Đề Xuất 3/2023 # Cách Giúp Quả Bưởi Diễn Ngọt, Mong Nước, Đảm Bảo Chất Lượng Đạt Năng Suất Cao Vào Dịp Tết # Top 11 Like | Vitagrowthheight.com

Đề Xuất 3/2023 # Cách Giúp Quả Bưởi Diễn Ngọt, Mong Nước, Đảm Bảo Chất Lượng Đạt Năng Suất Cao Vào Dịp Tết # Top 11 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Cách Giúp Quả Bưởi Diễn Ngọt, Mong Nước, Đảm Bảo Chất Lượng Đạt Năng Suất Cao Vào Dịp Tết mới nhất trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Cây bưởi diễn là loại quả đặc sản cho thu hoạch vào dịp tết được rất nhiều người ưa chuộng. Bởi mùi vị thơm dịu, ngọn ngọt và độ mong nước của những múi bưởi mang lại. Tuy nhiên để có được những quả bưởi ngon ngọt, đòi hỏi người trồng cần có những kỹ thuật chăm sóc đúng cách và cách bón phân đúng giai đoạn cho cây.

Làm thế nào để tạo độ ngọt cho cây bưởi diễn?

Cây bưởi diễn để cho quả ngọt, mọng nước, không bị đắng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như:

Thứ nhất: Độ tuổi của cây

– Cây bưởi diễn càng có năm tuổi cao thì độ ngọt của quả càng tăng lên, đối với năm đầu cây bưởi cho ra quả, quả bưởi sẽ không có độ ngọt như những quả đã được trồng lâu năm. Những cây bưởi từ 5-6 năm tuổi cây sẽ cho quả nhạt nếu cây không được chăm sóc tốt và gặp điều kiện bất lợi. Những năm tiếp theo cây đã ổn định cho ra quả thì cây sẽ dần cải thiện được độ ngọt của cây.

Thứ hai: Bổ sung dinh dưỡng cho cây

– Để cây có thể cải thiện được độ ngọt của cây nên bổ sung dinh dưỡng, tăng độ ngọt cho cây. Để tạo được độ ngọt cho cây không chỉ mình cung cấp kali là có thể tạo được độ ngọt cho cây. Chính vì vậy, cần bón phân cân đối đủ dinh dưỡng, bón đầy đủ các chất dinh dưỡng, như phân chuồng, phân hữu cơ.

– Đối với cây 8-10 năm tuổi thì bón 80-100kg phân chuồng hoai mục cho 1 cây/năm, bón sau thu hoạch 7-10 ngày. Nếu như để bón thúc sẽ không có hiệu quả và giúp quả không thể tạo được độ ngọt. Những năm tuổi của cây tiếp theo chỉ bón 100kg phân/cây/năm.

– Nếu các nhà vườn trồng bưởi có điều kiện thì trộn phân chuồng với nấm Trichoderma để phòng chống nấm bệnh rất tốt trong đất gây hại, đặc biệt là bệnh thối rễ, xì mủ.

– Kết hợp với bón thêm vôi bột 5-7kg + 5-7kg lân supe. Nếu bà con sử dụng vôi bột để bón cho cây thì không nên bón Trichoderma. Bởi vôi bột có khả năng diệt các loại vi khuẩn và nấm trông đất, chính vì vậy nó có thể gây chết nấm Trichoderma.

– Bón bổ sung phân NPK + TE bón 8-10 kg/cây 8-10 năm tuổi, nếu trong điều kiện đất xấu bón thêm 2-3 kg và chia làm 4 đợt để bón bổ sung cho cây.

+ Đợt 1: Bón trước khi cây ra hoa 4 tuần.

+ Đợt 2: Sau khi cây đậu quả được 2-3 tuần

+ Đợt 3: Bón cách đợt 2 khoảng 1-1,5 tháng.

+ Đợt 4: Bón trước thu hoạch 4 tuần.

– Tỷ lệ NPK có thể bón với lượng tùy thuộc vào cây, có thể 20-20-18 hoặc 13-13-7 hoặc giai đoạn cuối gần thu hoạch có thể bón tăng lượng kali lên để tăng độ ngọt như NPK 10-10-10.

