Đề Xuất 6/2023 # Bài 4: Trung Lượng Canxi Và Vai Trò Dinh Dưỡng Đối Với Cây Trồng # Top 8 Like | Vitagrowthheight.com

Đề Xuất 6/2023 # Bài 4: Trung Lượng Canxi Và Vai Trò Dinh Dưỡng Đối Với Cây Trồng # Top 8 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Bài 4: Trung Lượng Canxi Và Vai Trò Dinh Dưỡng Đối Với Cây Trồng mới nhất trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

CALCIUM

Ký hiệu: Ca

Phương pháp phân tích: TCVN1078:1999

Canxi là kim loại màu xám bạc, mềm được điều chế bằng phương pháp điện phân từ fluorua canxi. Nó cháy với ngọn lửa vàng – đỏ và tạo thành một lớp nitrua che phủ có màu trắng khi để ngoài không khí. Nó có phản ứng với nước tạo ra hidro và hidroxit canxi.

Canxi hay Calcium (gọi tắt là Ca) là nguyên tố có hóa trị 2, nên thường được viết là Ca+2. Từ lâu, Ca được xếp vào nhóm dinh dưỡng trung lượng cùng với lưu huỳnh (S) và magie (Mg) nhưng vai trò của nó đối với cây thì không phải ai cũng hiểu được tường tận.

Vai trò của canxi Cây hút canxi vào dưới dạng Ca+2. Theo các tài liệu thì Ca đóng vai trò kích thích rễ cây phát triển, giúp hình thành các hợp chất tạo nên màng tế bào, làm cho cây trở nên cứng cáp hơn. Ca làm tăng hoạt tính một số men, trung hòa các axit hữu cơ trong cây. Vì vậy, với cây ăn quả, bón Ca làm cho quả có lượng đường cao hơn, ngọt hơn. Các cây họ đậu như: lạc, đậu tương, đậu ván… thì Ca là chất dinh dưỡng rất quan trọng. Bởi thiếu Ca cây họ đậu sẽ bị lép hay hạt không no tròn. Vậy nên nông dân thường có câu: “Không lân, không vôi thì thôi trồng lạc” là thế. Khi cây hút nhiều Ca sẽ giúp hàm lượng đạm Nitrat (N03-) giảm xuống, giúp cho các vi sinh vật rễ phát triển thuận lợi, điều tiết mạnh mẽ quá trình trao đổi chất của tế bào. Có thể thấy, Ca là cầu nối trung gian cho các thành phần hóa học của chất nguyên sinh và duy trì cân bằng tỷ lệ các cation và anion trong tế bào, cũng như hạn chế xâm nhập của các chất K+, Mg+2, Na+, NH4+. Ca làm giảm tính thấm nước của tế bào, nhưng lại làm tăng thoát hơi nước.

Khi bón canxi vào đất vai trò đầu tiên là làm giảm độc hại của các chất như Fe, Al, Cu, và Mn…, giúp giảm độ chua trong đất. Canxi lấy từ đâu? Vỏ trái đất chứa khoảng 3,64% canxi nhưng do nguồn gốc đá mẹ, địa hình khác nhau và nhiều quá trình như mưa, bão, gió… và phương thức canh tác của con người mà hàm lượng canxi trong từng loại đất, từng vùng khác nhau. Ca trong đất mất đi bằng nhiều con đường, nên sau 1 – 2 vụ trồng trọt, hàm lượng Ca giảm xuống rất rõ, nên phải cung cấp Ca cho cây. Ngoài ra, can xi hiện hữu trong đá vôi nguyên chất chứa 54,7 – 56% CaO; đá vôi lẫn Dolomít chứa 42,4 – 54,7% CaO; đá vôi Dolomit hóa chứa 31,6 -42,4% CaO; thạch cao (Gypsum) chứa 56% CaO; vỏ ốc, sò, san hô chứa 40% CaO; phân superphosphat chứa 12 – 14% Ca; phân lân nung chảy chứa 28 – 30% CaO…

Cây thiếu canxi biểu hiện thế nào?

