Đề Xuất 6/2023 # Bón Phân Cho Cây Chè # Top 6 Like | Vitagrowthheight.com

Đề Xuất 6/2023 # Bón Phân Cho Cây Chè # Top 6 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Bón Phân Cho Cây Chè mới nhất trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Nâng cao năng suất, chất lượng chè: Bón phân cho cây chè

1. Nhu cầu về điều kiện đất đai

Chè là cây công nghiệp có chu kỳ kinh tế dài, hiệu quả kinh tế cao và ổn định. Diện tích chè gieo trồng ở VN năm 2012 đạt 129.100 ha, trong đó chè SXKD 115.800 ha, năng suất bình quân đạt 7,97 tấn búp tươi/ha.

Cây chè được trồng trên nhiều loại đất khác nhau như đất bazan, phù sa cổ trên phiến thạch và sa thạch với mật độ khoảng 10.000 hốc/ha. Tuy nhiên, đất trồng chè đa số chỉ có tầng canh tác dày 50 -70 cm, hiếm khi trên 1 m. Lượng mưa tập trung theo mùa làm cho đất bị rửa trôi, xói mòn trong mùa mưa; còn mùa khô thì hạn hán trầm trọng, thậm chí ngay vào thời điểm mùa mưa cây chè vẫn bị hạn do đất dốc không giữ được nước.

Một yếu tố quan trọng bậc nhất trong thâm canh để phát huy tiềm năng giống và chất lượng sản phẩm là sử dụng phân bón hợp lý.

2. Bón phân cho cây chè (tính cho 1 sào Bắc bộ 360 m2)

a. Bón lót

Sau khi làm đất kỹ, xẻ rãnh, rạch hàng với độ sâu của rãnh 40 - 50 cm, rộng 40 - 50 cm, đáy 30 - 35 cm. Phân chuồng hoai mục 700 – 1.000 kg và 15 – 20 kg NPK-S 5.10.3-8 Lâm Thao. Trộn đều với đất để bón lót.

b. Bón cho chè 1 tuổi

Sử dụng phân NPK-S Lâm Thao 12.5.10-14 hoặc 10.5.10-5 với liều lượng 12 – 14 kg/năm và được bón 2 lần vào tháng 3 và tháng 7, mỗi lần bón 6 – 7 kg. Bón cách gốc 30 cm, sâu 6 - 8 cm.

c. Bón cho chè 2 tuổi

Sử dụng phân NPK-S Lâm Thao 12.5.10-14 hoặc 10.5.10-5 với liều lượng 24÷28 kg/năm và được bón 2 lần vào tháng 3 và tháng 7. Mỗi lần bón 12 – 14 kg. Thời kỳ và cách bón như bón cho chè 1 tuổi.

d. Bón phân chuồng theo chu kỳ

5 năm bón 1 lần cho chè kinh doanh. Cách bón: Cày 2 xá cày trùng nhau, vét rãnh sâu 20 cm, bón xuống rãnh 700 – 1.000 kg phân chuồng đã được ủ hoai mục và lấp đất lại. Thời kỳ bón tháng 11 hoặc tháng 12.

e. Bón phân vô cơ cho chè kinh doanh

Căn cứ vào năng suất búp tươi mà dùng lượng phân thích hợp, bón 3 lần/năm vào tháng 2 hoặc 3, tháng 5 hoặc 6 và tháng 8 hoặc 9. Nên bón NPK theo tỷ lệ và liều lượng 240 N: 130 P2O5: 160 K2O cho 1 ha theo quy trình (tiêu chuẩn ngành – 10 TCN) và sử dụng phân bón Lâm Thao NPK-S 12.5.10-14 hoặc 10.5.10-5 thì liều lượng bón cho 1 sào Bắc bộ (kg/360 m2) như sau:

Bón lần 1 (cuối tháng 2, đầu tháng 3): 22 – 27 kg.

Bón lần 2 (tháng 5 – 6): 22 – 27 kg.

Bón lần 3 (tháng 8 – 9): 18 – 24 kg.

3. Bón phân cho một số giống chè mới

Đối với giống Phúc Vân Tiên và Shan Chất Tiền tổng lượng bón N + P2O5 + K2O = 300 kg/ha và trên nền 20 tấn phân chuồng/ha kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ N:P:K tốt nhất cho giống chè (tuổi 4) Shan Chất Tiền là 3:1:2 để SX chè đen và cho giống Phúc Vân Tiên để SX chè xanh. Do đó nên sử dụng phân bón Lâm Thao NPK-S 12.5.10-14 với liều lượng bón cho 1 sào Bắc bộ (kg/360 m2) như sau:

Bón lần 1 (cuối tháng 2, đầu tháng 3): 16 – 18 kg.

Bón lần 2 (tháng 5 – 6): 16 – 18 kg.

Bón lần 3 (tháng 8 – 9): 13 – 15 kg.

Còn phân chuồng bón 700 – 800 kg/sào vào tháng 11 hoặc tháng 12.

Đối với giống chè LDP1 và LDP2 ở đầu thời kỳ kinh doanh (tuổi 3 – 4) thì tỷ lệ 3:1:1,5 và liều lượng NPK (kg/ha) là 120 N + 40 P2O5 + 60 K2O. Do đó nên sử dụng phân bón Lâm Thao NPK-S 12.5.10-14 với liều lượng bón cho 1 sào Bắc bộ (kg/360 m2) như sau:

Bón lần 1 (cuối tháng 2, đầu tháng 3): 12 – 14 kg.

Bón lần 2 (tháng 5 – 6): 12 – 14 kg.

