Cập nhật nội dung chi tiết về Cẩm Nang Cây Trồng: Giới Thiệu Về Phân Vi Sinh Vật mới nhất trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
1. Những khái niệm về phân vi sinh vật
1.1. Khái niệm
– Trong đất, đặc biệt ở vùng rễ cây trồng thường có rất nhiều VSV hoạt động, có khả năng ảnh hưởng tốt đến cây trồng. Để tăng cường số lượng và hoạt động của VSV có lợi cho cây, có thể đưa vào đất các sản phẩm chứa các VSV có ích. Các sản phẩm này còn được gọi là phân VSV.
– Khái niệm: Phân vi sinh vật là chế phẩm có chứa một hoặc nhiều chủng vi sinh vật sống có ích đã được tuyển chọn, có hoạt lực cao, có mật độ đạt theo tiêu chuẩn quy định và không có khả năng gây hại nhằm cải tạo đất và cung cấp các chất dinh dưỡng dễ tiêu từ quá trình cố định đạm hay phân hủy các chất khó tiêu thành dễ tiêu cho cây trồng sử dụng, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng nông sản.
– Thành phần của vi sinh vật gồm có: vi sinh vật có ích được tuyển chọn, chất mang và các vi sinh vật phức tạp.
+ Vi sinh vật được tuyển chọn: Là các vi sinh vật được nghiên cứu, đánh giá hoạt tính sinh học và hiệu quả đối với đất, cây trồng dùng để sản xuất phân vi sinh vật.
+ Chất mang: là chất để vi sinh vật được cấy vào đó mà tồn tại phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho vận chuyển, bảo quản, sử dụng.
– Chất mang không chứa chất có hại cho VSV, người, thực vật, môi trường sinh thái và chất lượng nông sản. Các dạng chất mang vô cơ (bột phosphorrit, apatit, bột xương, vỏ sò), chất mang hữu cơ (than bùn, bã nấm, phế thải nông nghiệp, rác thải,…).
+ Vi sinh vật tạp: (có thể có trong phân) là vi sinh vật nhưng không thuộc loại vi sinh vật đã được tuyển chọn.
1.2. Phân loại phân vi sinh vật
* Phân loại phân vi sinh vật
– Tùy thuộc vào chất mang và mật độ VSV hữu ích, các phân VSV được chia thành 2 nhóm:
+ Nhóm phân với chất mang thanh trùng: có mật độ vi sinh vật hữu ích cao (không thấp hơn 109 tế bào/gam (ml) phân), có VSV tạp nhưng thấp (không lớn hơn 106 tế bào/gam (ml) phân.
+ Nhóm phân với chất mang không thanh trùng: có mật độ vi sinh vật hữu ích thấp hơn (106 – 107 tế bào/gam phân), vi sinh vật tạp khá cao, có phần hiệu quả của VSV không nhiều nên thường được xem như là phân hỗn hợp hữu cơ – vô cơ có chứa VSV. Thường dùng để thay thế một phần phân hữu cơ và hóa học.
* Phân loại phân vi sinh vật theo chức năng sử dụng
– Căn cứ trên chức năng sử dụng có thể phân các phân vi sinh vật thành các loại:
+ Phân vi sinh vật cố định N: Là sản phẩm chứa 1 hay nhiều chủng VSV sống, đã được tuyển chọn đạt tiêu chuẩn quy định, có khả năng cố định nito từ không khí cho đất, và cây trồng sử dụng.
Các chủng VSV này có thể sống cộng sinh với cây họ đậu, sống tự do hay sống hội sinh với cây hòa thảo. VD: Nitrazin – phân VSV cố định Nito, cộng sinh với cây họ đậu, Azotobecterin – phân VSV cố định N sống tự do.
+ Phân VSV phân giải lân khó tiêu (Phosphobacterin): có khả năng chuyển hóa hợp chất phospho khó tan thành dễ tiêu cho cây trồng sử dụng.
+ Phân VSV phân giải xenlulo: là sản phẩm chứa 1 hay nhiều chủng VSV sống đã được tuyển chọn có mật độ tế bào đạt tiêu chuẩn, có khả năng phân giải xenlulo, để nâng cao năng suất và chất lượng nông sản, tăng độ màu mỡ của đất.
2. Tính chất của phân VSV
– Là chế phẩm của các VSV của các VSV sống hữu ích, có hoạt lực và khả năng cạnh tranh cao. Sau khi bón phân VSV, người ta thường thấy mật độ VSV hữu ích này tăng lên rõ rệt, rồi giảm dần và ổn định trong quá trình cây trồng phát triển, đến sau thu hoạch mật độ của các chuẩn VSV này giảm mạnh nên phải bón phân VSV vào các vụ trồng tiết theo.