– Chính vì vậy, cần bón phân đúng giai đoạn để giúp cây tạo quả ngọt và bón bổ sung đầy đủ các chất cho cây.

Thứ ba: Cung cấp đủ lượng nước tưới cho cây

– Sau khi bón phân cho cây sau khoảng 2-3 ngày bà con nên tưới nước cho lượng phân được hòa tan trong đất giúp rễ có thể hấp thu được các chất dinh dưỡng để nuôi quả ngọt. Sau thời điểm này cũng nên hạn chế tưới nước cho cây để tránh tinh trạng cây bị dư nước sẽ khiến quả bị nhạt. Trong điều kiện thời tiết bất lợi như mưa nhiều cũng sẽ khiến quả ngấm nước và khiến quả bị nhạt đi.

Cung cấp lượng nước tưới vừa đủ cho cây bưởi diễn

– Chính vì vậy để tạo được độ ngọt cho quả cần bổ sung đủ lượng nước cần thiết cho cây phát triển, nên hạn chế tưới nước vào những tháng gần cho thu hoạch quả. Khi gặp thời tiết bất lợi mưa nhiều vào những tháng gần cho thu hoạch nên sử dụng túi nilong chuyên bọc quả bưởi để bọc quả lại. Làm như vậy sẽ giúp được hạn chế nước mưa ngấm vào quả và không bị sâu bệnh hại tấn công quả đặc biệt là ruồi vàng.

Thứ tư: Sử dụng chất điều hòa sinh trưởng tạo độ ngọt cho quả bưởi diễn

– Ở các giai đoạn phát triển của cây ngoài phân chuồng, phân hóa học thì cũng có thể sử dụng thêm các chất điều hòa sinh trưởng cho cây trồng như: Giảm rụng trái non dùng 4-CPA-Na, tăng kích thước quả CPPU-KT 30, các chất hữu cơ như: bột rong biển, Acid Fulvic cho cây trồng.

Nguồn: Admin tổng hợp LP

Chia Sẻ Kỹ Thuật Trồng Cà Chua Năng Suất Cao Lại Đảm Bảo Chất Lượng

Bước 1: Tìm hiểu về thời vụ, cách làm đất, mật độ và thời gian trồng cà chua

Ở nước ta, có 3 vụ trồng cà chua bạn cần biết là:

Vụ đông xuân: gieo hạt vào khoảng tháng 10 – 11 dương lịch, thu hoạch vào khoảng tháng 1 – 2 dương lịch

Vụ xuân hè: gieo hạt vào khoảng tháng 12 – 1 dương lịch, thu hoạch vào tháng 3 – 4 dương lịch

Vụ hè thu: gieo hạt vào khoảng tháng 6 – 7 dương lịch, thu hoạch vào khoảng tháng 9 – 10 dương lịch

Về cách làm đất, mặc dù cà chua là loại cây dễ thích nghi với điều kiện môi trường, nhưng để đảm bảo năng suất chất lượng bạn phải chú ý đến đất trồng. Người ta thường trồng cà chua ở đất tơi xốp và giàu dinh dưỡng.

Để cây phát triển tốt nhất, bạn nên làm luống đất để trồng, mỗi luống rộng 110 – 120cm, khoảng cách giữa các luống là từ 20 – 25cm. Vào mùa hè mưa nhiều, có thể làm luống cao hơn để chống ngập úng, thối rễ.

Về mật độ và thời gian trồng cà chua, mỗi cây thường cách nhau 40 – 60cm, hàng cách hàng 70 – 80cm là đúng tiêu chuẩn. Thời gian trồng cây cho đến khi thu hoạch là khoảng 3 tháng, thời gian trồng cây trong ngày thích hợp nhất là từ 3 giờ chiều đến 5 giờ chiều hoặc khi đã tắt nắng.