Bón lần 3 (tháng 8 – 9): 9 – 11 kg.

Đối với giống chè LDP1 và LDP2 ở thời kỳ kinh doanh đạt năng suất 10-11 tấn/ha thì tỷ lệ 3:1:1 và liều lượng NPK (kg/ha) là 300 N + 100 P2O5 + 100 K2O. Do đó nên sử dụng phân bón Lâm Thao NPK-S 10.5.5-3 với liều lượng bón cho 1 sào Bắc bộ (kg/360 m2) như sau:

Bón lần 1 (cuối tháng 2, đầu tháng 3): 38 – 40 kg.

Bón lần 2 (tháng 5 – 6): 38 – 40 kg.

Bón lần 3 (tháng 8 – 9): 30 – 32 kg.

Đối với giống chè PH8 đạt năng suất 10-11 tấn/ha thì tỷ lệ 3:1:1 với lượng 35 kg N/tấn sản phẩm và liều lượng NPK (kg/ha) là 350 N + 120 P2O5 + 120 K2O. Do đó nên sử dụng phân bón Lâm Thao NPK-S 10.5.5-3 với liều lượng bón cho 1 sào Bắc bộ (kg/360 m2) như sau:

Bón lần 1 (cuối tháng 2, đầu tháng 3): 44 – 46 kg.

Bón lần 2 (tháng 5 – 6): 44 – 46 kg.

Bón lần 3 (tháng 8 – 9): 35 – 37 kg.

Chúc nông dân trồng chè sử dụng phân bón Lâm Thao theo “4 đúng” (đúng chủng loại, đúng liều lượng, đúng thời gian, đúng phương pháp) để đạt năng suất và chất lượng chè cao.

TS. Bùi Huy Hiền, Nông nghiệp VN, 22/03/2013

Bón phân cho cây chè

Chè là cây công nghiệp dài ngày, sản phẩm là búp chè chỉ chiếm 8-13% sinh khối của cây, lại phải thu hái nhiều lần trong 1 năm, mặt khác năng suất chè của ta chưa cao, cho nên so với những cây công nghiệp dài ngày khác như cà phê, cao chúng tôi cầu dinh dưỡng của cây chè không lớn. Với năng suất 2 tấn búp khô trên 1ha/năm, chè lấy đi từ đất trung bình là 80kg N, 23 kg P2O5­, 48kg K2O và 16 kg CaO. Tuy nhiên ngoài hàm lượng búp chè được hái hàng năm, chè còn được đốn cành, chặt cây và mang đi khỏi vườn, cho nên tổng lượng các chất dinh dưỡng chè lấy đi khỏi đất là 144 kg N, 71 kgP2O5­, 62kg K2O , 24kg MgO và 40 kg CaO.

Lượng phân đạm bón cho chè ở những năm trồng đầu tiên thường cao hơn, thay đổi trong khoảng 120-240kg N/ha. Tỷ lệ N: K2O vào lúc này là 1:0,5. Vào thời kỳ thu hoạch , tỷ lệ này là 1:1, với lượng bón là 240-300kg N và 240-300kg K2O.

Liều lượng lân thường không cao như đạm và kali. Mức bón vào khoảng 60-80 kg P2O5 cho 1 ha chè.

Bón phân cân đối, đúng tỷ lệ và liều lượng làm cho năng suất chè tăng 14-20%, với hệ số lãi là 2,8-3,9 lần. Bón phân đúng còn làm tăng hàm lượng tanin thêm 2,0-6,5%, chất hoà tan tăng 1,5-3,5%, hương vị chè được cải thiện.

Bón magiê với lượng 10-20kg MgO/ha làm tăng năng suất  và phẩm chất búp chè.Phân tecmô phôtphat có thể xem như một nguồn cung cấp magiê cho chè.

Ngoài các nguyên tố đa lượng và trung lượng, kẽm có tác dụng tốt đối với chè.Phun dung dịch sunphat kẽm lên lá có tác dụng làm tăng năng suất và phẩm chất búp chè.

Nếu năng suất búp chè cao hơn 3 tấn/ha búp khô thì cần bón thêm cả Bo và Molipđen.

Quy trình bón phân cho chè được thực hiện như sau:

Bón lót:

Rạch hàng sâu 40-50cm, bón 20-30tấn phân chuồng hoặc phân xanh, phân hữu cơ + 500 kg supe lân. Lấp đất lại, để vài tuần rồi gieo hạt.

Bón cho chè giâm cành:

+ Sau khi cắm hom 2 tháng: bón 5 g urê+ 4 g supe lân+ 7 g KCl cho 1 hom.

+ Sau khi cắm hom 4 tháng : bón 14 g urê+ 4 g supe lân + 10 g KCl cho 1 hom.

+ Sau khi cắm hom 6 tháng : bón 18 g urê + 8 g supe lân + 14 g KCl

Bón cho chè con:

+ Chè 1 tuổi: bón 30 kg N+ 30kg K2O cho 1 ha . Bón một lần vào tháng 6 hoặc 7 .Phân trộn đầu vào nhau, bón sâu 6-8 cm  cách gốc cây 20-30cm. Bón phân xong lấp kín đất.

+ Chè 2 tuổi, đốn tạo hình lần 1: bón 15-20 tấn phân hữu cơ + 100 kg P2O5. Bón một lần vào tháng 11 hoặc 12. Phân trộn đều bón vào rãnh cuốc sâu 15 cm, cách gốc cây 20-30cm. Bón phân xong lấp đất kín.

