hơn.
Rễ cây có thể tiết ra một số acid hữu cơ có khả năng phân giải, phân hủy các chất khó tan, khó tiêu (khó hấp thu) thành các chất dễ tan dễ tiêu (dễ hấp thu).
I. Cơ chế hấp thu/ hút các chất dinh dưỡng qua rễ
Rễ là bộ phận chính hấp thu nước và các chất dinh dưỡng của cây. Các chất dinh dưỡng dưới dạng ion hòa tan được rễ hấp thu nhờ sự khuyếch tán và thẩm thấu ở bề mặt rễ (chóp rễ và lông hút).
Rễ cây hấp thu/ hút chất dưỡng chất (các ion khoáng) theo cơ chế thụ động, cơ chế chủ động hay cơ chế hút khoáng sinh lý.
Là sự hấp thu/ hút chất dinh dưỡng nhờ sự khuyếch tán do chênh lệch nồng độ, các ion từ nơi có nồng độ cao di chuyển đến nơi có nồng độ ion thấp mà không cần tiêu hao năng lượng. Các ion khoáng xâm nhập vào tế bào khi nồng độ ion trong đất cao hơn trong rễ, quá trình hấp thu, hút dinh dưỡng được thực hiện.
Phần lớn các chất dinh dưỡng được hút/ hấp thu theo cơ chế này. Là quá trình ion dịch chuyển ngược từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ ion cao và cần sự tiêu hao năng lượng để thực hiện quá trình.
Cần có sự tiêu tốn năng lượng (ATP) và chất trung gian (chất mang). Nồng độ ion trong rễ nhiều khi có nông độ cao hơn ngoài môi trường nhưng nhờ màng menbram trên bề mặt chất nguyên sinh, là màng bán thấm, không cho những ion đã vào trong tế bào đi ra ngoài. Trong qua trình trao đổi chất dinh dưỡng trên bề mặt màng đó tạo ra một số chất vừa tương tác với ion khoáng ngoài môi trường vừa vận chuyển chúng qua màng (phức hệ chất mang – ion), sau khi xâm nhập vào trong phức hệ đó được phá hủy. Các ion ở lại phía trong tế bào, còn chất mang lại quay ra và tiếp tục nhiệm vụ vận chuyển chất khoáng.
Chất mang được coi là phương tiện chuyên chở, nhờ nó mà các ion đi qua được màng tế bào để vào bên trong.
Là sự hút chất dinh dưỡng qua sự trao trổi ion giữa dung dịch đất và rễ cây. Trong quá trình sinh trưởng, rễ cây thiết ra một số chất acid có khả năng phân ly thành ion âm và dương. Khi một ion mang điện rễ thải ra dung dịch đất gây ra sự mất cân bằng điện, sẽ có sự xâm nhập của ion mang điện tích cùng dấu từ dung dịch đất để bù đắp sự mất cân bằng đó.
4. Sự hút, hấp thu dinh dưỡng chịu sự ảnh hưỡng của những yếu tố nào?
Quá trình hút/ hấp thu chất dinh dưỡng chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố.
:
Cây trồng sinh trưởng phát triển khỏe mạnh, quá trình hô hấp mạnh, bộ rễ phát triển thì khả năng hút/ hấp thu dinh dưỡng cũng mạnh, tốt hơn. Còn nếu cây phát triển kém, bị sâu bệnh nhiều thì quá trình hấp thu/ hút dinh dưỡng cũng kém.
Quá trình quang hợp, hô hấp, trao đổi và tổng hợp các chất cành mạnh thì sự hút, hấp thu dinh dưỡng càng mạnh. Các chất khoáng tham gia vào quá trình quang hợp, cấu trúc nên bộ máy hô hấp, là nguyên liệu để tổng hợp các chất hữu cơ.