– Thời gian sống của các VSV trong chế phẩm có vai trò rất quan trọng, nó phụ thuộc vào đặc tính của mỗi chủng VSV, thành phần và điều kiện nơi chúng cư trú (chất mang). Đa số phân VSV ở Việt Nam có thời gian bảo quản 6 – 12 tháng, trên thế giới nhiều loại phân VSV có thời gian bảo quản từ 12 – 24 tháng.
– Trong các điều kiện thuận lợi (đủ chất dinh dưỡng, pH thích hợp, CO2, nhiệt độ môi trường tối ưu) VSV sẽ phát triển cực kỳ nhanh chóng với hệ số nhân đôi có thể chỉ sau 2 – 3 h.
– Mỗi loại phân VSV chỉ thích hợp với 1 đối tượng cây trồng, đất đai củ thể – chuyên tính. Đồng thời giữa các chủng VSV cũng có mối quan hệ khá chặt chẽ với nhau. Vd: bổ sung vi khuẩn phân giải lân vào chế phẩm Azospirillum sẽ làm tăng hoạt tính cố định N của Azospirillum. Vậy để cho phân VSV được sử dụng rộng rãi, người ta thường chọn các chủng VSV có khả năng thích nghi rộng hoặc dùng nhiều chủng trong một loại phân.
– Ngoài việc cung cấp các chất dinh dưỡng dễ tiêu cho cây trồng, cải thiện môi trường đất. Phân VSV còn có tác dụng cung cấp các hoạt chất sinh học.
Vd: mem, chất kích thích sinh trưởng, kháng sinh có ảnh hưởng đến sự chuyển hóa vật chất trong cây.
3. Kỹ thuật sử dụng phân VSV
3.1. Yêu cầu về chất lượng sản phẩm
– Phân VSV là 1 loại sản phẩm sinh học chứa các cơ thể sống. Phẩm chất của sản phẩm được đánh giá ở 2 thời điểm: Khi xuất xưởng và cuối thời kỳ bảo hành. Các loại phân VSV thường rất khó bảo quản lâu dài, vì vậy phải quy định thời gian bảo quản và phải được ghi rõ ràng.
– Chỉ tiêu đánh giá phân VSV thường là mật độ vi sinh vật và chất mang. Mật độ VSV được quy định, chất mang tùy thuộc nhà sản xuất nhưng phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Phân không được có các loại vi khuẩn có thể gây bệnh và không có khả năng gây độc.
– Chất lượng của phân bón trước hết thể hiện ở hiệu quả tăng năng suất và phẩm chất nông sản. Hiệu quả của phân bón thường thay đổi theo cây và điều kiện thổ nhưỡng. Một loại phân được phép lưu hành trên thị trường cần được thí nghiệm rộng rãi, các kết quả nghiên cứu được xác nhận cần được trình các hội đồng có thẩm quyển.
– Phân VSV phải có nhãn ghi đầy đủ với các nội dung: Tên cơ sở sản xuất, tên sản phẩm, vi sinh vật sử dụng, thành phần chất mang, độ ẩm, công dụng, ngày sản xuất và thời gian bảo hành, khối lượng tịnh, số đăng ký chất lượng, có hướng dẫn sử dụng kèm theo.
3.2. Yêu cầu về kỹ thuật sử dụng
– Các loại phân VSV cần được sử dụng đúng cách, tuân thủ đúng hướng dẫn sử dụng được ghi trên bao bì.
– Khi bảo quản phân VSV không để lẫn với hóa chất bảo vệ thực vật (thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ), phân hóa học. Không để nơi quá ẩm và quá nóng, dưới ánh sáng mặt trời gay gắt.
– Khi sử dụng phân VSV thường trộn lẫn với hạt giống để gieo hoặc bón theo hàng theo hốc cùng phân hữu cơ.
– Đối với phân VSV có chất mang không thanh trùng, và mật độ VSV hữu ích thấp, VSV tạp khá cao, thường sử dụng để thanh thế một phần phân hữu cơ, và hóa học với lượng bón từ 100 – 1000 kg/ha.
– Đối với phân VSV có chất mang thanh trùng và mật độ VSV hữu ích cao thì người ta sử dụng nhóm phân VSV này chủ yếu là để nhiễm VSV cho đất nhằm cải thiện hệ VSV cho đất. Số lượng phân được đưa vào đất không nhiều (300 – 3000g/ha) Vd: Phân VSV cố định Nito cộng sinh – Nitragin.
Nguồn: admin
Hiểu Biết Về Phân Vi Sinh Vật
, Khuyến cáo,
Đó là những chế phẩm chứa các loài vi sinh vật. Bao gồm các nhóm vi sinh vật có ích như vi khuẩn, nấm, xạ khuẩn được sử dụng để làm phân bón. Trong đó quan trọng là các nhóm vi sinh vật cố định đạm, hoà tan lân, phân giải chất hữu cơ, kích thích sinh trưởng cây trồng, v.v…
Để chế biến phân vi sinh vật, các loài vi sinh vật được nuôi cấy và nhân lên trong phòng thí nghiệm. Khi đạt đến nồng độ các tế bào vi sinh vật khá cao người ta trộn với các chất phụ gia rồi làm khô đóng vào bao.