Bước 2: Tìm hiểu phương pháp trồng cây cà chua

Tương tự nhiều loại rau củ quả khác, cây cà chua cũng được trồng theo 2 cách chủ yếu là gieo bằng hạt và trồng cây con. Chi tiết từng phương pháp như sau:

Chọn giống: Nên mua hạt giống cà chua từ những cửa hàng bán chuyên bán hạt giống có uy tín và chất lượng trên thị trường

Xử lý hạt: Ngâm hạt giống cà chua vào nước theo tỷ lệ 2 lạnh : 1 nóng khoảng 3 tiếng rồi vớt ra cho lên ủ trong khăn ẩm. Khi thấy hạt bắt đầu nứt lanh thì mới đem gieo để đảm bảo khả năng sinh trưởng tốt nhất

Gieo hạt: Đem hạt giống gieo ở luống đất đã được làm trước đó, có thể dùng giá thể bằng xơ dừa đã qua xử lý phủ lên phía trên đất vừa gieo hạt để giữ ẩm và nhiệt

Lượng hạt tiêu chuẩn: 250 – 350g trên 1 ha đất trồng

Chọn cây giống: chọn cây giống cà chua con có chiều cao trung bình từ 10 – 20cm, có từ 5 – 6 lá, thân và gốc mập, hơi màu tím nhạt, có lớp lông tơ mềm bao quanh.

Cách trồng cây: dùng bay xới đất trên luống đã làm sẵn, mỗi hố trồng cây con sâu khoảng 4cm, đường kính 5cm, vun đất đến nửa thân cây là được. Trồng xong nên tưới nước liền để có độ ẩm cần thiết

Bước 3: Tìm hiểu kỹ thuật chăm sóc cây cà chua sau khi trồng

Kỹ thuật chăm sóc cà chua chính là bước quan trọng quyết định đến năng suất và chất lượng của từng quả cà chua khi thu hoạch.

Tuần đầu tiên sau khi trồng cà chua, người trồng cần đều đặn tưới nước 2 lần mỗi ngày vào sáng sớm và chiều tối. Mỗi lần tưới cần dùng lượng nước vừa đủ, tưới chủ yếu vào thân cây trở xuống, hạn chế tưới vào lá.

Để đảm bảo độ tơi xốp của đất, cần vun xới 2 lần trong khoảng 20 ngày đầu trồng cây, mỗi lần cách nhau 10 ngày. Sau khi cây đã ra hoa và đậu quả thì không cần tiếp tục vun xới đất.

Cà chua có nhu cầu dinh dưỡng rất cao nên việc bón phân là rất cần thiết. 2 lần bón phân quan trọng nhất là khi cây phát triển thân, cành, lá và khi cây ra quả.

Khi cây đang trong giai đoạn sinh trưởng và phát triển có thể phun thuốc phòng trừ sâu bệnh. Tuyệt đối không phun trước thời điểm thu hoạch quả vài tuần để không gây ảnh hưởng đến chất lượng.

Khi cây bắt đầu lớn, thân chúng sẽ cao lên nhưng lại rất mềm yếu và dễ bị gãy, đổ, vì vậy người trồng cần phải chủ động làm giàn cho cây leo.

Sau thời gian khoảng 3 tháng, nhận thấy quả đã bắt đầu chuyển đỏ, sờ vào cứng, không dập thì tiến hành thu hoạch, bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.

Kinh Nghiệm Trồng Mì Đạt Năng Suất, Chất Lượng Cao

Kinh nghiệm trồng mì đạt năng suất, chất lượng cao

Để cây mì sinh trưởng tốt, cho nhiều củ, ông Ngọc tìm hiểu các kỹ thuật trồng mì hiệu quả trên các phương tiện thông tin đại chúng và các tài liệu khuyến nông, tài liệu kỹ thuật. Ông Ngọc cũng nhận thấy mì là loại cây trồng có sức hút dinh dưỡng mãnh liệt từ đất nên việc bón phân, bổ sung dưỡng chất cho đất là yêu cầu bắt buộc nếu không muốn đất nhanh bạc màu.

Ông Bùi Công Ngọc (sinh năm 1979, ngụ ấp Tân Trường, xã Tân Hiệp, Tân Châu, Tây Ninh) là nông dân trồng mì (sắn) tiêu biểu của tỉnh. Nhiều năm liền, diện tích mì do ông Ngọc trồng luôn cho năng suất và hàm lượng bột (chữ bột) cao.

Năng suất củ mì bình quân ông Ngọc trồng đạt từ 45 – 50 tấn/ha, cá biệt có những đám mì đạt năng suất đến 80 tấn/ha. Nhờ cây mì mà gia đình ông Ngọc có thu nhập ổn định, nâng cao đời sống kinh tế. Ông Ngọc chia sẻ một số kinh nghiệm trồng đúc kết được từ hơn 10 năm qua.