Khi cây ở thời kỳ sinh trưởng mạnh, thân lá phát triển, nhu cầu dinh dưỡng lớn thì sức hút, khả năng hấp thu dinh dưỡng cao hơn vào giai đoạn cuối khi cây đã già yếu. Thời kỳ cuối cây sử dụng dưỡng chất đã hấp thu ở thời kỳ đầu. Một lượng dưỡng chất được vận chuyển từ các bộ phân già về các bộ phận non và nuôi hạt, củ, quả. Trong quá trình canh tác cần chăm sóc bón phânngay từ đâu khi cây còn nhỏ để tạo điều kiện cho cây sinh trưởng và phát triển khỏe mạnh tạo tiền đề để đạt một vụ mùa năng suất cao, chất lượng tốt.
Cây lấy dinh dưỡng từ đất và phân bón. Khi nồng độ các chất dưỡng chất ở môi trường ngoài ở mức phù hợp thì khả năng hấp thu/ hút dinh dưỡng cũng tốt hơn. Nồng độ quá thấp khả năng hấp thu sẽ giảm, nồng độ quá cao rễ sẽ bị ngộ độc và chết.
Các chất dinh dưỡng trong đất và phân bón có quan hệ qua lại với nhau và ảnh hưởng đến sự hấp thu của cây.
Quan hệ hỗ trợ: Là khi có mặt ion này sẽ tăng khả năng hấp thu ion khác, thường là với các ion khác dấu. Vi dụ, có mặt K+ sẽ hút nhiều NO3-,…
Quan hệ đối kháng: Là sự có mặt ion này sẽ giảm sự hấp thu ion khác, xảy ra với các ion cùng dấu, cùng hóa trị. Như sự có mặt của K+ sẽ hạn chế rễ hấp thu NH4+, Mg2+. Chỉ khi nồng độ các chất vượt quá ngưỡng thích hợp thì mối quan hệ này mới xảy ra.
Các yếu tố về nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa, độ ẩm,…đều có ảnh hưởng đến quá trình hút, hấp thu chất dinh dưỡng. Khi điều kiện phù hợp thì quá trình hấp thu dinh dưỡng diễn ra thuận lợi. Còn trời quá nóng, lạnh, đất khô hạn hoặc ngập úng đều ảnh hưởng xấu. Làm giảm sự hút, hấp thu dinh dưỡng của cây. Đất thiếu không khí (yếm khí) hô hấp bị giảm khiến quá trình hút chất dinh dưỡng cũng kém.
Độ pH môi trường kiềm hút các dinh dưỡng cation mạnh hơn, còn môi trường acid thì hút anion nhiều hơn cation. pH còn ảnh hưởng đến khả năng hòa tan các chất dinh dưỡng, hoạt đông của vi sinh vật đất (vi sinh vật phân giải chất hữu cơ, lân, cố định đạm,…). pH môi trường vượt qua giới hạn sinh lý thì rễ bị tổn thương, ức chế sự hút dinh dưỡng.
Các yếu tố trên, ngoài việc ảnh hưởng đến tình trạng cây, còn ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất trong đất, từ đó ảnh hưởng đến sự hút chất dinh dưỡng của cây trồng.
5. Sự chuyển hóa, vận chuyển các chất dinh dưỡng của rễ
Ngoài việc hút nước và chất dinh dưỡng, rễ cây còn tổng các chất dinh dưỡng. Các chất dinh dưỡng được rễ hấp thu phải trải qua quá trình chuyển hóa thành các hợp chất hữu cơ ngay ở rễ rồi mới vận chuyển lên các bộ phân khác để tổng hợp các chất cần thiết cho sự sinh trưởng phát triển. Bộ rễ phát triển mạnh, ăn sâu, rộng, quá trình tổng hợp và vận chuyển dinh dưỡng cũng mạnh từ đó lại thúc đẩy quá trình hấp thu các chất. Quá trình tổng hợp diễn ra mạnh hơn vào ban ngày khi đủ nhiệt độ, đủ ánh sáng, nước, quá trình quang hợp diễn ra mạnh, tạo ra năng lượng tăng cường sự hấp thu các chất của rễ. Sự thoát nước ban ngày diễn ra mạnh tạo lực hút nước và dinh dưỡng từ rễ vận chuyển lên những bộ phận khác của cây.