Khi thiếu Ca, triệu chứng biểu hiện trên cây cho ta thấy là đầu chóp lá và hai bên mép lá chuyển sang màu bạc trắng, sau đó hóa đen rồi uốn cong và xoắn lại. Cấu trúc của tế bào bị hại, lá non, đọt non bị ảnh hưởng trước, tiếp đến là hệ rễ làm ảnh hưởng đến khả năng hút nước và hấp thụ dinh dưỡng của cây. Ở thân cây thường xuất hiện rễ phụ, lông hút, rễ sinh trưởng chậm. Khi thiếu Ca nặng, hoa quả bị thối từng mảng, còn thừa Ca chưa thấy biểu hiện rõ các triệu chứng ra bên ngoài. Ca có tác động tương hỗ với một số ion nên làm giảm tỷ lệ hút các ion đó. Ví dụ, làm hạn chế hút đạm dạng NH4+ nên giảm tác hại do thừa N gây ra, giảm bớt lượng Na+ cũng giảm tác hại của chất này đối với cây.

Nếu không phải là đất phèn thì chỉ cần sử dụng 300 – 400 kg phân dạng này/ha là thỏa mãn đủ lượng Ca tốt nhất cho cây. Nếu bón thừa Ca, trước hết Ca hoạt động ở quanh vùng rễ để khử độc cho cây tốt nên phần lợi vẫn ưu thế hơn. Tuy vậy để sử dụng mặt lợi này của Ca, thường ta bón liều lượng Ca cao vào lúc làm đất trước khi gieo cấy 1 – 2 tuần sẽ có lợi nhiều hơn. Đất nào phải bón canxi? Nói chung đất có độ pH thấp hơn 6,5 đều cần bón Ca. Như vậy, đất nông nghiệp của nước ta vùng nào cũng cần bón Ca nên cần ưu tiên bón cho đất có pH dưới 5,5 đó là đất xám và đất phèn.

Về liều lượng thì tùy thuộc vào mức độ chua nhiều hay ít để phân bổ lượng Ca cho phù hợp. Ca có hai chức năng chính khi được bón vào đất:

– Thứ nhất giúp khử độc để nâng pH của đất lên.

– Thứ hai, cung cấp Ca cho cây hút, khi pH đã được cải thiện, chất độc giảm, bộ rễ có điều kiện phát triển thì khả năng hút nước và chất khoáng của bộ rễ được tăng cường, giúp cho cây thêm khỏe mạnh.

Vì vậy, tùy theo môi trường đất mà quyết định bón nhiều hay ít phân có chứa Ca. Nhưng mức tối thiểu cũng cần bón khoảng 500 kg/ha như vôi nung (CaO) thì mới đủ đáp ứng cho hai chức năng của Ca bón vào.

Nguyên liệu nào bón cho đất sẽ cung cấp Ca tốt nhất?

Trong các nguyên liệu có chứa Ca kể trên, nếu dùng đá vôi hay vỏ sò, vỏ ốc, san hô … cần phải nung kỹ, tạo thành CaO mới bón. Các dạng vật liệu như Dolomit, thạch cao thì có thể bón trực tiếp được nhưng thường bón như dạng bón lót. Còn super phosphate hay phân lân nung chảy thì dùng dễ dàng, nhưng phần lớn cũng để bón lót hoặc bón thúc, đặc biệt là trên đất phèn.

Đá vôi được nung thành vôi

Các dạng canxi

– Đá vôi nguyên chất 54,7 – 56,1% CaO

– Đá vôi lẫn dolomit 42,4 – 54,7% CaO

– Đá vôi dolomit hóa 31,6 – 42,4% CaO

– Thạch cao 56% CaO

– Vỏ sò, ốc, san hô 40% CaO

– Superphosphate 18 – 21% Ca

– Triple Superphosphate 12 – 14% Ca

Đơn vị tính hàm lượng canxi là %Ca, %Cao, %CaCO3

Canxi trong đất:

* Hàm lượng Canxi trong đất:

– Nồng độ Canxi của bề mặt đất là 3,64% và thay đổi tùy theo loại đất.

– Canxi trong đất tồn tại dưới dạng các khoáng nguyên sinh.

– Canxi trong đất có thể mất đi do thoát thủy, VSV hấp thụ, hấp thu xung quanh các phần tử sét, tái kết tủa dưới dạng Ca thứ sinh.

* Tác dụng của canxi:

– Giảm độ chua trong đất, giảm sự gây độc của Mn, Fe, Cu, Al (nếu hàm lượng cao).

– Rất cần thiết đối với vi khuẩn cố định đạm.

– Tỉ số Ca/tổng số cation từ 0,1 – 0,15 thích hợp cho sự phát triển của rễ cây bông.