+ Chè 2-3 tuổi: bón 60 kg N+ 60kg K2O. Bón thành 2 lần vào tháng 3-4 và 8-9.Phân trộn đều bón vào rãnh như ở chè 2 tuổi.

Bón cho chè sản xuất:

Đối với chè sản xuất , lượng phân tuỳ thuộc vào năng suất  búp chè thu hái hàng năm.

+ Năng suất chè dưới 6 tấn /ha bón 80-120kg N+ 40-60kg K2O cho 1 ha. Chia thành 3-5 lần để bón trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 9. 

+ Năng suất chè từ 6-10 lần búp/ha, bón 120-160 kg N + 60-80 K2O cho 1 ha. Chia làm 3 – 5 lần để bón trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 10.

Phân kali có thể chia thành 2 lần để bón tập trung vào thời gian từ tháng 1 đến tháng 7.

+ Những năm tiến hành đốn đau chè, cần bón thêm phân hữu cơ vào cuối năm.

Bón phân cho chè trồng hạt:

Đối với giống chè trung du, được khuyến nghị như sau:

Bón lót: Phân hữu cơ 20-30tấn/ha + 100kg P2O5.

Bón thúc hàng năm: 100 kg N+ 50kg K2O.

Không nên bón N đơn thuần kéo dài quá 5 năm.

Nguồn: Cục trồng trọt

 Nhấn vào đây để xem các thông tin về kỹ thuật trồng chè

Kỹ Thuật Bón Phân Cho Cây Chè

1. Đặc điểm nông học và yêu cầu ngoại cảnh Chè là cây công nghiệp dài ngày, thích hợp trong điều kiện nhiệt đới và á nhiệt đới, nhất và vùng trung du, miền núi. Nhiệt độ thích hợp cho chè khoảng 20-30oC, độ dài 11 giờ/ngày, tổng tích ôn 3.500-4.000oC/năm, lượng mưa: 1.500-2.000mm/năm. Đất trồng chè cần có độ dày trên 60cm, giữ được ẩm nhưng phải thoát được nước, độ dốc bình quân không quá 15%. Chè là cây ưa đất chua, pH từ 4,5-5,0 là thích hợp. Độ cao địa hình có ảnh hưởng đến chất lượng chè, những vùng chè có chất lượng cao thường ở độ cao 500-800m so với mực nước biển. Mật độ trồng chè dao động trong khoảng 6.000-15.000 cây/ha. Ở phía Nam, mật độ thích hợp khoảng 6.600-8.300 cây/ha (hàng cách hàng 1,5m, cây cách cây 0,8-1,0m). Có rất nhiều giống chè được trồng ở nước ta. Một số giống chè cao sản đang được được khuyến cáo trồng ở Lâm Đồng gồm: LĐ 97, LDP1, LDP2, PH1, TB14, Keo Am Tích, Phúc Vân Tiên, Ôlong, …

2. Nhu cầu dinh dưỡng Cây chè cần nhiều đạm nhất, sau đó tới kali và lân. Ngoài ra, chè có nhu cầu cao về nhôm di động, natri, sắt, mangan và một số nguyên tố trung vi lượng khác (Ca, Mg, Zn, Cu, Bo, …). Tuy nhiên, bón đạm quá nhiều, năng suất tuy cao nhưng chất lượng giảm. Ngược lại, bón nhiều lân và kali làm tăng lượng đường hòa tan, tăng hàm lượng tanin, tăng chất lượng chè. Theo IFA World Fertilizer Use Manual, để tạo ra 1 tấn chè khô thương phẩm, cây chè cần 169kg N; 56,8 kg P2O5; 88kg K2O; 29,2kg MgO; 67kg CaO; 8,71kg Al; 4,79kg Mn; 2,41kg Fe; 0,74kg Na; 0,38kg Zn; 0,38kg Cu và 0,26kg Bo.

3. Kỹ thuật bón phân * Bón phân cho chè giai đoạn kiến thiết cơ bản: + Bón lót: Bón lót trước khi trồng 20-30 tấn phân hữu cơ, 1.000-1.500kg supper lân cho mỗi ha. Số phân này được trộn đều với lớp đất mặt trong hố 2-4 tuần trước khi trồng. + Bón thúc: Lượng bón tùy theo giống chè, khoảng cách trồng, loại đất và tuổi cây. Có thể bón theo tuổi cây như sau: – Năm thứ nhất: 10 tấn phân hữu cơ + 100kg Sumicoat + 150kg NPK 30-9-9-TE + 700kg Urê + 600kg Superlân + 150kg KCl/ha; – Năm thứ hai: 10 tấn phân hữu cơ + 100kg Sumicoat + 150kg NPK 30-9-9-TE + 850kg Urê + 750kg Superlân + 200kg KCl/ha; – Năm thức ba: 15 tấn phân hữu cơ + 100kg Sumicoat + 150kg NPK 30-9-9-TE + 1.000kg Urê + 800kg Superlân + 250kg KCl/ha; Lượng phân trên được chia làm 10-12 lần/năm (trung bình 1 tháng/lần). Riêng phân hữu cơ, phân lân super và Sumicoat chỉ cần bón 1 lần vào đầu mùa mưa. Cách bón: Rải phân theo đường vành khăn, cách gốc 10-15cm, kết hợp với xới đất để vùi lấp phân. Chú ý tưới nước và giữ đủ ẩm sau khi bón phân. + Tưới thúc: Hòa tan 10-20 g HAI-Chyoda trong 10 lít nước, tưới ướt đất và định kỳ tưới 20-30 ngày/lần hoặc khi thấy cây cằn cỗi. * Bón phân cho chè giai đoạn kinh doanh: Lượng phân bón cho chè trong giai đoạn kinh doanh tùy theo mức năng suất cần đạt. Định mức trung bình 30-45kg N + 10-15kg P2O5 + 10-15kg K2O/tấn búp tươi. Ngoài ra, cần bón hoặc phun thêm phân bón có chứa vi lượng để tăng năng suất và chất lượng chè. + Loại phân và lượng bón:

TT

Loại phân

Bón theo mức năng suất búp tươi

<20 tấn

búp tươi/ha

20-25 tấn

búp tươi/ha

25-30 tấn

búp tươi/ha

30-40 tấn

búp tươi/ha

Ngoài ra, cần bón phân hữu cơ định kỳ bón 3 năm 1 lần với lượng 10-15 tấn/ha, bón ngay sau khi đốn đau. + Thời kỳ bón: Phân Sumicoat và phân lân bón 1 lần/năm vào đầu mùa mưa (tháng 4 – tháng 6). Các loại phân còn lại (phân NPK 30-9-9-TE, Urê, KCl) chia là 5-6 lần bón/năm, từ tháng 4 – tháng 11. + Cách bón: Rải phân theo đường vành khăn, theo tán cây hoặc xẻ rãnh giữa 2 tán cây, kết hợp với xới đất để vùi lấp phân. Chú ý tưới nước (nếu không có mưa) và giữ đủ ẩm (khoảng 70-80%) sau khi bón phân. Phân bón lá: Ngoài phân bón gốc, sử dụng phân bón lá cho chè để bổ sung vi lượng, tăng năng suất và chất lượng chè. Sử dụng phân bón lá Foliar Blend (50ml/16L), phun ướt đều lên lá ngay sau mỗi lứa hái sẽ giúp cây hồi phục nhanh, cây phát triển mạnh, ra cành, ra lá mới.

4. Giới thiệu phân bón HAI sử dụng cho cây chè: * Phân bón Sumicoat: + Thành phần: N: 16%; P2O5: 19%; K2O: 16%. + Công dụng: Sumicoat là loại phân phức hợp nhập trực tiếp từ Nhật Bản, trong mỗi viên có lớp vỏ bọc thông minh, phóng thích dưỡng chất từ từ (một năm mới hết phân), giảm thất thoát, tăng hiệu lực phân bón. Chỉ cần bón 1 lần trong một năm.* Phân bón NPK 30-9-9-TE: + Thành phần: N: 30%; P2O5: 9%; K2O: 9%; MgO: 1,5%; Zn:0,01%; B:0,01%; Fe: 0,01%; Mn:0,015%. + Công dụng: Phân bón NPK 30-9-9-TE là loại phân phức hợp tan hoàn toàn, giúp cây đâm tược mạnh, phát triển cành lá, chồi non.* Phân bón HAI-Chyoda: + Thành phần: N: 14%; P2O5: 17%; K2O: 12%; S: 12%. + Công dụng: Phân bón HAI-Chyoda là loại phân phức hợp của Nhật Bản, tan nhanh trong nước, trong đất, có tác động nhanh và tức thì, giúp cây cây ra rễ, phát cành, ra lá mới nhanh chóng. Phân có thể được sử dụng để bón gốc, hòa nước tưới hoặc phun lên lá.* Phân bón lá Foliar Blend: + Thành phần: B: 300ppm; Co: 20ppm; Mn: 1.000ppm; Mo: 20ppm; Zn: 500ppm. + Công dụng: Foliar Blend là loại phân sinh học được nhập từ Mỹ, trong phân chứa nhiều enzyme, amino acid, vitamin, chất chiết xuất thực vật có tác dụng kích thích sinh trưởng phát triển cây trồng, phát triển hệ vi sinh vật có ích trong đất, tăng cường quang hợp, hấp thu dinh dưỡng và tăng sức chống chịu của cây với điều kiện bất lợi. Các tin khác

Phân Bón Chuyên Dùng Cho Cây Chè Chất Lượng

Cây chè có khả năng hấp thu dinh dưỡng liên tục trong suốt quá trình sống của cây kể cả trong thời kỳ tạm ngừng sinh trưởng, vì vậy cần phải cung cấp đầy đủ dinh dưỡng để cây sinh trưởng, phát triển tốt cho năng suất và chất lượng cao. Trên cây chè có 2 quá trình bao gồm sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực song song tồn tại. Đây là 2 quá trình mâu thuẫn và tranh chấp dinh dưỡng với nhau. Vì vậy muốn cho chè có sản lượng búp cao thì phải sử dụng phân bón hợp lý để hạn chế sinh trưởng sinh thực cho cây chè hái búp, hoặc hạn chế sinh trưởng sinh dưỡng cho cây chè thu hoạch quả giống. Để chè sinh trưởng và phát triển tốt chè cần rất nhiều chất dinh dưỡng. Mỗi chất có vai trò quan trọng nhất định tới từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển, cũng như quyết định đến năng suất và chất lượng chè. Chính vì vậy bà con làm chè cần nắm vững những kiến thức cơ bản về nhu cầu dinh dưỡng của cây chè để có thể bổ sung đầy đủ và cân đối dinh dưỡng và có kế hoạch chăm bón tốt nhất cho chè.

Nắm được tình hình thực tế “Phân bón Sông Mã” xin giới thiệu cho bà con và các bạn sản phẩm phân bón “Chuyên dùng cho cây chè” giúp bổ sung đầy đủ và cân đối dinh dưỡng cho từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của chè. Giúp khai thác hết được tiềm năng và năng suất của giống. Tăng hiệu quả kinh tế cho bà con nông dân.