II. Cơ chế hút, hấp thu dinh dưỡng qua lá
Trên bề mặt lá có các lỗ khí không, các chất dinh dưỡng hòa tan vào tế bào qua các lỗ khí khổng. Khí không là các lỗ cực nhỏ ở trên bề mặt của lá, giúp cây thoát hơi nước giúp nhiệt độ của cây ổn dịnh, mở để CO2 vào tham gia cho quá trình quang hợp.
Một số ion còn thẩm thấu trực tiếp qua lớp biểu bì lá, con đường này phụ thuộc nhiều vào cấu tạo của lá cây, tầng cutin,…
Dinh dưỡng xâm nhập vào không bào, không bào được xem là kho chứa của các dưỡng chất trước khi hấp thu vào tế bào.
Quá trình hút các ion vào ban đêm thường hoạt động và diễn ra mạnh hơn, khi khí khổng mở. Những lá già hấp thu kém hơn các lá còn non, khi nồng độ dung dịch ngoài lá quá cao sự hấp thu dinh dưỡng của lá cũng bị hạn chế.
Quá trình hấp thu, hút các dinh dưỡng phần lớn qua rễ là chính, các loại phân bón lá không thay thế được phân bón gốc.
Các Yếu Tố Dinh Dưỡng Cây Trồng Và Phân Bón
1. Các yếu tố
dinh dưỡng cây trồng
Gần như toàn bộ các yếu tố có trong đất đều có mặt trong cây. Kỹ thuật phân tích càng tinh vi thì càng phát hiện thêm nhiều yếu tố. Ban đầu người ta cho rằng có những yếu tố có mặt trong cây có vai trò thiết yếu cho đời sống thực vật của cây và có những yếu tố không có vai trò thiết yếu cho đời sống của cây mà có mặt trong cây chỉ là do sự hút thừa. Các kết quả nghiên cứu phát hiện dần vai trò của nhiều yếu tố mà trước đây không nhận thấy. Sự phân biệt yếu tố thiết yếu và yếu tố không thiết yếu dần dần mất đi hết ý nghĩa.
Các yếu tố trong cây còn được phân biệt thành yếu tố cấu tạo tức là các yếu tố có trong thành phần hợp chất cấu tạo nên tế bào của mô cây, và các yếu tố phi cấu tạo không là thành phần hợp chất tạo nên tế bào của mô cây. Các yếu tố là thành phần cấu tạo của tế bào của mô cây còn được gọi là yếu tố dinh dưỡng, xem như là thức ăn của cây. Một số yếu tố đóng vai trò khác: hoặc tự bản thân nó có ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất của cây do tác động đến các enzym, các chất điều hoà sinh trưởng hoặc là thành phần cấu tạo nên các enzym, các vitamin, các chất điều hoà sinh trưởng điều khiển các quá trình trao đổi. Để thống nhất trao đổi thông tin, FAO đề nghị quy ước phân nhóm và gọi tên các yếu tố tìm thấy trong cây như sau:
1.1. Phân loại các yếu tố dinh dưỡng
Các yếu tố dinh dưỡng có 16 nguyên tố: C, H, O, N, P, K, Ca, Mg, S, Fe, Zn, Mn, Cu, Bo, Mo, Cl.
Các yếu tố dinh dưỡng chính hay còn gọi là yếu tố phân bón chính. Đó là 3 nguyên tố N, P, K.
Các nguyên tố trung lượng: Ca, Mg, S và gần đây là Si
Các nguyên vi lượng: Fe, Mn, Cu, B, Mo, Co, Ni, Se,…
Danh sách các nguyên tố vi lượng ngày càng nhiều, các nguyên tố thường được nói đến gần đây như Co, Va, Na, Zn, Al, Pb, và các nguyên tố phóng xạ, các loại đất hiếm. Các chất hàm lượng trong cây không có nhiều, ít đến mức rất khó phát hiện nhưng vẫn có vai trò quan trọng được gọi là siêu vi lượng.