Vai trò của canxi

Canxi trong cây:

* Hàm lượng Canxi trong cây:

– Cây hấp thụ Canxi trong đất dưới dạng Ca2+.

– Nồng độ Ca cho nhu cầu của cây trồng từ 0,1% – 5,0% của trọng lượng chất khô.

– Canxi trong rễ thường cao hơn lượng cây cần hút.

– Cây hút Ca2+ được bởi các đầu rễ non.

* Tác dụng của canxi:

– Kích thích rễ và lá cây phát triển.

– Hình thành các hợp chất cấu thành màng tế bào, làm cây trở nên cứng cáp.

– Giúp làm giảm hàm lượng đạm Nitrat trong cây.

– Tăng cường hoạt tính của một số hệ thống men trong cây.

– Trung hòa các axit hữu cơ trong cây

– Rất cần thiết cho sự phát triển của hạt đậu.

– Tăng cường sự phát triển của bộ rễ, kích thích hoạt động của VSV, hút các nguyên tố dinh dưỡng khác.

– Điều tiết mạnh mẽ quá trình trao đổi chất và sinh lý của tế bào.

– Cầu nối trung gian giữa các thành phần hóa học của chất nguyên sinh

– Duy trì cân bằng cation – anion trong tế bào.

– Hạn chế sự xâm nhập của cation K+, Mg2+, Na+, NH4+ vào tế bào, là yếu tố chống độc cho cây.

– Làm giảm tính thấm nước cuả màng tế bào, tính hút nước của cây mà lại tăng sự thoát hơi nước.

Sự thiếu canxi đối với cây trồng

– Tế bào bị hủy hoại, rễ, lá, và các phần khác của cây đều bị thối và chết.

– Hiện ra trước tiên là đầu lá và mép lá bị hóa trắng sau hóa đen rồi phiến lá bị uốn cong và xoắn lại, cấu trúc của màng sinh chất và màng các bào quan bị hư hại canxi

– Thể hiện ra trong các mô non đang phân chia và hệ rễ bị hư hại.

– Tế bào đang phân chia không hình thành được vách tế bào mới.

– Xuất hiện các tế bào nhiều nhân đặc trưng đối với mô nhân sinh thiếu canxi.

– Tăng sự xuất hiện rễ phụ và lông hút, rễ sinh trưởng chậm

Vai trò của vôi (CaCO3) trong quá trình cải tạo đất

Các phản ứng vôi trong đất:

* Phản ứng của vôi với nhóm acid carboxylic trong chất hữu cơ.

RCOO]

2R – COOH + CaCO3 = Ca2+ + H2O + CO2

RCOO]

– Nếu đất ít chua, bicarbonate có thể tạo thành sau khi bón vôi

RCOO]

2R – COOH + CaCO3 = Ca2+ + 2H2CO3 + Ca2+

RCOO]

* Phản ứng với Al3+ trên khoáng sét, làm giảm độ độc của nhóm

2Al3+ -Keo đất + 3CaCO3 = 2Al(OH)3 + 3Ca2+ -Keo đất + 3H2O + 3CO2

* Trung hòa độ chua của đất

[KĐ]-2H + CaCO3 = [KĐ]-Ca + H2O + CO2

H2CO3 + CaCO3 = Ca(HCO3)2

* Khử được tác hại của đất mặn

[KĐ]-2Na + CaSO4 = [KĐ)-Ca + Na2SO4

Rửa trôi

Biện pháp bón vôi:

– Bón vôi thường hiệu quả cao nhất đối với dất chua và đất bạc màu.

– Ngoài tác dụng cải tạo hoá tính, lí tính của đất, tạo độ chua thích hợp cho sự phát triển bình thường của cây trồng và vi sinh vật có ích đồng thời còn bảo đảm cung cấp cho cây trồng một nguyên tố dinh dưỡng rất cần thiết.

Chu kỳ bón vôi

– Đất chua mặn, đất phèn bón 45 – 60 tạ/ha sang vụ 2 đã hết hiệu lực.

– Đất bạc màu bón 5,6 – 23 tạ/ha cũng chi bội thu được vụ 3.

– Đất phù sa cổ bón 12,5 – 50 tạ/ha hiệu lực còn đến vụ thứ 4.