Trong những năm gần đây, ở nhiều nước trên thế giới, người ta đã tổ chức sản xuất công nghiệp một số loại phân vi sinh vật và đem bán ở thị trường trong nước. Một số loại phân vi sinh vật được bán rộng rãi trên thị trường thế giới. Tuy nhiên, các loại phân vi sinh vật còn rất ít và chỉ là bộ phận nhỏ so với phân hoá học trên thị trường phân bón.
Phân vi sinh vật cố định đạm. Có nhiều loài vi sinh vật có khả năng cố định N từ không khí. Đáng chú ý có các loài: tảo lam (Cyanobacterium), vi khuẩn Azotobacter, Bradyrhizobium, Rhyzobium; xạ khuẩn Actinomyces, Klebsiella.
Phần lớn các loài vi khuẩn cố định đạm thường sống cộng sinh với các cây họ đậu. Chúng xâm nhập vào rễ cây và sống cộng sinh trong đó, tạo thành các nốt sần ở rễ cây. Chúng sử dụng chất hữu cơ của cây để sinh trưởng đồng thời hút đạm từ không khí để cung cấp cho cây, một phần tích luỹ lại trong cơ thể chúng.
Tảo lam cộng sinh với bèo hoa dâu và hút đạm tích luỹ lại làm cho bèo hoa dâu có hàm lượng đạm cao, trở thành cây phân xanh rất quý.
Thời gian gần đây, cùng với những tiến bộ của khoa học và công nghệ, các nhà khoa học đã sử dụng công nghệ gen để tạo ra các chủng vi sinh vật cố định đạm có nhiều đặc điểm tốt: khả năng cố định đạm cao, khả năng cộng sinh tốt. Công nghệ sinh học cũng giúp tạo ra những chủng vi sinh vật có đặc tính cạnh tranh cao với các loài vi sinh vật trong đất. Mặt khác, công nghệ sinh học đã cho phép các nhà khoa học tách được gen quy định đặc tính cố định đạm từ vi khuẩn và đem cấy vào nhân tế bào cây trồng, làm cho một số loài cây trồng cũng tạo được khả năng cố định đạm như vi khuẩn.
Loading…
Hiện nay trên thị trường phân bón nước ta, phân vi sinh vật cố định đạm được bán dưới các tên thương phẩm sau đây:
– Phân nitragin chứa vi khuẩn nốt sần cây đậu tương.
– Phân rhidafo chứa vi khuẩn nốt sần cây lạc.
– Azotobacterin chứa vi khuẩn hút đạm tự do.
– Azozin chứa vi khuẩn hút đạm từ không khí sống trong ruộng lúa. Loại phân này có thể trộn với hạt giống lúa.
Vi sinh vật hoà tan lân. Cây chỉ có thể hút được lân từ đất dưới dạng hoà tan trong dung dịch đất. Vì vậy, cây chỉ có thể hút được lân ở dạng dễ tiêu trong đất. Lân ở dạng khó tan trong đất cây không hút được. Vì vậy, có nhiều loại đất như đất đỏ bazan, đất đen, v.v.. hàm lượng lân trong đất khá cao, nhưng cây không hút được vì lân ở dưới dạng khó hoà tan.
Trong đất thường tồn tại một nhóm vi sinh vật có khả năng hoà tan lân. Nhóm vi sinh vật này được các nhà khoa học đặt tên cho là nhóm HTL (hoà tan lân, các nước nói tiếng Anh đặt tên cho nhóm này là PSM – phosphate solubilizing microorganisms).
Nhóm hoà tan lân bao gồm: Aspergillus niger, một số loài thuộc các chi vi khuẩn Pseudomonas, Bacillus, Micrococens. Nhóm vi sinh vật này dễ dàng nuôi cấy trên môi trường nhân tạo. Nhiều nơi người ta đã đưa trộn sinh khối hoặc bào tử các loại vi sinh vật hoà tan lân sau khi nuôi cấy và nhân lên trong phòng thí nghiệm, với bột phosphorit hoặc apatit rồi bón cho cây. Sử dụng các chế phẩm vi sinh vật HTL đem lại hiệu quả cao ở những vùng đất cây bị thiếu lân.