1. VAI TRÒ CỦA CÁC YẾU TỐ DINH DƯỠNG ĐỐI VỚI CÂY CHÈ

Các kết quả nghiên cứu về dinh dưỡng của cây chè cho thấy: Để có được 2 tấn búp chè khô/ha, cây chè cần lượng chất dinh dưỡng như sau: 144 kg N; 71 kg P2O5; 42 kg K2O, 24 kg MgO; 40 kg CaO, 4,828g Fe, 9,557g Mn, 760g Zn, 760g Cu và 520g B. Khi năng suất đạt 3 tấn búp khô/ha thì nhu cầu dinh dưỡng của cây chè tăng gấp 2 lần lượng dinh dưỡng trên. Như vậy trong quá trình sinh trưởng cây chè yêu cầu đầy đủ cả dinh dưỡng đa lượng, trung và vi lượng.

1.1. Vai trò của các yếu tố dinh dưỡng đa lượng đối với cây chè

1.1.1. Vai trò của dinh dưỡng đạm đối với cây chè

– Là yếu tố quyết định lớn nhất đến chất lượng chè. Là thành phần của chất hữu cơ, chất diệp lục, nguyên sinh chất, axit nucleic, protein. Có tác dụng kích thích cho mầm và búp sịnh trưởng khỏe, nếu bón N đầy đủ và cân đối sẽ làm tăng cả phẩm chất chè.

– Theo kết quả nghiên cứu ở Liên Xô cho biết: Bón N ở dưới mức 300kg N/ha sẽ làm tăng hàm lượng tanin, cafein và chất hòa tan. Nếu bón trên 300kg N/ha sẽ làm giảm chất lượng chè vì hàm lượng nước và alcaloit trong búp quá cao, chè sẽ có bị chát đắng và không ngon.

– Khi sử dụng dinh dưỡng N cần chú ý hiệu quả kinh tế của nó. Theo kết quả nghiên cứu của Eden: Với chè trồng thuần ở vùng khí hậu ẩm thì năng suất chè có tương quan đường thẳng với lượng N bón. Ở các vùng khí hậu biến động nhiều có che bóng cho chè thì mối tương quan giữa năng suất và dinh dưỡng N phức tạp hơn. Theo Briava, để đạt năng suất chè 10 tấn/ha cần bón N – 200kg/ha sẽ cho hiệu quả kinh tế cao. Trong các dạng đạm thì dùng đạm amon nitrat là tốt hơn cả.

– Khi cây chè thiếu đạm: làm cho cây sinh trưởng phát triển kém, ít nảy đọt, búp non có màu xanh  nhạt, xanh vàng đến ửng đỏ, năng suất thấp.

1.1.2. Vai trò của dinh dưỡng lân đối với cây chè

– Yếu tố dinh dưỡng lân có vai trò nhất định đối sự sinh trưởng và phát triển của chè, lân có vai trò tích lũy năng lượng cho cây, kích thích sự phát triển của bộ rễ, kích thích chồi mới, tăng khả năng chống chịu, chịu hạn. Đặc biệt có tác dụng nâng cao phẩm chất chè, tăng lượng đường hòa tan, tăng lượng tanin và tăng hương vị chè.

– Thiếu lân: lá có màu xanh đục mờ không sáng bóng, thân cây mảnh, rễ kém phát triển, khả năng hấp thu đạm kém. Chè thiếu lân trầm trọng sẽ bị trụi cành, năng suất và chất lượng đều thấp.

1.1.3. Vai trò của dinh dưỡng kali đối với cây chè

– Kali tham gia vào quá trình trao đổi chất của cây, làm tăng hoạt động của enzim xúc tiến quá trình quang hợp, tăng tích lũy gluxit và axit amin nâng cao chất lượng búp chè. Kali có trong tất cả các bộ phận của chè nhiều nhất là có ở thân và cành.

– Kali có tác dụng hoạt hóa các enzym giúp điều chỉnh pH và nước ở khí khổng. Giúp cây cứng, chắc, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh, rét và hạn, giảm khô lá và rụng lá già, tăng năng suất và tăng độ ngọt, độ đậm trong búp chè.

– Thiếu kali: Cây sinh trưởng chậm, mép và chóp lá có màu xám hay nâu nhạt. Sau đó khô dần, lá già rụng sớm, lá non ngày càng nhỏ, dễ bị sâu bệnh, búp thưa, vỏ cây có màu trắng bạc, cây chậm ra búp, năng suất thấp, chè kém ngọt và chất lượng chè giảm.

Lưu ý: Hiện tượng thiếu kali trên cây chè cần được phát hiện sớm để bón phân khắc phục kịp thời, vì phục hồi sinh trưởng của cây chè khó khăn hơn so với việc thiếu các nguyên tố khác.

1.2. Vai trò phân hữu cơ đối với cây chè

– Là loại phân có tác dụng rất tốt cho cây chè. Không chỉ có tác dụng làm tăng năng suất búp, chất lượng búp mà còn có khả năng cải tạo đất tốt và lâu dài. Vì vậy, trong sản suất muốn đảm bảo nương chè có năng suất cao, ổn định, thu hoạch thời gian dài, cần phải coi trọng bón phân hữu cơ cho chè bằng các loại phân như: Phân chuồng, phân xanh, phân hữu cơ hoai mục.