 Sưu tầm và biên tập ks Lê Minh Giang

Vai Trò Dinh Dưỡng Của Các Nguyên Tố Vi Lượng Đối Với Cây Trồng

Để cây trồng phát triển toàn diện cần cung cấp đủ các nguyên tố đa, trung và vi lượng. Nhu cầu đa lượng của cây trồng là cao nhất, sau đến trung lượng, dinh dưỡng vi lượng đối với cây trồng tương đối ít. Tuy nhiên vi lượng lại đóng một vai trò quan trọng không kém 2 nguồn dinh dưỡng đa và trung lượng. GFC nêu lên vai trò của 07 nguyên tố vi lượng cần thiết cho cây trồng như sau.

+ Cần cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, xúc tiến các hoạt động của nhiều loại men ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh hóa trong cây

+ Hình thành diệp lục, làm lá cây có màu xanh, cung cấp oxi cho cây trồng.

+ Hình thành các hợp chất hữu cơ phân tử, giúp cho quá trình tổng hợp protein

+ Cây thiếu sắt sẽ có biểu hiện: lá màu xanh nhợt nhạt, giữa các gân lá mầu xanh có khoảng giữa mầu vàng.

– Khi bệnh nặng, toàn bộ cây chuyển thành màu vàng cho tới trắng lợt.

+ Lá cây thiếu sắt sẽ chuyển từ màu xanh sang vàng hay trắng ở phần thịt lá, trong khi gân lá vẫn còn xanh.

+ Triệu chứng thiếu sắt xuất hiện trước hết ở các lá non, sau đến lá già.

+ Sắt không được tái sử dụng nên dễ xảy ra thiếu sắt khi bón phân không cân đối, làm mất cân đối về Cu, Mn, Mo, nhiều khí CO2

+ Đất có pH cao (do bón vôi, độ ẩm thấp, bón nhiều phân Lân), hàm lượng carbonat cao

+ Do di truyền của cây

+ Do hàm lượng chất hữu cơ trong đất thấp

+ Góp phần tạo nên enzym, hoạt hóa một số phản ứng trao đổi chất quan trọng trong cây: sự hút dinh dưỡng, sự cố định đạm, sự khử nitrat,

+ Tham gia trực tiếp vào quá trìnhquang hợp, quá trình hô hấp, quá trình tổng hợp các chất hữu cơ, quá trình vận chuyển, sự chuyển hóa hơi nước, chuyển hóa gluxit, sự sinh trưởng và phát triển (nảy mầm, tạo thân và ra hoa kết quả), sự chống chịu hạn của cây.

+ Ảnh hưởng đến sự tổng hợp các chất đường bột, hợp chất có đạm, các axit hữu cơ, sắc tố, vitamin…

+ Tăng cường sự chín và sự nẩy mầm của hạt

+ Tăng sự hữu dụng của Lân và Canxi.

– Bắt đầu từ những lá non, lá mất màu xanh, gân chính và gân phụ màu xanh đậm, giữa những gân lá sẽ có màu vàng, và đôi khi xuất hiện nhiều đốm nâu đen.

+ Hiện tượng thiếu Mangan thường xảy ra ở những đất kiềm, đất chua sau khi bón vôi, đất thoáng khí và chân đất giàu hữu cơ

+ Hiện tượng thiếu Mangan cũng có thể gây ra bởi sự mất cân bằng với các dinh dưỡng khác như Canxi, Magie và Sắt.

+ Điều kiện thời tiết lạnh, úng nước cũng gây ra hiện tượng thiếu Mn. Triệu chứng sẽ mất đi khi thời tiết ấm trở lại và đất khô ráo.

+ Là nguyên tố đầu tiên cần thiết cho sự phát triển và ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất của cây trồng, được dùng bón cho cây thiếu dinh dưỡng.

+ Kẽm tham gia vào các hoạt hóa khoảng 70 ezym của nhiều goạt động sinh lý và sinh hóa của cây trồng.

+ Cần thiết để gian gia vào quá trình sản xuất ra chất diệp lục và hydratcarbon

+ Tăng tốc độ trao đổi chất của cây

+ Thiếu Zn các chức năng tế bào của cây bị suy yếu

+ Thiếu Zn gây rối loạn trao đổi auxin nên ức chế sự sinh trưởng, làm lá cây bị biến dạng, ngắn, nhỏ và xoăn, đốt ngắn và biến dạng.

+ Lá non chuyển sang trắng hoặc vàng sáng…

Bón phân không cân đối.