1.2. Cơ sở phân loại các yếu tố dinh dưỡng
Sự sắp xếp thành các nhóm như trên không hoàn toàn dựa trên hàm lượng các yếu tố đó trong cây. Hàm lượng S, Mg trong cây nhiều không kém P nhưng P được xem là các yếu tố dinh dưỡng thứ yếu, còn hàm lượng các yếu tố Na, Cl, Fe trong cây cũng không kém lại được xem là các yếu tố vi lượng. Sự sắp xếp như trên cũng không phải là do tầm quan trọng về sinh lý của các yếu tố. Tất cả các yếu tố dầu có nhiều hoặc có ít, có khi phải dùng các phương pháp định lượng hết sức tinh vi mới phát hiện ra được vẫn có vai trò sinh lý nhất định mà sự thiếu hụt vẫn có thể làm đảo lộn các quá trình trao đổi chất trong cây. Thực chất sự sắp xếp trên là phối hợp của cả hai mặt nhu cầu của cây và khả năng cung cấp của đất, thể hiện ở nhu cầu của cần bổ sung bằng phân bón. Ca, Mg, S là các yếu tố cây rất cần, có hàm lượng trong cây cao, nhưng thường được đất cung cấp với lượng khá, đủ để thoả mãn nhu cầu bình thường của cây, chỉ trong một số trường hợp hoặc loại cây cần nhiều hoặc đất không cung cấp đủ mới cần thiết phải bổ sung, vì vậy được xếp vào nhóm các yếu tố dinh dưỡng thứ yếu. Cũng vậy Na, Cl hiếm khi thấy thiếu nên thường được xếp vào yếu tố vi lượng.
Sự sắp xếp như trên là do xem xét vấn đề dưới góc độ phân bón hơn là góc độ dinh dưỡng của cây trồng. Chúng tôi cho rằng dùng từ yếu tố phân bón thích hợp hơn dùng từ yếu tố dinh dưỡng.
Sự phân biệt yếu tố phân bón chính, yếu tố phân bón thứ yếu và yếu tố phân bón vi lượng cũng có tính chất tương đối. Ở một loại đất này một yếu tố được xem là yếu tố phân bón chính vì đất không cung cấp đủ nhưng ở loại đất khác lại là yếu tố phân bón thứ yếu. Đã phát hiện ra rằng trên các vùng đất phèn, đất đồi chua khi trồng các cây chịu chua, canxi lại quan trọng hơn kali. Khi năng suất cây trồng còn thấp, sự cung cấp tự nhiên về một số yếu tố P, K, Ca, Mg, S đủ cho nhu cầu của cây. Khi sản xuất đi vào thâm canh, năng suất trên đơn vị diện tích tăng lên, số lượng lấy đi trong sản phẩm thu hoạch vượt quá khả năng cung cấp của đất, một số yếu tố phân bón thứ yếu đang dần trở thành yếu tố phân bón chính. Một số nhà nghiên cứu đang đề nghị bổ sung các yếu tố S, Mg, Ca xem như các yếu tố phân bón chính.
Từ phân bón được sử dụng để chỉ các chất được bón vào đất để bổ sung cho cây những chất dinh dưỡng mà đất không cung cấp đủ. Loại phân bón được sử dụng đầu tiên là các sản phẩm bài tiết của gia súc và tàn dư thực vật, thân lá cây xanh, rác thải sinh hoạt chế biến thành phân chuồng; phân rác, phân xanh, xương động vật. Sau đó đến thế kỷ 19 mới bắt đầu biết sử dụng các sản phẩm của công nghiệp khai khoáng và công nghiệp hoá học để làm phân. Loại phân sản xuất đầu tiên của công nghiệp hoá học là supe lân (năm 1840, và sản xuất với quy mô công nghiệp vào năm 1942 ở Anh). Phân kali khai thác từ công nghiệp khai khoáng được sử dụng đầu tiên với số lượng lớn từ năm 1861. Mãi đến năm 1905 phân đạm nitrat mới được sản xuất bằng quy trình tổng hợp trong công nghiệp hoá học, còn trước đó chỉ có một số lượng không nhiều lắm natri nitrat và kali nitrat được khai thác từ các mỏ dùng làm thuốc súng nhiều hơn là dùng làm phân bón. Các loại phân được sản xuất từ công nghiệp khai khoáng và công nghiệp hoá học thời bấy giờ đều là chất vô cơ nên hai từ phân vô cơ và phân bón hoá học được sử dụng rộng rãi và xem như đồng nghĩa. Từ khi phân urê là một chất hữu cơ được sản xuất rộng rãi (1945) và sau đó hàng loạt các sản phẩm của công nghệ hoá học là chất hữu cơ được sử dụng là phân bón, danh từ phân hoá học không còn đồng nghĩa với phân vô cơ nữa.