Ghi chú: Ở Việt Nam, trang trại nghiên cứu chè Phú Hộ nghiên cứu các loại phân hữu cơ cho biết: Trên nền bón 100kg N/ha + 50 kg K2O có bổ sung thêm cây phân xanh (lá muồng 13 tấn/ha) đã làm tăng sản lượng chè 19 – 21%. Bón cỏ Stylo đã làm tăng 6,7%, ngoài ra có tác dụng tốt cho việc chống xói mòn đất như lượng đất bị rửa trôi giảm 32 – 57%. Đồng thời còn hạn chế được cỏ dại trên nương.

1.3. Nhu cầu dinh dưỡng trung lượng đối với cây chè

Chè cần nhiều đạm nhất sau tới lân, kali và các chất trung vi lượng.

– Nhu cầu về lưu huỳnh (S): là thành phần của các axit amin có chưa S và vitamin, biotin, thiamin và Coenzym A. Giúp cho cấu trúc protein vững chắc, giúp tăng năng suất và chất lượng chè. Thiếu S: Lá chè xuất hiện những vệt vàng ở giữa gân các lá non, trong giai đoạn phát triển thiếu S lá trở nên vàng, khô dần và rụng, năng suất và chất lượng đều thấp. Trong một số trường hợp, thiếu S làm cây chết non.

– Nhu cầu magie (Mg): Có tác dụng tham gia vào cấu tạo diệp lục tố, enzym chuyển hóa hydratcarbon và axit nucleic. Thúc đẩy hấp thụ, vận chuyển lân và đường trong cây, giúp cây cứng chắc và phát triển cân đối, tăng năng suất và chất lượng chè khô. Thiếu Mg (cây xuất hiện những vệt màu xanh tối hình tam giác ở giữa lá, lá già dần chuyển vàng, hạn chế khả năng ra búp, năng suất thấp, chất lượng chè khô giảm.

– Nhu cầu canxi (Ca): Cần cho sự phân chia tế bào, duy trì cấu trúc nhiễm sắc thể, hoạt hóa emzym, giải độc axit hữu cơ. Giúp cây cứng cáp, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh, và điều kiện thời tiết bất thuận, tăng năng suất và độ dầy lá, độ lớn của búp, tăng năng suất và chất lượng chè khô.

1.4. Nhu cầu dinh dưỡng vi lượng đối với cây chè

– Những nguyên tố dinh dưỡng vi lượng có vai trò quan trọng với cây chè, không những làm tăng năng suất mà còn tăng phẩm chất chè rõ rệt, vì phân vi lượng có trong thành phần của các men, tham gia và điều khiển các quá trình trao đổi chất trong cây. Đó là các nguyên tố (Mn, Bo, Fe, Zn, Al, Cu, ….).

+ Vai trò của vi lượng đồng (Cu) đối với cây chè: Là thành phần của men Cytochrome oxydase, ascorbic, axit axidase,…xúc tiến quá trình hình thành vitamin A, tăng sức chống chịu sâu bệnh, giúp tăng năng suất và phẩm chất chè. Thiếu đồng (Cây sinh trưởng phát triển kém, dễ bị nấm bệnh tấn công. Chè thiếu đồng khi hàm lượng đồng trong lá

+ Vai trò của vi lượng kẽm (Zn): Là thành phần của men metallo – enzimes – carbonic, chúng tôi trọng trong tổng hợp axit indol acetic, axit nucleic và protein,…tăng khả năng sử dụng lân và đạm của cây. Thúc đẩy sinh trưởng, phát triển, tăng năng suất và phẩm chất chè. Thiếu kẽm (cây lùn, còi cọc, lá chuyển dần bạc trắng, số búp ít).

+ Vai trò của vi lượng sắt (Fe): Là thành phần của nhiều enzym, quan trọng trong chuyển hóa axit nucleic, diệp lục tố. Tăng sinh trưởng và sức ra búp, tăng năng suất và chất lượng chè.

+ Vai trò của vi lượng Bo: Cần cho sự phân chia tế bào, tổng hợp protein, lignin trong cây, tăng khả năng thẩm thấu ở màng tế bào và vận chuyển hydrat carbon. Tăng độ dẻo dai của búp, giảm rụng lá, tăng năng suất và chất lượng chè.

+ Vai trò của Mo: Là thành phần của men Nitrogenase, cần cho vi khuẩn Rhizobium cố định đạm, tăng hiệu suất sử dụng đạm, tăng năng suất và chất lượng chè.

+ Vai trò dinh dưỡng Cl: Là thành phần của axit auxin chloindole – 3 acetic, kích thích sự hoạt động của enzym và chuyển hóa hydrat carbon, khả năng giữ nước của cây, tăng năng suất và chất lượng chè.

+ Vai trò nhôm (Al) và Natri (Na): Ảnh hưởng tốt đến hương thơm và vị đậm của chè. Tăng năng suất và phẩm chất của chè búp khô.

2. GIỚI THIỆU NHỮNG ĐIỂM ƯU VIỆT TRONG SẢN PHẨM “PHÂN BÓN CHUYÊN DÙNG CHO CÂY CHÈ”

Hình ảnh: bao bì sản phẩm phân bón chuyên dùng cho cây chè

– Qua quá trình nghiên cứu nhu cầu dinh dưỡng của cây chè. Phân bón Sông Mã cho ra đời dòng sản phẩm “Phân bón chuyên dùng cho cây chè” với thành phần và hàm lượng dinh dưỡng chuẩn như sau: Đạm tổng sô (Nts) 16%, Lân hữu hiệu (P2O5hh) 8%, Kali hữu hiệu (K2Ohh) 8%, Đồng (Cu) 50 ppm, Kẽm (Zn) 50ppm, Bo (B) 50 ppm, Mo 50 ppm.