#4. Đồng (Cu):

+ Cu cần thiết cho sự hình thành Diệp lục

+ Làm xúc tác cho một số phản ứng khác trong cây

+ Lá rủ xuống và có mầu xanh, chuyển sang quầng mầu da trời tối trước khi trở nên bạc lá,

+ Lá biến cong và cây không ra hoa được.

+ Xuất hiện hiện tượng chảy gôm (rất hay xảy ra ở cây ăn quả), kèm theo các vết hoại tử trên lá hay quả.

+ Những vùng đất đầm lầy, ruộng lầy thụt thường xảy ra hiện tượng thiếu Cu

+ Nhu cầu Bo cho từng loại đất là rất khác nhau

+ Bo cần thiết cho sự nẩy mầm của hạt phấn, sự tăng trưởng của ống phấn, sự hình thành của thành tế bào và hạt giống.

+ Bo đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành protein.

+ Bo tác động trực tiếp đến quá trình phân hóa tế bào, trao đổi hocmon, trao đổi N, nước và chất khoáng khác,

+ Ảnh hưởng rõ rệt đến quá trình phân hóa hoa, thụ phấn, thụ tinh, hình thành quả.

+ Bo giúp làm tăng khả năng chống đổ cho cây vì tăng sự tổng hợp protein (tránh độc NH3) và sự tổng hợp glucid

+ Bo có lợi cho sự ra hoa và tạo quả, làm tăng sự vận chuyển các chất giúp cây sinh trưởng và tăng khả năng chịu hạn

+ Thiếu B làm làm đình trệ sự vận chuyển nước và muối khoáng đến các đỉnh sinh trưởng, gây nên hiện tượng chồi ngọn bị chết, các chồi bên cũng thui dần,

+ Gây rối loạn trong sự hình thành cơ quan sinh sản, một số trường hợp không có túi phấn và nhụy, hoa không hình thành.

+ Tỷ lệ đậu quả kém, quả dễ rụng,

+ Rễ sinh trưởng kém, lá bị dày lên.

Bón phân không cân đối, phân bón không có đủ vi lượng cần thiết.

+ Cần cho sự tổng hợp và hoạt động của men khử Nitrat.

+ Molipden cũng cần thiết cho việc chuyển hóa Lân từ dạng vô cơ sang hữu cơ trong cây.

+ Thiếu Mo sẽ ức chế dinh dưỡng đạm của cây trồng, đặc biệt của các cây họ đậu.

+ Lá vàng và hệ sinh trưởng bị đình trệ xảy ra khi thiếu Mo

+ Sự thiếu hụt Molipden có thể gây ra triệu chứng thiếu Đạm trong các cây họ đậu như đậu tương, cỏ alfalfa, vì vi sinh vật đất phải có Molipden để cố định Nitơ từ không khí.

Thiếu Mo thường xảy ra ở nơi đất trồng chua. Đất nhẹ thường dễ bị thiếu Mo hơn so với đất nặng.

+ Clo là nguyên tố vi lượng sống còn cho cây trồng.

+ Clo tham gia vào các phản ứng năng lượng trong cây.

+ Clo tham gia vào sự bẻ gẫy phân tử nước với sự hiện hữu của ánh sáng mặt trời và hoạt hóa một số hệ thống men.

+ Clo tham gia vào quá trình vận chuyển một số chất như Canxi, Magie, Kali ở trong cây,

+ Đóng vai trò điều hòa hoạt động của những tế bào bảo vệ khí khổng, do đó kiểm soát được sự bốc thoát hơi nước…

Kết luận: Vai trò dinh dưỡng của các nguyên tố vi lượng đối với cây trồng rất cần thiết cho sự phát triển của cây trồng. Bất kỳ sự thiếu hụt hay dư thừa nguyên tố nào trong 07 nguyên tố trên cũng ảnh hưởng đến năng suất của cây trồng. Đôi lúc bà con thường đánh giá vai trò của nguyên tố vi lượng không đáng kể nên thường qua việc bổ sung cho cây trồng có thể dẫn đến sự rối loạn quá trình trao đổi chất.

Có 2 cách để bổ sung dinh dưỡng vi lượng cho cây trồng là bổ sung qua lá hoặc gốc. Bà con nên chú ý đặc tính của loại cây trồng đề kịp thời cung cấp các nguyên tố vi lượng cho cây phát triển một cách toàn diện.