Công nghệ khai khoáng phát triển và kỹ thuật sử dụng phân bón phát triển các sản phẩm thu được từ kỹ nghệ khai khoáng được sử dụng theo cả hai hướng: chế biến qua công nghệ hoá học và sử dụng trực tiếp làm phân bón như bột phôtphorit, bột apatit, các loại phân kali hàm lượng thấp. Vì vậy các danh từ phân tự nhiên trước đây đồng nghĩa với phân hữu cơ và phân nhân tạo đồng nghĩa với phân khoáng cũng không còn thích dụng nữa. Các loại phân tự nhiên có khả năng hữu cơ và vô cơ (phân lèn, …) và các loại phân nhân tạo (phân công nghiệp) cũng có cả hai loại phân hữu cơ và vô cơ. Sự phân biệt phân hữu cơ và phân vô cơ trở thành dễ gây ra sự lẫn lộn.
2.1. Các loại phân bón công nghiệp
Là các sản phẩm hữu cơ hay vô cơ, có sinh vật sống hay không có, được sản xuất từ công nghệ khai khoáng, công nghệ hoá học, công nghệ sinh học, được sử dụng để cung cấp các chất dinh dưỡng hoặc làm tốt hơn quá trình cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng.
Phân bón công nghiệp sẽ bao gồm:
– Phân hoá học: bao gồm các sản phẩm của công nghệ khai khoáng và công nghệ hoá học, ở dạng vô cơ hay hữu cơ nhằm cung cấp các yếu tố phân bón chính (N, P, K) và các yếu tố phân bón thứ yếu (Ca, Mg, S) cho cây trồng.
– Phân sinh hoá: bao gồm bao gồm các sản phẩm có chứa các hợp chất hữu cơ hoặc vô cơ mà vai trò chính là tác động vào các quá trình trao đổi chất trong cây làm tăng sự hấp thụ các chất dinh dưỡng và sử dụng các chất dinh dưỡng để hình thành sản phẩm. Loại phân này có hai loại:
+ Phân vi lượng
+ Chất điều hoà sinh trưởng
– Phân vi sinh vật: là các chế phẩm có chứa vi sinh vật sống có ích như vi sinh vật cố định đạm, vi sinh vật phân giải lân, vi sinh vật phân giải kali, các loại vi sinh vật kháng sinh (tiết ra các chất kháng sinh giúp cho cây trồng chống lại các loại vi sinh vật gây bệnh cây).
Các loại chế phẩm không chứa vi sinh vật sống mà chỉ chứa các men, các hợp chất có tác dụng kích thích sinh trưởng cây trồng và kháng sinh nên xếp vào loại phân sinh hoá.
2.2. Các loại phân nông dân tự sản xuất (phân địa phương)
Bao gồm các loại phận hữu cơ và vô cơ thường là phân hữu cơ (phân chuồng, phân xanh, phân rác, than bùn) mà chức năng chính là tăng lượng mùn và tác động đến lý, hoá sinh tính của đất ảnh hưởng đến quá trình cung cấp chất dinh dưỡng của đất cho cây hoặc trực tiếp cung cấp một phần chất dinh dưỡng cho cây.
2.3. Chất cải tạo đất
Bao gồm các loại chất để cải tạo độ chua của đất (vôi, thạch cao, …), chất làm tăng độ xốp của đất – tăng khả năng nhả chậm phân bón (zeolite) và các chất có tác dụng keo kết các hạt đất lại, tạo kết cấu cải thiện lý tính của đất.
GS Võ Minh Kha, Hướng dẫn thực hành sử dụng phân bón, NXB Nông nghiệp, Hà Nội,1996
Nguồn: camnangcaytrong.com
Bạn đang đọc nội dung bài viết Chế Độ Dinh Dưỡng Dùng Phân Bón Cho Cây Rau Lấy Củ Và Lá trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!