Ông Ngọc cho biết, ông là con nhà nông “chính gốc”. Tuy nhiên, như đa phần nông dân khác, gia đình ông Ngọc sản xuất nông nghiệp kiểu tự phát, quá trình canh tác thụ động, phụ thuộc thiên nhiên, công cụ thô sơ, kiến thức hạn chế.

Mặt khác, lúc ấy ông cũng chưa có điều kiện tiếp cận tiến bộ khoa học kỹ thuật để áp dụng vào thực tiễn sản xuất. Vì thế, suốt một thời gian dài hiệu quả sản xuất rất kém. Sau nhiều lần chọn lựa, thay đổi nhiều loại cây trồng, ông Ngọc quyết định trồng mì trên toàn bộ diện tích 10 ha đất với sự đầu tư, chăm sóc “bài bản”.

Để cây mì sinh trưởng tốt, cho nhiều củ, ông Ngọc tìm hiểu các kỹ thuật trồng mì hiệu quả trên các phương tiện thông tin đại chúng và các tài liệu khuyến nông, tài liệu kỹ thuật.

Ông Ngọc cũng nhận thấy mì là loại cây trồng có sức hút dinh dưỡng mãnh liệt từ đất nên việc bón phân, bổ sung dưỡng chất cho đất là yêu cầu bắt buộc nếu không muốn đất nhanh bạc màu.

Tuy nhiên, không giống như nhiều người khác, ông Ngọc hạn chế sử dụng phân hoá học, thay vào đó là phân bón có nguồn gốc hữu cơ, hữu cơ vi sinh. Đồng thời, để cải tạo đất trồng, ông Ngọc áp dụng phương pháp luân canh, trồng nhiều loại cây khác nhau như bắp, đậu phộng chứ không chỉ độc canh cây mì.

“Giống cũng là một yếu tố mang tính quyết định đến năng suất của cây mì. Hiện nay, trên địa bàn huyện Tân Châu nói riêng và Tây Ninh nói chung, nông dân đang trồng một số giống mì chủ lực như KM94, KM98-5, KM419, KM140, MO101… Những giống mì này có ưu điểm và hạn chế nhất định.

Sau khi trồng qua nhiều loại giống mì, tôi nhận thấy giống KM94 rất tốt, năng suất và chữ bột cao. Tuy nhiên, đáng tiếc là gần đây, giống này dần có hiện tượng bị thoái hoá, mẫn cảm với bệnh chổi rồng nên tôi đã hạn chế sử dụng. Giống KM98-5 phù hợp với đất gò nhưng củ mì có cuống dài, khi thu hoạch dễ bị đứt củ; khi trồng ở vùng đất trảng cho hàm lượng bột thấp.

Giống KM140 sinh trưởng tốt nhưng thời gian giữ bột ngắn nên độ bột sẽ giảm nhanh nếu thu hoạch muộn khi đến tuổi. Giống MO101 cho năng suất và chữ bột cao nhưng bột lại có màu ngả vàng, thị trường tiêu thụ không chuộng.

Hiện thời, tôi đánh giá cao giống KM419 do có nhiều ưu điểm vượt trội so với các giống mì vừa kể. Giống này cho củ độ bột cao (bình quân 28 – 30%) khi trồng ở đất gò, năng suất bình quân từ 40 – 45 tấn/ha; nếu mì được chăm sóc tốt có khả năng đạt 70 – 80 tấn/ha.

Khi trồng ở vùng đất thấp, năng suất bình quân đạt khoảng 35 – 40 tấn/ha, độ bột 25 – 26%, nhỉnh hơn nhiều giống mì khác”, ông Ngọc cho biết.

Cách trồng mì cũng là yếu tố quan trọng tác động nhiều đến năng suất. Khi trồng, đất phải được dọn kỹ, phải tơi xốp. Ông Ngọc đã thử nghiệm nhiều cách trồng khác nhau từ trồng hom nằm truyền thống đến cách trồng mới là cắm hom đứng, hom xiên.