Vai Trò Các Chất Trung Vi Lượng Đối Với Cây Cà Phê

Trong một thời gian dài khi canh tác cây cà phê, hầu hết nông dân chỉ quan tâm làm thế nào để đạt năng xuất cao nhất chứ ít ai quan tâm đến sự bền vững của môi trường sinh thái dẫn đến nhiều vùng đất trở nên cằn cỗi.Các loài vi sinh vật và sâu bệnh hại trong đất gia tăng, từ đó không nhỏ ảnh hưởng đến sự phát triển của cây cà phê. Để khắc phục tình trạng này giải pháp tôt nhất là bên cạnh việc bổ sung các chất đa lượng như Đạm – Lân – Kali. Hàng năm bà con nông dân cần phải bổ sung một lượng phân hữu cơ.Phân hữu cơ không những làm tăng độ mùn trong đất mà còn cải tạo hệ vi sinh vật có lợi cho đất.

Việc canh tác thiếu bền vững không những dẫn đến hệ sinh vật có lợi cho đất ngày càng ít đi mà các triệu chứng thiếu chu vi lượng cũng xuất hiện ngày càng nhiều trên cây cà phê. Các triệu chứng này đều thể hiện trên lá, như lá non  bị mất màu xanh và biến dạng, các đốt đầu ngọn cành, ngọn thân cà phê ngắn lại, lá chuyển vàng bị mất màu xanh hay bị cháy, rụng quả hàng loạt …

Để khắc phục sự thiếu các chất trung vi lượng, hiện nay trong các loại phân bón nhà sản xuất đã đưa thêm các chất chu vi lượng như canxi, magie, silic Bo nhằm giúp cây cân đối giữa các chất dinh dưỡng ổn định năng xuất. Đặc biệt trong đó vi chất Bo rất cần thiết cho quá trình phân chia tế bào và quá trình thụ phấn của cây, giúp sự hình thành và phân hóa mầm hoa tăng cường sức sống thụ phấn, tăng tỉ lệ đậu chặt giúp giảm rụng hoa và trái non.

Video chuyên đề “Vai trò các chất trung vi lượng đối với cây cà phê”

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học thì trong  giai đoạn ra hoa và phát triển của quả, hàm lượng tinh bột và chất dinh dưỡng trong lá càng giảm thấp và điều này kèm theo hiện tượng rụng quả do thiếu hụt dinh dưỡng, bên cạnh đó việc bón phân thiếu cân đối, thiếu các chất vi lượng cũng làm cho cây cà phê xuất hiện hiện tượng rụng quả hàng loạt.

Để giúp bà con khắc phục tình trạng này các đơn vị sản xuất và nghiên cứu đã đưa thêm thành phần trung vi lượng vào phân hỗn hợp N-P-K. Nhằm giúp cây cà phê bổ sung và cân đối kịp thời các chất dinh dưỡng trong các giai đoạn phát triển. Đem thử như N-P-K (16-8-16-13S + Bo + TE) với việc bổ sung thêm chất vi lượng bo. Phân bón N-P-K (16-8-16-13S + Bo + TE) không những giúp bộ lá cây cà phê xanh, kích thích quang hợp mà còn khắc phục được tình trạng rụng quả non trên cây cà phê.

Như chúng ta đã biết trong một năm cây cà phê cần được bổ sung dinh dưỡng bằng phân bón ít nhất 4 đợt : 1 đợt vào mùa khô và 3 đợt vào mùa mưa. Sau khi chống rụng trái thành công vào giai đoạn cuối mùa mưa cây cà phê cần tích lũy dinh dưỡng để nuôi trái, cành dự trữ trong mùa sau. Tuy nhiên 6 tháng mùa mưa cây cà phê thường gặp các yêu tố gây hại trong đất nên cần bổ sung các chất giải độc và bổ sung vi chất nuôi trái. Trong giai đoạn này ngoài việc cân đối các chất đa lượng bà con cần bổ sung các chất chu vi lượng như Magie, Silic. Bởi ô xít Magie kích thích hoạt động của nhiều enzim là thành phần của dược độc tố nên Magie đóng vai trò quan trọng trong việc đồng hóa cacbonic và tổng hợp protein. Magie giúp cây tăng trưởng nhanh đẻ nhánh mạnh hạn chế bệnh do nấm. Do Magie giúp cây hút được nhiều Lân và các dưỡng chất khác. Silic hạn chế hấp thu hơi nước không cần thiết qua lớp biểu bì bảo vệ cây đối với sự xâm nhập nấm bệnh, sâu, rầy, tăng khả năng quang hợp tăng hiệp lực sử dụng phân đạm tạo phối hợp Fe. Al và Mn thành những hợp chất khó tan làm hạn chế hút các chất này vào trong cây, giúp cây tránh được tình trạng ngộ độc Fe, Al và Mn quá cao do đất chua phèn, giúp bộ rễ phát triển mạnh giảm hiện tượng cháy lá, vàng lá do dư phèn.