Một số loài vi sinh vật sống cộng sinh trên rễ cây có khả năng hút lân để cung cấp cho cây. Trong số này, đáng kể là loài VA mycorrhiza. Loài này có thể hoà tan phosphat sắt trong đất để cung cấp lân cho cây. Ngoài ra loài này còn có khả năng huy động các nguyên tố Cu, Zn, Fe… cho cây trồng. Nhiều nơi người ta sử dụng VA mycorrhiza đã làm tăng năng suất cam, chanh, táo, cà phê… Nuôi cấy VA mycorrhiza trên môi trường nhân tạo rất khó. Vì vậy hiện nay các chế phẩm có chưa VA mycorrhiza chỉ có bán rất hạn chế trên thị trường phân bón Mỹ.
Những năm gần đây, trên thị trường phân bón ở một số nước có bán chế phẩm Phospho – bacterin trong có chứa vi khuẩn giải phóng lân dễ tiêu từ các chất hữu cơ.
Vi sinh vật kích thích tăng trưởng cây. Gồm một nhóm nhiều loài vi sinh vật khác nhau, trong đó có vi khuẩn, nấm, xạ khuẩn, v.v.. Nhóm này được các nhà khoa học phân lập ra từ tập đoàn vi sinh vật đất.
Người ta sử dụng những chế phẩm gồm tập đoàn vi sinh vật được chọn lọc để phun lên cây hoặc bón vào đất làm cho cây sinh trưởng và phát triển tốt, ít sâu bệnh, tăng năng suất. Chế phẩm này còn làm tăng khả năng nảy mầm của hạt, tăng trọng lượng hạt, thúc đẩy bộ rễ cây phát triển mạnh. Như vậy, chế phẩm này có tác động tương đối tổng hợp lên cây trồng.
Để sản xuất chế phẩm vi sinh vật kích thích tăng trưởng của cây, người ta sử dụng công nghệ lên men vi sinh vật. Ở các nước phát triển người ta sử dụng các thiết bị lên men tự động, công suất lớn. Ở nước ta, đã dùng kỹ thuật lên men trên môi trường bán rắn để sản xuất chế phẩm này, bước đầu cho kết quả khá tốt.
Những năm gần đây ở nước ta đang tiến hành khảo nghiệm chế phẩm EM của giáo sư người Nhật Teruo Higa. Chế phẩm này được đặt tên là vi sinh vật hữu hiệu (Effective microorganisms – EM). Đây là chế phẩm trộn lẫn một nhóm các loài vi sinh vật có ích trong đó có vi khuẩn axitlactic, một số nấm men, một số xạ khuẩn, vi khuẩn quang hợp, v.v.. Tại hội nghị đánh giá kết quả sử dụng EM tại Thái Lan tháng 11/1989, các nhà khoa học đã đánh giá tác dụng tốt của EM như sau:
– Cải tạo lý hoá tính và đặc tính sinh học của đất.
– Làm giảm mầm mống sâu bệnh trong đất.
– Tăng hiệu quả của phân bón hữu cơ.
– Cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao, phẩm chất nông sản tốt.
– Hạn chế sâu bệnh hại cây trồng.
– Góp phần làm sạch môi trường.
Chế phẩm EM còn được sử dụng trong chăn nuôi. Cho gia súc ăn, EM làm tăng hệ vi sinh vật trong đường ruột, làm tăng sức khoẻ, giảm mùi hôi của phân.
EM còn được dùng để làm sạch môi trường nước nuôi thuỷ sản.
Một số điểm cần chú ý khi sử dụng phân vi sinh vật :
Phân vi sinh vật sản xuất ở nước ta thường có dạng bột màu nâu, đen, vì phần lớn các nơi sản xuất đã dùng than bùn làm chất độn, chất mang vi khuẩn.
Phân vi sinh vật sản xuất trong nước thường được sử dụng bằng cách trộn với các hạt giống đã được vảy nước để ẩm hạt trước khi gieo 10 – 20 phút. Nồng độ sử dụng là 100 kg hạt giống trộn với 1 kg phân vi sinh vật.
Các chế phẩm vi sinh vật sản xuất trong nước thường không cất giữ được lâu. Thường sau từ 1 đến 6 tháng hoạt tính của các vi sinh vật trong chế phẩm giảm mạnh. Vì vậy, khi sử dụng cần xem kỹ ngày sản xuất và thời gian sử dụng được ghi trên bao bì.
Chế phẩm vi sinh vật là một vật liệu sống, vì vậy nếu cất giữ trong điều kiện nhiệt độ cao hơn 30oC hoặc ở nơi có ánh nắng trực tiếp chiếu vào, thì một số vi sinh vật bị chết. Do đó hiệu quả của chế phẩm bị giảm sút. Cần cất giữ phân vi sinh vật ở nơi mát và không bị ánh nắng chiếu vào.
Phân vi sinh vật thường chỉ phát huy tác dụng trong những điều kiện đất đai và khí hậu thích hợp. Thường chúng phát huy tốt ở các chân đất cao, đối với các loại cây trồng cạn.