– Ngoài những nguyên tố dinh dưỡng đa lượng, sản phẩm còn được bổ sung thêm nhóm dinh dưỡng trung, vi lương chelate (Zn, Bo, S, Si…) là những vi lượng thiết yếu cần thiết cho sinh trưởng của chè. Tạo tiền đề cơ bản, bổ trợ hoạt động sống, không thể thiếu của cây.

– Khắc phục tình trạng, khi sử dụng phân hóa học quá nhiều sẽ làm chai đất, đất hóa chua, lượng vi sinh vật đất bị hạn chế. Ngoài dinh dưỡng đa, trung vi lượng cần thiết sản phẩm còn được bổ sung phụ gia là phân của trùn quế, có tác dụng cung cấp thêm dinh dưỡng cho đất, cải tạo đất, giúp đất tơi xốp, tạo điều kiện cho vi sinh vật có lợi hoạt động. Giúp cho khả năng hấp thụ dinh dưỡng được hiệu quả hơn.

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG SẢN PHẨM “SÔNG MÃ CÂY CHÈ”:

* Bón phân cho cây chè thời kỳ kiến thiết cơ bản:

 + Chè tuổi 1: 200 – 300 kg/ha;

 + Chè tuổi 2: 325 – 425 kg/ha;

 + Chè tuổi 3: 450 – 550 kg/ha.

Có thể chia lượng phân trên làm 2 lần bón: lần 1 vào tháng 2 – 3 (60% lượng phân), Lần 2 vào tháng 6 – 7 (40% lượng phân).

* Bón phân cho cây chè thời kỳ kinh doanh:

+ Năng suất

+ Năng suất 60 – 80 tạ/ha: 800 – 1100 kg/ha;

+ Năng suất 80 – 120 tạ/ha: 1.300 – 1.700 kg/ha;

* Đối với cây chè miền Bắc (Thái Nguyên, Yên Bái, Tuyên Quang, Sơn La, Phú Thọ…)

– Vụ Xuân: bón vào tháng 2 hoặc đầu tháng 3; thời gian hái vào tháng 3 - 4.

– Vụ Hè Thu: bón vào đầu tháng 5 hoặc tháng 6; thời gian hái tháng 5 – 10.

– Vụ Thu Đông: bón vào tháng 8 hoặc đầu tháng 9, thời gian hái vào tháng 11 và tháng 12

* Đối với cây chè Tây Nguyên (Lâm Đồng, Gia Lai…):

– Nên bón 3 lần/năm (lần 1: bón 1/2 lượng phân trước khi chè nảy mầm, lần 2: bón 1/4 lượng phân sau khi hái chè xuân, lần 3: bón 1/4 lượng phân còn lại vào tháng 6 để thúc chè thu).

– Cách bón: bón sâu 6 – 8 cm, giữa hàng, lấp kín hoặc đào rãnh sâu 20cm cách gốc 15 – 40 cm (tùy vào độ tuổi chè) bón và lấp đất.

– Không nên bón rải để tránh hiện tượng bốc hơi hoặc rửa trôi phân.

Lưu ý: Bà con nông dân nên kết với biện pháp canh tác (làm đất, kết hợp với bón them phân hữu cơ, phân chuồng, vôi,…) thích hợp để tăng hiệu quả sử dụng phân bón.

NVKHNN- Trịnh Thị Khương tổng hợp

Hướng Dẫn Kỹ Thuật Bón Phân Cho Chè

Kỹ thuật bón phân cho chè là một trong những yếu tố then chốt quyết định đến năng suất và chất lượng chè búp. chính vì vậy cần phải bón phân gì, số lượng bao nhiêu vẫn là nỗi băn khoăn của nhiều người dân trồng chè.

Việt Nam là một nước có diện tích trồng chè lớn, đến năm 2012 đạt 129.100 ha. Tuy nhiên việc áp dụng khoa học kỹ thuật trong trồng, chăm sóc và chế biến chè còn nhiều hạn chế. Do nhiều yếu tố về kinh phí và sự hiểu biết của những người trồng chè còn hạn hẹp. Hôm nay “Công ty Chè Thái Nguyên” xin chia sẻ cho bà con trồng chè kỹ thuật bón phân cho chè như thế nào là hợp lý? Giúp bà con có những sản phẩm Trà chất lượng.

1. Điều kiện đất đai trồng chè

Cây chè được trồng trên nhiều loại đất khác nhau như đất bazan, phù sa cổ trên phiến thạch và sa thạch với mật độ khoảng 10.000 hốc/ha. Tuy nhiên, đất trồng chè đa số chỉ có tầng canh tác dày 50 -70 cm, hiếm khi trên 1 m. Lượng mưa tập trung theo mùa làm cho đất bị rửa trôi, xói mòn trong mùa mưa; còn mùa khô thì hạn hán trầm trọng, thậm chí ngay vào thời điểm mùa mưa cây chè vẫn bị hạn do đất dốc không giữ được nước.

2. Bón phân cho chè (tính cho 1 sào Bắc bộ 360 m2)

Bón lót

Sau khi làm đất kỹ, xẻ rãnh, rạch hàng với độ sâu của rãnh 40 – 50 cm, rộng 40 – 50 cm, đáy 30 – 35 cm. Phân chuồng hoai mục 700 – 1.000 kg và 15 – 20 kg NPK-S 5.10.3-8 Lâm Thao. Trộn đều với đất để bón lót.

Bón phân cho chè 1 tuổi

Sử dụng phân NPK-S Lâm Thao 12.5.10-14 hoặc 10.5.10-5 với liều lượng 12 – 14 kg/năm và được bón 2 lần vào tháng 3 và tháng 7, mỗi lần bón 6 – 7 kg. Bón cách gốc 30 cm, sâu 6 – 8 cm.