Trong những năm gần đây do sự canh tác thiếu cân đối, địa hình dốc nên nhiều vùng đất ở Tây Nguyên bị rửa trôi bạc màu, cằn cỗi và chua hóa. Nhiều vườn cà phê bị già cỗi nhanh và bị sâu bệnh hại tấn công vì vậy các doanh nghiệp phối hợp với các nhà khoa học nghiên cứu và đưa thành phần ô xít Magie, ô xít Silic và các loại phân bón phức hợp như NPK 16-7-17-13S + MgO + SiO2 + TE là một giải pháp quan trọng góp paahnf giúp cây cà phê phát triển bền vững và trên thực tế qua khảo nghiệm cũng như phát triển rộng rãi trên nhiều vườn cà phê Tây Nguyên đã khẳng định điều này.

Như vậy bà con nông dân nếu bổ sung dinh dưỡng cho cây cà phê vào mùa mưa bằng phân NPK 16-8-16- 13S + Bo + TE hoặc NPK 16-7-17-13S + MgO + SiO2+ TE. Cần lưu ý sau:

Bón từ 1.900- 2.700kg/ha/năm chia làm 3 lần bón :

Đầu mùa mưa : Bón từ 500-700 kg/ha

Giữa mùa mưa : Bón từ 700-1.000kg/ha

Cuối mùa mưa : Bón từ 700- 1.000 kg/ ha

Bài 5: Bo (B) Và Vai Trò Đối Với Cây Trồng (Tiếp Theo)

5. Mối tương hỗ giữa B và các nguyên tố dinh dưỡng khác:

– Khi lạm dụng Bo bón với lượng cao, dẫn đến sự giảm hấp thu của Zn, Fe, Mn nhưng tăng hấp thu Cu. Lượng Ca và Mg cao có thể làm giảm sự hấp thu Bo.

+ Thiếu Zn tăng cường tích lũy Bo. Zn có tác dụng giảm tích lũy và độc tính của B trên cây trồng.

+ Thiếu Bo làm giảm khả năng hút lân của các cây họ đậu và giảm sự hấp thu của Mn và Zn trên cây bông.

+ Bo độc hại đối với ngô khi trồng trong điều kiện thiếu lân, và việc bón lân có tác dụng làm giảm bớt độc tính của Bo.

Biện pháp khắc phục hiện tượng ngộ độc Bo: Bón vôi, bón thêm Silic cũng có tác dụng ngăn cản sự cản sự hấp thu Bo của cây từ đó làm giảm tình trạng ngộ độc ở cây.

Biểu hiện thiếu Bo ở một số cây trồng

5.1. Liều lượng Bo đối với quá trình ra hoa, đậu quả

– Có thể khắc phục hiện tượng thiếu hụt Bo bằng cách: phun qua lá, tưới gốc hoặc bón gốc trộn với phân bón.

Lưu ý: Bón lót bằng cách rải đều hay bón thúc vào đất có hiệu quả hơn so với phun lên lá đối với cây hằng năm. Còn đối với cây ăn quả, phun phân Bo qua lá rất hiệu quả, có thể phun vào các thời điểm: Chồi đang ngủ, bắt đầu nảy chồi mới hoặc khi lá đang phát triển đầy đủ.

– Đối với các cây họ đậu và cây lấy củ cần 2 – 4 kg B/ha, trong khi đó các cây trồng khác cần lượng B tối đa thấp hơn.

+ Lượng Bo cân đối đối với cây họ đậu là: 2kg/ha.

+ Đối với ngô: 4,7kg/ha.

+ Đối với đậu tương: 3,4 kg/ha.

Lưu ý:

+ Lượng Bo gây ngộ độc cho lúa 4,4 kg Bo/ha, cây đậu 8,7 kg Bo/ha, đối với ngô là 6,8 kg Bo/ha và 7,4 kg Bo/ha cho lúa mỳ.