Lưu ý : Bài viết được đăng trên chúng tôi từ năm 2012 nên có những vấn đề không còn phù hợp. Cộng đồng tham khảo để góp phần nâng cao hiểu biết về các loại phân vi sinh vật.
Theo Cục Trồng Trọt
Vi Sinh Vật Và Các Loại Phân Bón Vi Sinh Vật
2. Các dạng (nhóm) phân vi sinh vật
– Nhóm sản xuất với chất mang không thanh trùng. Có mật độ vi sinh vật hữu ích thấp hơn (106-107 tế bào/gam) và vi sinh vật tạp khá cao. Lượng bón thường từ 100-1000kg/ha. Hiệu quả của phân dựa trên các chất dinh dưỡng có trong chất mang thường là các chất hữu cơ (than bùn, bã mắm, phế thải nông nghiệp, rơm rạ …) và các chất vô cơ như phân lân khó tiêu (apatit, phootphorit, bột đá vôi, vỏ sò hến, bột xương …). Các chất mang thường được ủ yếm khí hay hảo khí (tùy nguyên liệu hữu cơ) để tiêu diệt các mầm vi sinh vật có thể gây bệnh cho người và gia súc, sau đó bổ sung các vi sinh vật có ích.
3. Các loại phân bón vi sinh vật
3.1. Phân vi sinh vật cố định đạm (N)
Hiện nay có nhiều loại phân bón chứa các chủng vi sinh khác nhau dành cho các loại cây khác nhau. Dành cho cây họ đậu, thường dùng vi sinh vật cố định nitơ cộng sinh bao gồm Rhizobium, Bradyrhizobium, Frankia; cây lúa, sử dụng VSV cố định nitơ hội sinh như Spirillum, Azospirillum. Các loại cây trồng khác, sử dụng VSV cố định nitơ tự do như Azotobacter, Clostridium..
3.2. Phân giải lân
Chứa vi sinh vật có khả năng tiết ra các hợp chất có khả năng hòa tan các hợp chất phosphor vô cơ khó tan trong đất (lân khó tiêu) thành dạng hòa tan (lân dễ tiêu) mà cây trồng, VSV có thể sử dụng được. Các chủng vi sinh được dùng bao gồm: Bacillus megaterium, B. circulans, B. subtilis, B. polymyxa, B. sircalmous, Pseudomonas striata; Nấm: Penicillium sp, Aspergillus awamori.
3.3. Phân vi sinh phân giải silicat
Có chứa vi sinh vật tiết ra các hợp chất có khả năng hòa tan các khoáng vật chứa silicat trong đất, đá … để giải phóng ion kali, ion silic vào môi trường. Các chủng vi sinh được dùng bao gồm Bacillus megaterium var. phosphaticum, Bacillus subtilis, Bacillus circulans, Bacillus mucilaginous, Pseudomonas striata.
3.4. Tăng cường hấp thu phốt pho, kali, sắt, mangan cho thực vật
Có chứa vi sinh vật (chủ yếu là nhóm nấm rễ, vi khuẩn, xạ khuẩn….) trong quá trình sinh trưởng, phát triển, thông qua hệ sợi cũng như những thể dự trữ, có khả năng tăng cường hấp thu các ion khoáng của cây. Các chủng vi sinh được dùng bao gồm Arbuscular mycorrhiza, Ectomycorrhiza, Ericoid mycorrhizae, Rhizoctonia solani, Bacillus sp, Pseudomonas putida, P. fluorescens Chao và P. fluorescens Tabriz. Loại PBVS này chưa được thương mại nhiều, vẫn còn đang trong giai đoạn nghiên cứu.
3.5. Phân vi sinh vật ức chế VSV gây bệnh
Chứa vi sinh vật tiết ra các hợp chất kháng sinh hoặc phức chất siderophore có tác dụng kìm hãm, ức chế nhóm VSV gây bệnh khác. Các chủng vi sinh được dùng bao gồm Bacillus sp., Enterobacter agglomerans, Pseudomonas sp., Lactobacillus sp.
3.6. Sinh chất giữ ẩm polysacarit
Có chứa VSV tiết ra các polysacarit có tác dụng tăng cường liên kết các hạt khoáng, sét, limon trong đất. Loại này có ích trong thời điểm khô hạn. Các chủng vi sinh được dùng bao gồm Lipomyces sp. Loại này chưa có sản phẩm thương mại tại Việt Nam.
3.7. Phân vi sinh vật phân giải hợp chất hữu cơ (phân giải xenlulo)
Có chứa vi sinh vật tiết ra các enzym có khả năng phân giải các hợp chất hữu cơ như: xenlulo, hemixenlulo, lighin, kitin…. Các chủng vi sinh được dùng bao gồm Pseudomonas, Bacillus, Streptomyces, Trichoderma, Penicillium, Aspergillus.