Bón phân cho chè 2 tuổi

Sử dụng phân NPK-S Lâm Thao 12.5.10-14 hoặc 10.5.10-5 với liều lượng 24÷28 kg/năm và được bón 2 lần vào tháng 3 và tháng 7. Mỗi lần bón 12 – 14 kg. Thời kỳ và cách bón như bón cho chè 1 tuổi.

Bón phân chuồng theo chu kỳ

5 năm bón 1 lần cho chè kinh doanh. Cách bón: Cày 2 xá cày trùng nhau, vét rãnh sâu 20 cm, bón xuống rãnh 700 – 1.000 kg phân chuồng đã được ủ hoai mục và lấp đất lại. Thời kỳ bón tháng 11 hoặc tháng 12.

Bón phân vô cơ cho chè kinh doanh

Căn cứ vào năng suất búp tươi mà dùng lượng phân thích hợp, bón 3 lần/năm vào tháng 2 hoặc 3, tháng 5 hoặc 6 và tháng 8 hoặc 9. Nên bón NPK theo tỷ lệ và liều lượng 240 N:130 P2O5: 160 K2O cho 1 ha theo quy trình (tiêu chuẩn ngành – 10 TCN) và sử dụng phân bón Lâm Thao NPK-S 12.5.10-14 hoặc 10.5.10-5 thì liều lượng bón phân cho chè 1 sào Bắc bộ (kg/360 m2) như sau:

Bón lần 1 (cuối tháng 2, đầu tháng 3): 22 – 27 kg.

Bón lần 2 (tháng 5 – 6): 22 – 27 kg.

Bón lần 3 (tháng 8 – 9): 18 – 24 kg.

3. Bón phân cho một số giống chè mới

Đối với giống Phúc Vân Tiên và Shan Chất Tiền

Tổng lượng bón N + P2O5 + K2O = 300 kg/ha và trên nền 20 tấn phân chuồng/ha kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ N:P:K tốt nhất cho giống chè (tuổi 4) Shan Chất Tiền là 3:1:2 để SX chè đen và cho giống Phúc Vân Tiên để SX chè xanh. Do đó nên sử dụng phân bón Lâm Thao NPK-S 12.5.10-14 với liều lượng bón cho 1 sào Bắc bộ (kg/360 m2) như sau:

Bón lần 1 (cuối tháng 2, đầu tháng 3): 16 – 18 kg.

Bón lần 2 (tháng 5 – 6): 16 – 18 kg.

Bón lần 3 (tháng 8 – 9): 13 – 15 kg.

Còn phân chuồng bón 700 – 800 kg/sào vào tháng 11 hoặc tháng 12.

Đối với giống chè LDP1 và LDP2 (chè cành lai)

Ở đầu thời kỳ kinh doanh : (tuổi 3 – 4) thì tỷ lệ 3:1:1,5 và liều lượng NPK (kg/ha) là 120 N + 40 P2O5 + 60 K2O. Do đó nên sử dụng phân bón lâm Thao NPK-S 12.5.10-14 với liều lượng bón cho chè 1 sào Bắc bộ (kg/360 m2) như sau:

Bón lần 1 (cuối tháng 2, đầu tháng 3): 12 – 14 kg.

Bón lần 2 (tháng 5 – 6): 12 – 14 kg.

Bón lần 3 (tháng 8 – 9): 9 – 11 kg.

Đối với giống chè LDP1 và LDP2 ở thời kỳ kinh doanh đạt năng suất 10-11 tấn/ha thì tỷ lệ 3:1:1 và liều lượng NPK (kg/ha) là 300 N + 100 P2O5 + 100 K2O. Do đó nên sử dụng phân bón Lâm Thao NPK-S 10.5.5-3 với liều lượng bón phân cho chè 1 sào Bắc bộ (kg/360 m2) như sau:

Bón lần 1 (cuối tháng 2, đầu tháng 3): 38 – 40 kg.

Bón lần 2 (tháng 5 – 6): 38 – 40 kg.

Bón lần 3 (tháng 8 – 9): 30 – 32 kg.

Đối với giống chè PH8 (là giống chè lai hữu tính giữa giống chè Kim Tuyên nhập nội từ Đài Loan với giống chè TRI777- chè cành 777)

Đạt năng suất 10-11 tấn/ha thì tỷ lệ 3:1:1 với lượng 35 kg N/tấn sản phẩm và liều lượng NPK (kg/ha) là 350 N + 120 P2O5 + 120 K2O. Do đó nên sử dụng phân bón Lâm Thao NPK-S 10.5.5-3 với liều lượng bón phân cho chè 1 sào Bắc bộ (kg/360 m2) như sau:

Bón lần 1 (cuối tháng 2, đầu tháng 3): 44 – 46 kg.

Bón lần 2 (tháng 5 – 6): 44 – 46 kg.

Bón lần 3 (tháng 8 – 9): 35 – 37 kg.

Các nương ở chè Thái Nguyên nói riêng và các vùng chè khác ở Việt Nam cần có một quy trình bón phân cho chè hợp lý, để cây chè phát triển tốt, bền vững, cho sản phẩm Trà chất lượng. Vì thế bà con trồng chè nên sử dụng phân bón cho chè theo“4 đúng” (đúng chủng loại, đúng liều lượng, đúng thời gian,đúng phương pháp) để đạt năng suất và chất lượng chè cao.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Bón Phân Cho Cây Chè trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!