– Bón Bo vào thời kỳ 1 tuần trước khi ra hoa và sau khi đậu quả giúp chuỗi hoa kéo dài, làm chồi hoa lớn, khả năng đậu trái được tốt, sau khi đậu quả trái lớn nhanh, tránh hiện tượng rụng trái,rụng hoa, thối trái, thối hạt,…

6. Giới thiệu về sản phẩm

Sản phẩm phân bón Miền Nam có bổ sung Boron

6.1 Borate Canxi 9% Boron

Tên hóa học: Natri Borat Canxi

Công thức: NaCaB5O9.8H2O

Hàm lượng dinh dưỡng: B2O3: 29.0 ± 0.5% (tương đương Boron: 9.0 ± 0.2%), Na2O: 6.9%, CaO: 12.1%, H2O: 2.5%

Màu sắc: Xám trắng, tan tốt trong nước

Quy cách đóng gói: 25kg/bao hoặc với lượng yêu cầu tối tiểu 1kg.

Địa điểm: Mua hóa chất Natri Borate Canxi 9% Boron

Ứng dụng: Borate Canxi 9% Boron là sản phẩm khoáng tự nhiên với 9% Boron được sử dụng trong ngành nông nghiệp (phân bón và điều hòa sinh trưởng thực vật).

– Cách sử dụng

– Có thể bón gốc, hoặc trộn với phân hóa học.

– Có thể phun lên lá.

– Phun vào thời kỳ khoảng 1 tuần trước khi ra hoa và sau khi đậu quả tăng khả năng ra hoa, hạn chế rụng bông tăng khả năng đậu quả. Không phun lúc hoa ra rộ.

+ Đối với cây ăn trái (xoài, cam, …) lượng bón: 50 – 60g/25 lít nước.

+ Đối với tiêu, cà phê: 500 – 550g/220 lít nước.

+ Đối với dưa leo, rau ăn lá, dưa hấu, cà chua: 350 – 400g/200 lít nước.

Các đọc giả có thể mua hóa chất nông nghiệp đặc biệt là sản phẩm Borate Canxi 9% ở các đơn vị kinh doanh, xuất nhập khẩu hóa chất.3

6.2. Giới thiệu về sản phẩm axit Boric 99,9% (H3BO3)

Dạng tinh thể màu trắng, sờ nhờn, vị nhạt, không gây xót, tan trong nước, etanol (cồn), glixerin.

Hàm lượng H3BO3 là 99,9% (tương đương B = 17,5 %; B2O3 = 34%)

Ứng dụng: Dùng trong nông nghiệp (phân bón vi lượng), dùng trong công nghiệp (khử trùng, chất bảo quản, thuốc trừ sâu bọ, kháng cháy,…)

Tên hóa học: Axit Boric

Công thức: H3BO3

Ngoại quan: Dạng bột màu trắng.

Quy cách đóng gói: 25kg/bao hoặc theo yêu cầu của khách hàng.

– Cách sử dụng

– Phân axit boric được sử dụng để phun lên lá với nồng độ 0,03-0,05%.

– Phân còn được dùng để xử lý hạt giống, bón cho những nơi đất có hàm lượng B dễ tiêu dưới 0,2mg/100g đất.

Axit boric bón thích hợp cho cây họ đậu, đay…

6.3. Giới thiệu về Borat Natri 

Dạng tương tự như Natri Borat Canxi

+ Phân Borat natri (Na2B4O7.10H2O)

Hàm lượng B trong phân là 11,3%.

– Cách sử dụng

Phân này được dùng để phun lên lá, xử lý hạt giống. Borat natri còn được dùng để trộn với phân đa lượng với mục đích sản xuất ra phân hỗn hợp có chứa B.

+ Borat magie: Phân này chứa 1,4% B và 19% Mg.

Phân được dùng để bón vào đất với lượng 0,5-1,5kg/ha, hoặc phun lên lá với lượng 200mg/ha hoạt chất (0,1-0,3kg/ha).

Cây bị thiếu B sinh trưởng kém, lá nhỏ, có màu nhạt, cây đâm chồi nách nhiều, rễ phát triển kém, thân cây thường bị nứt nẻ.

Sưu tầm và biên soạn Ks Lê Minh Giang

Bạn đang đọc nội dung bài viết Bài 4: Trung Lượng Canxi Và Vai Trò Dinh Dưỡng Đối Với Cây Trồng trên website Vitagrowthheight.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!