3.8. Sinh chất kích thích sinh trưởng thực vật
Có chứa VSV tiết ra các hocmoon sinh trưởng thực vật thuộc nhóm: IAA, Auxin, Giberrillin … vào môi trường. Các chủng vi sinh được dùng bao gồm Azotobacter chroococcum, Azotobacter vinelandii, Azotobacter bejerinckii, Pseudomonas fluorescens, Gibberella fujikuroi.
Thời gian gần đây, cùng với những tiến bộ của khoa học và công nghệ, các nhà khoa học đã sử dụng công nghệ gen để tạo ra các chủng vi sinh có nhiều đặc điểm tốt, cạnh tranh cao với các loài VSV trong đất. Các chủng biến đổi gen có thể kể đến như Pseudomonas putida strain CBI, Pseudomonas putida strain TVA8, Alcaligenes xylosoxidans subspecies denitrificans strain AL6.1…
Th.S Lê thị Hồng Nhung
Cẩm Nang Phân Bón
1. Khái niệm chung về phân xanh
1.1. Khái niệm về phân xanh
– Phân xanh là biện pháp trồng cây có khả năng cố định đạm (chủ yếu là cây bộ đậu) rồi vùi chất xanh vào đất nhằm cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng, đồng thời làm giàu các chất dinh dưỡng mà chủ yếu là N và chất hữu cơ cho lớp đất canh tác.
– Đây là biện pháp sản xuất phân hữu cơ tại chỗ, đặc biệt có ý nghĩa đối với các vùng đất đồi núi, đất bạc màu và vùng canh tác xa khu dân cư là những nơi có nhu cầu sử dụng phân hữu cơ cao lại gặp khó khăn về vận chuyển.
– Phân xanh còn là biện pháp sản xuất N sinh học nhờ cây bộ đậu (có các vi sinh vật cộng sinh ở rễ nên có khả năng cố định N khí quyển) với việc sử dụng 40 – 60 kg P2O5 và K2O cho 1 ha để sản xuất ra lượng N đủ để cung cấp cho chính bản thân cây bộ đậu, đồng thời còn để lại từ 60 – 200 kg N/ha cho cây trồng khác.
Lưu ý: Trong điều kiện phân lân có nhiều, giá lại rẻ còn phân đạm có ít giá thành cao, trồng cây phân xanh còn là biện pháp biến lân thành đạm.
1.2. Đặc điểm của cây phân xanh
Để cây phân xanh có thể đáp ứng được những yêu cầu nêu trên, các cây phân xanh được lựa chọn theo 1 số tiêu chuẩn sau:
– Cây có khả năng phát triển mạnh: Do cây cần có bộ rễ phát triển mạnh, tán lá phát triển nhanh, có khả năng cho năng suất chất xanh cao trong 1 thời gian ngắn.
– Có khả năng thích ứng dụng: Không mẫn cảm với pH, không đòi hỏi chất dinh dưỡng, có khả năng đồng hóa lân khó tiêu cao, phát triển cả được trên đất có tầng canh tác mỏng, chịu hạn hay thừa ẩm tốt.
– Ít bị sâu bệnh: Do sâu bệnh có khả năng lan truyền từ loại cây này sang loại cây khác, vụ trồng này sang vụ trồng khác. Để đảm bảo không lây hại sâu bệnh cho cây trồng chính thì cây phân xanh cần ít sâu bệnh.
– Có hệ số nhân giống cao: các cây phân xanh thường là các cây dễ trồng, có thể trồng dưới nhiều hình thức khác nhau (có thể trồng bằng cành, hạt, hom,…) Tuy nhiên hình thức trông bằng hạt là hình thức cơ bản và thuận tiện nên các cây phân xanh thường có nhiều hạt, hạt có kích thước nhỏ, dễ nảy mầm và phát tán.
– Có hàm lượng N, P, K cao: Nhất là N, đồng thời có tỷ lệ C/N không quá cao để chóng hoai mục.
– Có nhiều tác dụng: Có thể sử dụng làm phân bón, làm thức ăn cho chăn nuôi, là cây che phủ đất chống xói mòn rửa trôi, thân cành có thể làm củi đun,…
1.3. Phân loại cây phân xanh
Căn cứ vào đặc điểm thực vật học và tác dụng của cây phân xanh người ta chia chúng thành 2 nhóm lớn:
* Nhóm cây phân xanh vùng đồi núi
– Nhóm cây phân xanh vùng đồi núi có 2 nhiệm vụ chủ yếu là làm phân bón và che phủ đất chống xói mòn. Đồng thời chúng đảm bảo có thể chịu chua và hạn cao, mọc tốt trên đất có tầng canh tác mỏng, có tán lá che phủ đất càng nhanh càng tốt. VD: Cốt khí, keo dậu, cỏ Stylo, chàm, đậu mèo, đậu triều…
* Nhóm cây phân xanh vùng đồng bằng
– Nhóm cây phân xanh trên đất bạc màu: Là các loại cây phân xanh có khả năng chịu chua, chịu hạn, chịu nghèo chất dinh dưỡng Vd: Các loại muồng (lá dài, lá tròn, lá ổi, mũi mác, muồng sợi,…), các loại đậu, điền thanh hoa vàng.