Kết quả cho thấy, mỗi cách trồng cho hiệu quả khác nhau, trong đó nếu trồng theo cách cắm hom xiên cho năng suất cao nhất. Mì được trồng theo cách cắm hom xiên giúp mầm phát triển nhanh hơn. Nếu gặp mưa, bào cây mì vẫn không bị đất vùi lấp và vẫn nảy mầm, phát triển với tỷ lệ từ 96 – 98%.

Năng suất mì trồng hom xiên cao hơn các cách trồng khác còn là do bề mặt hom tiếp với đất nhiều, phần củ phát triển vòng tròn xung quanh gốc và được nhiều tầng củ.

ĐÌNH CHUNG – Báo Tây Ninh, 28/09/2015

Xem tất cả các tin về kỹ thuật trồng cây mì (sắn, khoai mì)

Kỹ Thuật Trồng Nghệ Đỏ, Nghệ Vàng Đạt Năng Suất Và Chất Lượng Cao

Nghệ là một loài cây quen thuộc xuất hiện nhiều trong đời sống thường ngày của người dân Việt Nam. Nghệ không chỉ được dùng làm gia trong các món ăn truyền thống mà chúng còn được biết đến như một loại “thần dược” chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp khá được ưa chuộng. Củ nghệ thường được sử dụng tươi và chế biến tinh bột nghệ hoặc được sản xuất thành dạng nghệ viên. Hiện nay phần lớn nông dân thường trồng nghệ vàng và trồng nghệ đỏ. Từ củ nghệ tươi ban đầu ,khi được chế biến thành tinh bột nghệ hoặc dạng viên trong hủ sẽ có giá thành cao hơn tùy theo từng loại.

I. Phân biệt giữa nghệ vàng và nghệ đỏ

1. Nghệ đỏ

Nghệ đỏ còn được gọi là nghệ nếp, hay nghệ răm. Chúng có hình dáng nhỏ, lõi trong màu đỏ cam, có lớp vỏ khá mỏng. Đa phần giống cây nghệ đỏ được trồng rộng rãi ở miền Bắc nước ta, nhất là ven khu vực Khoái Châu – Hưng Yên.

Có thể nói đây là giống nghệ rất khó trồng nên nghệ đỏ đem lại năng suất trồng tương đối thấp. Tuy nhiên “càng hiếm lại càng quý”, nghệ đỏ đem lại lượng tinh bột nghệ chất lượng cao hơn so với các giống nghệ khác. Chúng cung cấp Curcumin lớn nhiều hơn cả nghệ vàng thông thường. Vì thế nghệ đỏ thường được thu mua với giá tốt để dùng trong các công nghệ chế biến dược liệu, tinh bột, làm khô.

Do có nhu cầu cao về điều kiện đất đai, khí hậu cho nên chỉ những vùng chuyên canh nghệ đỏ như Khoái Châu thì mới có màu sắc đỏ cam chính thống đặc biệt . Giống nghệ đỏ này nếu đem trồng ở các khu vực khác thì sẽ thu hoạch lại giống nghệ có mạch giống nghệ là màu nhạt. Theo chúng tôi hàm lượng Curcumin trong nghệ đỏ có thể lên đến từ 4.7% cho đến 5.2% đối với 100mg tinh bột nghệ.

2. Nghệ vàng

Nghệ vàng (hay còn gọi là khương hoàng) tuy mật độ năng suất trồng cao hơn, hầu như ta có thể thấy có mặt ở khắp nơi nhưng lượng curcumin so lại không bằng nghệ đỏ. Hàm lượng dinh dưỡng Curcumin trong nghệ đỏ có thể cao gấp 4 lần so với nghệ vàng và vì thế nên nghệ đỏ nồng và đỏ hơn.

Nghệ vàng có phần lõi màu vàng cam nhạt sáng. Nghệ vàng tương đối dễ sống, có thể trồng được ở nhiều địa hình khác nhau và không cần chăm sóc nhiều, thời gian sinh trưởng cũng như phát triển của nghệ vàng cũng ngắn hơn so với nghệ đỏ.

II. Công dụng của từng loại nghệ

Curcumin trong nghệ đã được các chuyên gia chứng minh rằng chúng có nhiều lợi ích đối với não bộ, hệ tiêu hóa, hệ tuần hoàn và dưỡng nhan.