– Cây phân xanh trên đất mặn: Là các cây có thể phát triển bình thường trong điều kiện đất có tổng số muối tan đạt tới 0,4% Vd: Điền Thanh Ai Cập, điền thanh hạt tròn, điền thanh lưu niên.
– Các cây phân xanh phù hợp cho ruộng lúa: Là các cây sống được trong điều kiện thừa ẩm. Phân xanh phổ biến ở vùng đất lúa là điền thanh hoa vàng, bèo dâu.
2. Vai trò của phân xanh
2.1. Tác dụng cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng ngay vụ từ đầu
– Hàm lượng đạm tổng số trong phân xanh thường cao hơn phân chuồng (điền thanh tươi có hàm lượng đạm 0,5%, lân 0,07%, kali (0,15%), đồng thời phân xanh có hàm lượng đạm dễ tiêu cũng như hệ số sử dụng chất dinh dưỡng cao gấp 2 lần phân chuồng.
Vì vậy khi vùi cây phân xanh đúng lúc thân lá non có tỷ lệ dinh dưỡng cao, tỉ lệ C/N thấp, nhiều nước phân sẽ nhanh chóng phân giải để cung cấp thức ăn cho cây trồng, làm tăng năng suất cây trồng rõ, có thể gấp 2 lần so với bón cùng lượng phân chuồng ngay ở vụ đầu. Tác dụng của cây phân xanh ở đất càng xấu càng rõ.
2.2. Phân xanh là biện pháp tổng hợp cải tạo đất nhanh và hiệu quả
– Sử dụng phân xanh có thể cải tạo nhanh và tổng hợp hóa tính đất do:
+ Lượng phân xanh lớn với tỉ lệ N cao khi được vùi vào đất có tác dụng làm tăng nhanh hàm lượng hữu cơ và N cho lớp đất canh tác.
+ Bộ rễ cây phân xanh phát triển mạnh lại có khả năng sử dụng dạng dinh dưỡng khó tiêu cao nên hút được nhiều thức ăn cả dễ tiêu và khó tiêu từ các tầng đất sâu tích lũy vào trong cây rồi làm lớp đất mặt ngày càng trở nên giàu dinh dưỡng.
– Sử dụng phân xanh còn có khả năng cải tạo nhanh và tổng hợp tính chất vật lý của đất do:
+ Tác dụng của lượng chất xanh sau khi cày vùi làm tăng chất hữu cơ, mùn, làm cho đất có kết cấu, chế độ nước, chế độ khí, chế độ nhiệt tốt hơn cho đất.
+ Tác dụng của rễ cây phân xanh trong việc nén ép và phân cắt đất làm cho lớp đất canh tác sâu thêm và tơi xốp có kết cấu hơn nên phì nhiêu hơn.
– Phân xanh còn tạo điều kiện tốt cho vi sinh vật hoạt động và phát triển nhanh:
Hoạt động của các vi sinh vật đất bắt đầu tăng từ khi cây bắt đầu sinh trưởng phát triển, đặc biệt vào thời điểm khi cây hình thành nốt sần. Hoạt động của VSV đất càng mạnh sau khi cầy vùi cây phân xanh vào đất.
Kết luận: Như vậy cây phân xanh là biện pháp cải tạo đất hiệu quả, đặc biệt với các vùng đất mới khai hoang, đất bạc màu, đất cát, đất mặn ven biển.
2.3. Tác dụng cải tạo đất mặn của cây phân xanh
– Trong đất mặn có tổng số muốn tan cao (0,4%) và có nhiều Na+ gây ảnh hưởng xấu đến cây và đất. Chính vì vậy việc trồng cây phân xanh chịu mặn có tác dụng sau:
+ Che phủ đất nhanh nên giảm được lượng nước bốc hơi từ mặt đất, giảm được việc tăng nồng độ mặn và bốc mặn từ mước ngầm.
+ Nhờ phân giải chất hữu cơ khi vùi cây phân xanh vào đất mà làm giảm tác hại phân tán keo đất của Na+.
2.4. Tác dụng bảo vệ đất chống xói mòn, rửa trôi chất dinh dưỡng và giữ cho đất, chống cỏ dại phát triển
– Tác dụng chóng xói mòn, rửa trôi: Khi mặt đất có cây phân xanh che phủ tránh được mưa xối trực tiếp phá vỡ kết cấu đất và chảy tràn trên mặt đất thành dòng cuốn trôi đất và các chất hòa tan, đồng thời cản được gió nên có tác dụng chống xói mòn rửa trôi do nước và gió gây nên.
– Tác dụng giữ nước cho đất: Do cây che phủ mặt đất không cho ánh nắng chiếu trực tiếp vào đất, nên giảm được sự tiêu hao chất hữu cơ và bốc hơi nước của đất, đồng thời nước lại dễ dàng theo các rễ cây phân xanh thấm được nhiều vào đất nên giữ được nước cho đất.
– Tác dụng chống cỏ dại phát triển: Cây phân xanh phát triển mạnh thành thảm thực vật có ích (nhất là khi trồng các cây phân xanh thân bò) có tác dụng lấn át không cho cỏ dại phát triển.
2.5. Tác dụng cung cấp thức ăn cho gia súc và giải quyết chất đốt
– Tác dụng làm nguồn thức ăn cho chăn nuôi: Do các cây phân xanh có chưa tỉ lệ alcaloit thấp (bèo dâu, đậu mèo, keo dậu, cỏ Stylo,…) nên không có chất gây độc, đắng khi gia súc ăn , lại có hàm lượng dinh dưỡng cao vì ngoài vai trò làm phân bón các cây phân xanh còn có tác dụng làm nguồn thức ăn cho chăn nuôi rất tốt.
– Tác dụng làm chất đốt: nhiều cây phân xanh có đặc điểm thực vật học là những cây thân bụi, thân gỗ, nên việc trồng cây này vừa có khả năng lấy lá xanh bón ruộng, vừa có thể lấy thân cành làm chất đốt rất tốt. Vd: keo dậu, cốt khí, điền thanh,…
3. Kỹ thuật sử dụng phân xanh
3.1. Vị trí cây phân xanh trong hệ thống canh tác
– Việc bố trí trồng cây phân xanh trong hệ thống luân canh dựa vào các đặc điểm chủ yếu sau: Tập quán canh tác của người dân, tình hình đất đai, nhân lực, lơi ích về mặt kinh tế và giá trị ngày công lao động ở địa phương trên cơ sở phục vụ cây trồng chính,…
– Cây phân xanh trồng xen: Là hình thức trồng cây phân xanh cùng với cây trồng chính, thường phát triển mạnh ở vùng trồng các cây dài ngày trước khi cây trồng chính khép tán.
– Cây phân xanh trồng gối: Là hình thức gieo, trồng cây phân xanh vào cuối vụ của cây trồng chính vụ trước, sau khi thu hoạch cây trồng chính vụ trước, để phân xanh phát triển tiếp thêm 1 thời gian, rồi vùi làm phân bón cho cây trồng chính ở vụ sau.
– Phân xanh trồng thuần: là hình thức trồng riêng cây phân xanh ở 1 nơi, cắt lá đi bón cho cây trồng chính ở 1 nơi khác. Thường là phương pháp trồng cây phân xanh để tận dụng đất đai.
3.2. Kỹ thuật vùi phân xanh
Thời gian vùi hoặc cắt cây phân xanh thích hợp nhất là lúc cây có năng suất chất khô cao nhất, tổng sản lượng N tích lũy trong lá cao nhất, tỉ lệ C/N thấp, dễ bị phân giải. Vd: đối với cây bộ đậu là thời kỳ cây bắt đậu ra hoa. Khi vùi cây phân xanh cần chú ý một số điểm sau.
– Bón thêm lân: khi cày vùi cây phân xanh vừa xúc tiến nhanh việc phân giải chất hữu cơ và làm cân đối hơn việc cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng.
– Đối với đất trồng màu: đất có thành phần cơ giới nhẹ cần vùi phân xanh sâu vào tầng có độ ẩm ổn định. Vùi phân xanh trên đất chua cần bón thêm vôi hay photpjorit, lân nung chảy để tạo thuận lợi cho hoạt động phân giải chất hữu cơ. Nên vùi phân xanh trong vụ hè để thuận lợi cho quá trình phân giải chất hữu cơ.
– Khi vùi phân xanh trên đất trồng lúa cần chú ý tránh để phân xanh phân giải trong điều kiện yếm khí của ruộng lúa ngập nước có thể dẫn đến viễ khử các hợp chất S chứa trong phân thành H2S gây ức chế việc hút nước và dinh dưỡng của cây lúa. Để khắc phục hiện tượng này cần vùi cây phân xanh vào đất sớm, tốt nhất trước khi đưa nước vào ruộng, sau khi đưa nước vào rồi thì lại tiến hành bừa kỹ nhiều lần, ở trên đất chua phải tiến hành bón vôi. Để an toàn nên cày vùi trước khi cấy khoảng 20 ngày.
Nguồn: Giáo trình phân bón
Bạn đang đọc nội dung bài viết Cẩm Nang Cây Trồng: Giới Thiệu Về Phân Vi Sinh Vật trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!