1. Công dụng của nghệ vàng

Rất nhiều người đã sử dụng cách bôi nghệ vàng vào vết thương nhằm tăng khả năng phục hồi vết thương, hạn chế bị nhiễm trùng, giảm các triệu chứng đau nhức và có tác dụng trị sẹo hiệu quả. Đồng thời chúng còn có thể tái tạo các tế bào mới, và đóng góp đáng kể trong việc làm lành vết thương mau chóng.

2. Công dụng của nghệ đỏ

Cây nghệ đỏ có tác dụng tăng khả năng chống oxy hóa, ngăn ngừa lão hóa và bệnh tật. Nghệ đỏ chứa lượng lớn curcumin có nhiều hoạt chất curcuminoids có khả năng phá hủy các tế bào ung thư. Đây là một chiếc khiên chắn đúng nghĩa chống lại các khối u ác tình hình thành từ tia bức xạ. Dùng 100 – 200g nghệ đỏ mỗi ngày, sẽ bổ trợ rất tốt trong quá trình ngăn ngừa và điều trị các loại bệnh ung thư, bệnh về thần kinh, và đặc biệt là bệnh Alzheimer.

Nghệ đỏ còn có khả năng làm tan các vùng máu xấu, khí hư, thông kinh. Hỗ trợ lưu thông các bọc máu ứ đọng, gia tăng lượng máu hao hụt cho phụ nữ sau sinh.

Bên cạnh đó, nghệ đỏ giảm thiểu các yếu tố tác động vào niêm mạc dạ dày tiêu biểu như hạn chế việc tiết axit ở dạ dày. Chúng hỗ trợ chống viêm bằng cách tác động các ổ viêm giúp cho các vết loét dạ dày mau lành. Nghệ đỏ có khả năng tiêu diệt tận gốc các tế bào có hại đến vùng biểu mô ở dạ dày. Từ đó giảm thiểu tình trạng xuất huyết dạ dày, tăng khả năng đề kháng ngăn ngừa nguy cơ phát triển thành ung thư dạ dày.

III. Kỹ thuật trồng nghệ đỏ, nghệ vàng

Cây nghệ mọc quanh năm nhưng nếu trồng mà không tính toán và tận dụng được điều kiện thời tiết “thiên thời địa lợi” thuận tiện thì sẽ hao tổn nhiều chi phí cũng như không đạt hiệu quả cao.

Cây nghệ sinh trưởng phù hợp trong khí hậu ôn hòa, đất ẩm và có nhu cầu lượng nước cao nên thích hợp nhất là trồng vào đầu mùa mưa.Ở miền Bắc nghệ thường được trồng vào đầu năm (tháng 2 – 4) và cuối năm (tháng 11 – 12) .Khu vực miền Nam bắt đầu khi thời tiết có nhiều độ ẩm,vì tại thời điểm này cây sẽ tận dụng được lượng nước mưa, thuận lợi cho cây nghệ sinh trưởng và phát triển.

Giống nghệ sở hữu đặc tính miễn dịch hoàn toàn đối với mọi loại sâu bệnh, vì thế suốt trong quá trình sinh trưởng, để giữ an toàn không được sử dụng bất cứ loại hóa chất bảo vệ thực vật nào.

Củ nghệ vàng hay nghệ đỏ cũng đều là cây trồng để lấy củ nên cần phải trồng ở các vùng đất tơi xốp hoặc ở loại đất thịt nhẹ tơi xốp, có khả năng thoát nước và giữ ẩm tốt.

Hướng dẫn chi tiết trồng củ nghệ

Chọn hom nghệ

Nghệ có thể trồng nguyên cả củ hoặc trồng bằng cách tách nhánh ra để tiết kiệm giống. Chọn những củ nghệ già đã lên nhiều mầm có độ dài từ 2 – 3 cm, mỗi củ có ít nhất từ 1 – 2 mầm trở lên, không bị sâu bệnh gây hại hay hư thối.

Trồng nghệ

Trước khi trồng, cày bừa đất thật kỹ, lên luống cao khoảng 20 – 25 cm và rộng 1m.

Bón lót cho đất bằng phân chuồng ủ hoại và super lân vào từng rãnh luống.

Rạch mỗi hàng sâu 10cm, phân chia khoảng cách mỗi củ cách nhau 20 – 25 cm và mỗi hàng cách nhau 30 – 35 cm.

Đặt củ nghệ đều xuống mỗi hàng rồi phũ lên trên một lớp đất trộn với phân bón hữu cơ, như phân hữu cơ Organic 1, hữu cơ Nutriefert 4-3-3, tưới nước rồi phủ thêm một lớp rơm rạ để giữ ẩm.

Một tuần sau mầm nghệ bắt đầu xuất hiện và trồi lên mặt đất, nếu hốc nghệ nào không mọc thì cần trồng dặm thêm để nghệ mọc đều.

Chăm sóc

Cây nghệ ưa ẩm vì vậy cần tưới đủ nước cho cây, tuy nhiên lưu ý lượng nước để tránh tình trạng bị ngập úng, ứa nước sẽ khiến cho cây bị thối rễ, thối củ.

Sau 1 tuần, mầm cây nghệ sẽ trồi lên mặt đất và đến khi ra được 2 – 3 lá thì vun xung quanh gốc cây con, thường xuyên kiểm tra và nhổ bỏ cỏ dại.

Sau 20 ngày, cây nghệ sẽ ra khoảng 5 – 6 lá, bón thúc bằng phân NPK Hà Lan 18-18-18+TE.

Cây nghệ trồng để lấy củ, vì thế mỗi tháng phải tiến hành vun xới gốc nghệ một lần, lấy đất từ giữa luống đắp vào hai hàng nghệ hai bên. Thường xuyên cắt tỉa các lá ở gần gốc cây để dưỡng chất tập trung vào gốc nghệ. Chỉ tưới sao đủ độ ẩm và để tạo điều kiện thuận lợi cho nghệ phát triển nhanh nên vun xới cho đất tơi xốp.

Khoảng 1 tháng sau khi trồng, dùng phân bón NPK tưới 2 – 3 lần/1 tuần, kết hợp làm cỏ và xới xung quanh gốc định kỳ mỗi tháng. Khi thấy bụi nghệ đã có 2 – 3 cây con, bón thúc phân NPK Hà Lan 16-9-21+TE rải cách gốc cây 10cm.

Nếu thấy cây nghệ không tiếp tục mọc lá non và lá bắt đầu ngả vàng nhạt thì tiến hành đào một vài gốc nghệ lên để kiểm tra tình trạng. Nếu vỏ củ nghệ có màu vàng sẫm thì đã đến lúc thu hoạch.

Phòng trừ sâu bệnh hại

Do cây nghệ là cây dược liệu và củ nghệ tạo một mùi hương không mấy dễ chịu nên hầu như các loại sâu bệnh sẽ không tấn công cây nghệ, đây cũng là một điểm cộng của cây nghệ giúp quy trình trồng trọ và chăm sóc đơn giản hơn.

Một số loại bệnh thường xuất hiện trên cây nghệ như: thối củ, vàng lá, cháy lá,… có thể khắc phục bằng cách tạo độ thông thoáng cho rễ, tránh tình trạng ngập úng rễ.

Lưu ý: Cây nghệ là cây lấy củ nên trong quá trình trồng trọt và chăm sóc nếu thấy lá cây quá tươi tốt thì có thể tỉa bớt lá già, nhằm để cây tập trung dinh dưỡng vào củ nhiều hơn, đồng thời cũng tạo độ thông thoáng để không gây phát sinh các loại nấm bệnh.

Thu hoạch và bảo quản củ nghệ

Thời gian thu hoạch cây nghệ kéo dài từ 9 tháng đến 1 năm sau khi trồng, nên thu hoạch nghệ vào thời điểm trời nắng ráo, đất khô. Cắt bỏ phần thân lá trên mặt đất và cuốc từng khóm, rũ sạch phần đất trước khi bắt đầu thu hoạch.

Kiểm tra tình trạng củ nghệ bằng cách cắt 1 vài nhánh, nếu thấy củ nghệ có màu vàng sẫm thì cây đã sẵn sàng để cho thu hoạch.

Kết luận

Bạn đang đọc nội dung bài viết Cách Giúp Quả Bưởi Diễn Ngọt, Mong Nước, Đảm Bảo Chất Lượng Đạt Năng Suất Cao Vào Dịp Tết trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!